Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại phòng kinh doanh của công ty sx_xnk xe đạp xe máy hn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.86 KB, 72 trang )

PHần I
Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định
kếtquả tiêu thụ
1.1.1-Khái niệm
Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành
phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng)
sang hình thái giá trị (tiền). Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình tái sản
xuất. Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu của ngời tiêu dùng về mặt giá trị sử
dụng đợc thoả mãn và ngời bán thực hiện đợc giá trị của thành phẩm.
Kết quả hoạt động tiêu thụ:
Kết quả hoạt động tiêu thụ là các khoản lãi hoặc lỗ về tiêu thụ, đó chính
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là ba chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hoạt
động tiêu thụ trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và có
ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiêu
thụ này có thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các đơn vị khác hoặc của cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp đợc gọi là tiêu thụ ra ngoài. Thành phẩm cũng có
thể đợc cung cấp cho các đơn vị trong cùng một Công ty, Tổng Công ty, đợc
gọi là tiêu thụ nội bộ.
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ
Trong mỗi doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh gồm nhiều giai
đoạn, trong đó hai giai đoạn chính là sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất là tiền đề
cho tiêu thụ. Doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng, có vậy sản phẩm mới bán nhanh, bán chạy. Vì tiêu thụ chính là


khâu cuối cùng ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nên nó quyết định sự tồn tại hay suy vong của doanh nghiệp. Chỉ thông qua
tiêu thụ, doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn đầu t, có tích luỹ để tái sản
xuất mở rộng đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
Ngoài ra chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm mới đợc thị
trờng thừa nhận.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ là cơ sở để xác định giá trị thặng
d của doanh nghiệp, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản thực hiện mục
1
đích kinh doanh của doanh nghiệp đó là lợi nhuận, để từ đó chi phối các hoạt
động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra, tổ chức tốt khâu tiêu thụ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với khách hàng, tạo niềm tin cho khách
hàng và đây chính là vũ khí mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ sản phẩm ở
mỗi doanh nghiệp là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng trong lu thông, giữa cung và cầu, giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành
với nhau, đảm bảo sự cân đối trong từng ngành cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Chính vậy hoạt động tiêu thụ là một phần không thể thiếu đối toàn
bộ nền kinh tế, hoạt động tiêu thụ càng hiệu quả, càng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, xã hội văn minh. Ngợc lại, khi hoạt động này suy yếu nó sẽ kìm
hãm các hoạt động kinh tế nói riêng và cả nền kinh tế nói chung trong sự
ngừng trệ.
Nh vậy, hoạt động tiêu thụ có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân
cũng nh đối với doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều
biện pháp khác nhau và sử dụng các công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý
tốt công tác tiêu thụ, trong đó kế toán là một công cụ rất quan trọng và có hiệu
lực nhất để phản ánh một cách khách quan và giám đốc một cách toàn diện
nhất. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm là
công việc không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp để từ đó đa ra các quyết

định kinh doanh đúng đắn.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ
* Để quản lý tốt công tác tiêu thụ thành phẩm, mỗi doanh nghiệp cần:
- Sắp xếp bố trí lao động, tổ chức sản xuất ở các dây chuyền sản xuất cũng nh
cân đối giữa các lực lợng lao động trực tiếp, gián tiếp trên toàn doanh nghiệp
một cách khoa học để sao cho các chi phí bỏ ra là ít nhất nhng lợi nhuận là
cao nhất.
- Hàng ngày, kế toán phải theo dõi tình hình Nhập Xuất Tồn của từng
loại mặt hàng và lập Bảng báo cáo tình hình hàng tồn kho. Căn cứ vào đó,
kế toán theo dõi đợc mặt hàng nào bán đợc nhiều, mặt hàng bán đợc ít, lợi
nhuận của từng loại mặt hàng. Từ đó theo dõi lợng hàng tồn kho, có kế hoạch
sản xuất và dự trữ hàng hợp lý cho từng loại mặt hàng tránh tồn kho quá nhiều
hay thiếu hàng bán
- Cuối tháng, kế toán phải lập bảng Báo cáo bán hàng theo mặt hàng theo
từng tháng về tất cả các mặt hàng để xem số lợng của từng mặt hàng đã bán
tăng hay giảm, lợi nhuận nh thế nào, mặt hàng nào không bán đợc, mặt hàng
nào lãi ítTừ đó, doanh nghiệp có những biện pháp xúc tiến tiêu thụ.
2
- Ngoài ra quản lý khâu tiêu thụ còn phải nắm vững các chính sách, chế độ,
các loại thuế để đảm bảo nộp ngân sách đầy đủ, kịp thời.
Trong quá trình quản lý kinh doanh, kế toán giữ một phần quan trọng, là
một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai
trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng trong việc
quản lý tiêu thụ thành phẩm.
* Để cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác sự vận động của khối

lợng hàng hoá bán ra, số lợng hàng đã giao cho các cửa hàng, số hàng gửi bán,
và tình hình tiêu thụ số hàng đó.
+ Xác định chính xác, đầy đủ doanh thu bán hàng, giám sát chặt chẽ tình hình
thanh toán, tổ chức tốt kế toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lợng, chủng
loại, giá trị. Từ đó kế toán cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ, phục vụ tốt cho
việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo th-
ờng xuyên, kịp thời tình hình thanh toán của khách hàng theo từng loại hàng,
đơn đặt hàng, phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch
lợi nhuận và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
+ Tính toán chính xác trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xác định chính xác kết
quả tiêu thụ, giám sát kết quả kinh doanh cũng nh tình hình phân phối lợi
nhuận, để từ đó cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán đợc đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ.
Để các nhiệm vụ trên đợc thực hiện tốt, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ cần thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với
khách hàng theo từng loại hàng, từng loại hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp
ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: số lợng, chất
lợng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời,
tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động của doanh
nghiệp nói chung. Nó giúp cho ngời sử dụng những thông tin của kế toán nắm
đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý
3
chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp tình hình biến động thực tế của thị trờng

cũng nh việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tơng lai.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1- Tính giá thành phẩm xuất kho
Giá thành thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho
có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo
công thức sau:
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình Giá thực tế thành phẩm tồn đầu (hoặc cuối kỳ trớc)
quâncuốikỳ trớc Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
b/ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất.

c/ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này giả định những thành phẩm mua sau cùng sẽ đợc
xuất trớc tiên, ngợc lại với với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng
pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
d/ Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi
thành phẩm theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
kho (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực
tế của thành phẩm đó. Do vậy, phơng pháp này thờng đợc sử dụng với các loại
thành phẩm có giá trị cao và có tính tách biệt.
e/ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối
4
kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức:
Giá thực tế thành phẩm Giá hạch toán thành Hệ số giá
xuất bán trong kỳ = phẩm xuất bán trong kỳ x thành phẩm
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá thành phẩm có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn đầu và nhập trong kỳ
thành phẩm Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trên đây là một số phơng pháp để xác định giá vốn tiêu thụ, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng loại hàng sản xuất kinh doanh và tuỳ thuộc vào yêu cầu
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp áp dụng một trong các phơng pháp trên.
Việc xác định giá vốn của hàng tiêu thụ là cơ sở để xác định giá bán của thành
phẩm sao cho phù hợp.
1.2.2- Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho

ngời mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của
doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức gọi là
tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
- Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển
hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo
địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này
mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
- Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức
mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên bán đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Để đảm bảo quyền lợi, hai bên phải
có hợp đồng đại lý với những điều khoản thích hợp.
- Phơng thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi
xuất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm. Về thực chất, chỉ khi
ngời mua thanh toán hết số tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
- Phơng thức đổi hàng: Theo phơng thức này, ngời bán sẽ đem bán sản phẩm
của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Trên thực tế, đây là quá
5
trình trao đổi hàng hoá. Về nguyên tắc, khi xem xét hàng hoá trao đổi kế toán
coi nh mua hàng, việc thanh toán tiền hàng trao đổi theo nguyên tắc bù trừ
tiền nợ. Theo luật thuế, trong trờng hợp trao đổi hàng hoá đã nêu ở trên mọi
bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế, tính theo thuế của hàng hoá đa đi trao
đổi.
- Phơng thức tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là phơng thức tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty, Tổng Công ty,hạch toán toàn ngành.
Ngoài ra còn một số hình thức khác đợc coi là tiêu thụ nội bộ nh dùng vật
t, hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, hay sử dụng sản
phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay trả lơng, trả thởng cho công nhân
bằng sản phẩm, vật t, hàng hoá.
- Phơng thức tiêu thụ hàng gia công: Đây là trờng hợp doanh nghiệp nhận
gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng. Trong trờng hợp này doanh nghiệp
phải bỏ ra các chi phí để gia công, chế biến và khi sản phẩm gia công xong đ-
ợc ngời đặt hàng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ nhận đợc một khoản thu về
gia công (doanh thu gia công).
Trong điều kiện nền kinh tế càng phát triển thì có nhiều phơng thức tiêu
thụ khác nhau, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì các phơng thức tiêu thụ
rất đa dạng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm tiêu thụ và chiến
lợc kinh doanh của mình mà doanh nghiệp kết hợp các hình thức tiêu thụ hợp
lý.
1.2.3- Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 155 Thành phẩm: Phản ánh tình hình hiện có và biến động
các loại thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp đã hoàn thành
bớc chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, đợc kiểm nghiệm nhập kho.
* Tài khoản 157 Hàng gửi bán: Đợc dùng để theo dõi trị giá sản phẩm,
dịch vụ (theo giá thành công xởng) và hàng hoá đã gửi bán hoặc chuyển đến
cho khách hàng (chờ chấp nhận) hoặc nhờ đại lý bán.
* Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã
thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu
thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá
thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

cũng nh đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT ) hoặc giá bán không có
6
thuế GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ ).
* Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu và các
khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty,hạch toán
toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số khoản đợc
coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, thởng,cho công nhân viên
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là
tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
* Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận về số lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
1.2.4- Phơng pháp kế toán.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (đối với
các doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ).
1.2.4.1 Kế toán tiêu thụ theo phơng pháp trực tiếp:
- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách
hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.

Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho.
+ Đồng thời, phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT).
- Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã
chấp thuận cho khách hàng đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời bán.
Có TK 131: Trừ vào số tiền còn phải thu ở ngời mua.
7
Có TK 338 (3388): Số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh
toán.
- Các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu - nếu có) đợc tính điều
chỉnh trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Nếu khách hàng
không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thơng mại trả tiền bán hàng đ-
ợc ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền trả cho ngời mua. Cần lu ý
rằng, nếu khách hàng mua hàng với số lợng lớn đợc hởng bớt giá và giá bán
trên hoá đơn là giá bớt (đã trừ chiết khấu thơng mại) thì số chiết khấu thơng
mại này không đợc hạch toán vào tài khoản 521:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thơng mại khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu ở ngời mua.
Có TK 338 (3338): Số chiết khấu thơng mại chấp nhận nhng cha
thanh toán cho ngời mua.
- Đối với các khoản giảm giá hàng bán (nếu có):
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng.

Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu ở ngời mua.
Có TK 338 (3388): Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán.
- Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời bán.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại.
+ Phản ánh số thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu cho khách hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các chiết khấu thong mại, các khoản giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong
kỳ:
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thơng mại.
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
8
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán.
Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Có TK 911 (Hoạt động kinh doanh).

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán đợc kết chuyển trừ vào kết quả:
Nợ TK 911 (Hoạt động kinh doanh).
Có TK 632.
1.2.4.2. Kế toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực
tế (căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều
động nội bộ) bằng bút toán:
Nợ TK 157: Giá thành thực tế của hàng gửi bán.
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xởng sản xuất.
Có TK 155: Xuất trực tiếp từ kho thành phẩm.
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng;
Nợ TK 157: Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận.
Có TK 154: Giá thành thực tế.
- Khi hàng chuyển đi đợc bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán (một phần hay toàn bộ) doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT về l-
ợng hàng đã đợc chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT,
kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh giá bán của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131,): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng đợc chấp nhận.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp hàng tiêu thụ.
+ Phản ánh số vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Giá vốn của hàng đợc chấp nhận.
- Số hàng gửi bán bị từ chối khi cha đợc xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị h hỏng cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 152, 155: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý.
Có TK 157: Trị giá vốn của số hàng bị trả lại.

- Các trờng hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) đợc hạch toán giống
nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
9
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ để xác định kết quả tơng tự nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.
TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 136.8
K/c chiết khấu TM, giảm giá hàng Doanh thu tiêu thụ theo giá
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại bán không có thuế GTGT

TK 911 TK 3331.1
Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT
về tiêu thụ phải nộp

1.2.4.3.Kế toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
** Hạch toán đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
- Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế
toán phản ánh trị giá vốn hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý hay
nhận bán hàng ký gửi:
Nợ TK 157.
Có TK 155, 154.
- Khi nhận Bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã đợc các đại lý ký gửi bán
gửi về, kế toán lập Hoá đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng
đã bán bằng bút toán:
Nợ TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán.
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng đã bán.
+ Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán

- Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và Hoá đơn GTGT
về hoa hồng trả do cơ sở làm đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả
cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi.
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng.
- Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền.
Nợ TK 112: Thu bằng tiền chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi.
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Số tiền hàng đã thu.
** Hạch toán đơn vị nhận đại lý ( Bên đại lý)
10
Tổng
giá
thanh
toán (cả
thuế
GTGT)
- Khi nhận hàng, căn cứ vào gía trị hàng đã nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Trị giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý.
- Phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131,).
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng.
+ Đồng thời, xoá sổ hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003
- Phản ánh hoa hồng đại lý đợc hởng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Hoa hồng đợc hởng.
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng.
- Khi thanh toán cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan (111, 112,): Số tiền đã thanh toán.
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi


TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112
K/c doanh thu Hoa hồng đại lý
thuần về tiêu thụ đợc hởng

TK 003
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
- Nhận - Bán
- Trả lại
1.2.4.4. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức hàng trả góp:
- Khi hàng bán trả góp giao cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi
là tiêu thụ và kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK liên quan (154, 155, 156).
+ Phản ánh số thu của hàng bán trả góp theo Hoá đơn GTGT:
Nợ TK liên quan (111, 112): Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua.
Nợ TK 131 (chi tiết ngời mua): Tổng số tiền ngời mua nợ.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời
điểm giao hàng (giá thanh toán ngay).
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả
một lần (giá thanh toán ngay).
11
Toàn bộ tiền hàng
nhận đại lý, ký gửi
đã bán (phải trả chủ
hàng)
Có TK 338 (3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp.
- Số tiền ngời mua thanh toán ở các kỳ sau:

Nợ TK liên quan (111, 112, ).
Có TK 131 (chi tiết ngời mua).
- Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tơng ứng với từng kỳ
kinh doanh:
Nợ TK 338 (3387): Ghi giảm doanh thu cha thực hiện.
Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt độnh tài chính (lãi trả
chậm, trả góp).
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả:
Nợ TK 511.
Có TK911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911.
Có TK 632
Sơ đồ hạch toán bán trả góp
TK911 TK 511 TK 111,112.
K/c doanh
thu thuần Doanh thu theo giá

bán thu tiền ngay Số tiền ngời mua trả lần

TK 3331.1 đầu tại thời điểm mua

Thuế GTGT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay
TK 131

TK 338 (338.7) Tổng số tiền Thu tiền ở
còn phải thu ngời mua qua
Lợi tức trả chậm ở ngời mua các kỳ sau


1.2.4.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ
* Trờng hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với
đơn vị cấp trên. Về nguyên tắc hạch toán tơng tự nh hạch toán tiêu thụ ra bên
ngoài.
- Khi cung cấp sản phẩm giữa các đơn vị thành viên, kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán.
12
Có TK 154, 155.
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Các bút toán còn lại(hàng bị trả lại,) hạch toán nh tiêu thụ ra bên ngoài.
* Trờng hợp hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
- Hạch toán tại đơn vị cấp trên:
+ Khi xuất hàng chuyển đi cho các cơ sở nội bộ, căn cứ vào Hoá đơn GTGT
kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK liên quan (1561, 155,)
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK(111, 112, 1368) Tổng giá thanh toán hàng tiêu thụ nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ .
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán hạch
toán tơng tự nh hình thức xuất hàng đại lý:
- Phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ:

Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán.
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1368): Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ.
Có TK 512 (5121): Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Các bút toán chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,kế toán
hạch toán tơng tự nh tiêu thụ ra bên ngoài.
+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ (nếu có):
Nợ TK 512 (5121): Ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK liên quan (521, 531, 532)
- Đồng thời xác định và kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 512 (5121): Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Các bút toán còn lại hạch toán tơng tự nh tiêu thụ ra bên ngoài.
- Hạch toán tại các cơ sở phụ thuộc:
13
+ Khi nhận đợc hàng hoá do dơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT do cấp trên chuyển xuống, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua nội bộ cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (336, 111, 112): Tổng giá thanh toán của hàng
mua nội bộ đã trả hay phải trả.
+ Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo từng phơng thức tiêu thụ, kế toán tại đơn
vị nhận hàng hạch toán giống nh các phơng thức tiêu thụ ở trên.
+ Trờng hợp cấp trên sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ
vào đó kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua nội bộ.
Có TK liên quan (336, 111, 112,): Giá mua nội bộ đã trả.

+ Khi bán đợc hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc ghi bút toán phản ánh tổng giá
thanh toán của hàng đã bán:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1368,): Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Khi nhận Hoá đơn GTGT của cấp trên chuyển đến, kế toán phản ánh:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua nội bộ của hàng đã bán.
+ Khi doanh nghiệp bán đợc hàng đã kết chuyển giá vốn hàng bán thì khi
nhận Hoá đơn GTGT, kế toán ghi bổ sung thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 632: Kết chuyển thuế GTGT đợc khấu trừ.
* Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
- Dùng vật t, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,để sử dụng nội bộ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, chịu thuế GTGT hay sử dụng để biếu tặng, quảng cáo,
chào hàng không thu tiền:
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK liên quan (154, 155, 152, ).
+ Phản ánh doanh thu (theo giá vốn):
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 627: Sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xởng.
Nợ TK 641: Sử dụng biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại.
Nợ TK 642: Sử dụng hoạt động cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng.
- Trờng hợp dùng vật t, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,để sử dụng nội bộ phục
vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất kinh doanh không chịu
14
thuế GTGT hay sử dụng để trả lơng, trả thởng cho ngời lao động hoặc dùng

biếu, tặng bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng:
+ Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng
quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng):
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tơng đơng.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh khôngchịu thuế GTGT:
Nợ TK 627: Sử dụng cho các phân xởng sản xuất.
Nợ TK 641: Sử dụng cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 521: Doanh thu bán hàng của hàng tơng đơng.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Nếu dùng trả lơng trả thởng cho cán bộ công nhân viên chức:
Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên chức.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ của hàng tơng đơng (không có
thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Ngoài ra, kế toán còn phải ghi bút toán kết chuyển giá vốn hàng sử dụng nội
bộ nh các trờng hợp tiêu thụ khác.
1.2.4.6.Kế toán tiêu thụ hàng đổi hàng.
- Khi xuất sản phẩm đem đi trao đổi, kế toán ghi các bút toán:
+ Phản ánh giá vốn hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng đem đi trao đổi.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
+ Phản ánh giá trao đổi (giá bán tơng đơng của hàng đem đi trao đổi).
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511: Doanh thu của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Phản ánh giá vật t, hàng hoá nhận về:

Nợ TK liên quan (152, 153,155): Trị giá hàng nhập theo giá cha có
thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
+ Trờng hợp nhận hàng về đợc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc chịu thuế GTGT:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153): Tổng giá thanh toán
Có TK 131.
15
1.2.4.7.Kế toán tiêu thụ hàng gia công
- Khi sản phẩm đã gia công xong chuyển cho ngời đặt hàng, nếu chờ kiểm
nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 157.
Có TK liên quan (154, 155).
- Khi ngời mua đặt hàng chấp nhận, kế toán phản ánh giá trị gia công chế biến
(giá thành chế biến thực tế) của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Nếu kiểm nhận tại sân ga, cầu cảng
Có TK 154, 155: Nếu ngời mua kiểm nhận tại doanh nghiệp.
- Phản ánh số thu về gia công:
Nợ TK liên quan (111, 112,): Tổng số thu về gia công.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Trị giá vật t nằm trong số hàng gia công cho ngời đặt hàng đã bàn giao tính
theo địng mức, ghi: Có TK 002.
Các bút toán còn lại (kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh
thu thuần) tơng tự nh các phơng thức tiêu thụ khác.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc

đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu
thụ cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(chỉ khác trong giá thực tế xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ghi nhận ở tài khoản 511 và các tài khoản 512 là doanh thu (giá
bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu )
phải nộp. Các khoản ghi nhận ở các tài khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả
thuế tiêu thụ trong đó số thuế GTGT cuối cùng phải nộp đợc trừ giảm doanh
thu tiêu thụ, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu
bán hàng để tính doanh thu thuần.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng tiêu thụ trong từng phơng
thức cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, ký gửi, đại lý.
Có TK liên quan (154, 155): Giá vốn hàng bán.
- Phản ánh giá bán (gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp.)
16
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368, ): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT phải nộp về hàng
tiêu thụ.
Nợ TK 511, 512: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu phải nộp.
- Số chiết khấu thanh toán chấp nhận cho ngời mua (nếu có):
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính.

Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,).
- Khoản chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh (theo giá thanh toán):
Nợ TK 521: Tập hợp chiết khấu thơng mại.
Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,).
- Khoản giảm giá hàng bán bị trả lại (theo giá thanh toán):
Nợ TK 532: Tập hợp giảm giá hàng bán.
Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,).
- Số doanh thu của hàng bán bị trả lại (theo giá hạch toán):
Nợ TK 531: Tập hợp doanh thu bán hàng bị trả lại.
Có TK liên quan (111, 112, 131, 1368,).
- Giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK liên quan (155, 157).
Có TK 632.
- Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT đợc hoàn lại bằng
tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại:
Nợ TK liên quan (111, 112, 33311, 3332, 3333 ).
Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại.
Các bút toán kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch
toán giống nh các doanh nghiệp khác.
Chú ý: Đối các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn hàng bán, còn
việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT, )
hạch toán hoàn toàn giống nhau.
1.3. Kế toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ
1.3.1.Kế toán chi phí bán hàng
17
1.3.1.1.Khái niệm:

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,
1.3.1.2.Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 641 Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết cấu tài khoản 641:
Nợ TK 641 Có
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6411 Chi phí nhân viên;
TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì;
TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng;
TK 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng;
TK 6415 Chi phí bảo hành;
TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6418 Chi phí bằng tiền khác;
1.3.1.3.Phơng pháp hạch toán:
-Tính ra tiền lơng và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận
chuyển bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK 334.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phát
sinh trong kỳ.
Nợ TK 641 (6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK 338 ( 3382,3383, 3384).
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412): Tập hợp chi phí bao gói, vật liệu.
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản).

- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6413): Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ bán hàng.
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ.
- Trích khấu hao TSCĐ dùng vào bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214.
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trờng hợp không trích trớc)
18
Nợ TK 641 (6415): Tập hợp chi phí bảo hành thực tế.
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền.
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa.
Có TK 155: Chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng.
Có TK 334,338,Các chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này:
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 142 (1421), 242: Phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 (6418).
Có TK liên quan (111, 112).
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng
không hết)
Nợ TK liên quan (111, 138)
Có TK 641.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 142 (1422): Đa vào chi phí chờ kết chuyển.

Nợ TK 911: Trừ vào kết chuyển trong kỳ.
Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết cấu tài khoản 642:
Nợ TK642 Có
- Tập hợp chi phí quản lý doanh - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
19
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý;
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý;
TK 6423 Chi phí đồ dùng trong văn phòng;
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ;
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí;
TK 6426 Chi phí dự phòng;
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác;
1.3.2.3. Phơng pháp hạch toán
- Tính ra tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ và nhân viên
QLDN:
Nợ TK 642 (6421): Tập hợp chi phí nhân viên quản lý.

Có TK 334: Phải trả côngnhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 642 (6421): Tập hợp chi phí nhân viên quản lý.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho QLDN:
Nợ TK 642 (6422).
Có TK 152 ( chi tiết tiểu khoản).
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác QLDN:
Nợ TK 642 (6423)
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ.
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận QLDN:
Nợ TK 642 (6424): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214.
- Thuế, phí, lệ phí phải nộp:
Nợ TK 642 (6425).
Có TK 333 (3331, 3337, 3338, 3339).
- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí về điện, nớc, điện thoại,mua ngoài liên quan đến chi phí QLDN.
Nợ TK 642 (6427): Trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí theo dự toán tình vào chi phí QLDN kỳ này:
Nợ TK 642 (chi tiết tiểu khoản)
Có TK 142 (1421), 242: Phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch.
20
- Các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 642 (6428)

Có TK liên quan (111, 112,)
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN ( hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng không hết,):
Nợ TK liên quan (139, 111, 138).
Có TK 642
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN để tính kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả.
Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản).
- Đối với những hoạt động có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong khi không
có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang
theo dõi ở loại chi phí chờ kết chuyển, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 142 (1422): Chi phí chờ kết chuyển.
Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản).
- Kỳ sau nếu có sản phẩm tiêu thụ, số chi phí QLDN đang chờ kết chuyển sẽ
đợc kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả.
Có TK 142: Chi phí chờ kết chuyển.
1.3.3.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1.3.3.1 Khái niệm
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là
doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc
lỗ) về tiêu thụ.
Công thức xác định:
Kết quả
hoạt động
tiêu thụ
=

Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quảnlý
doanh
nghiệp
1.3.3.2.Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để phản ánh xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán.
** Kết cấu tài khoản 911:
Nợ TK 911 Có
21
- Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan - Tổng số doanh thu thuần về tiêu
đến hàng tiêu thụ (giá vốn, chi phí bán thụ trong kỳ.
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), - Tổng số thu nhập thuần hoạt động
chi phí tài chính. tài chính và hoạt động khác.
- Chi phí khác.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động - Kết chuyển kết quả các hoạt động

kinh doanh (lợi nhuận). kinh doanh (lỗ).
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng hoạt động
(hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và
từng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
- Tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối: Dùng để theo dõi lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận.
** Kết cấu tài khoản 421
Nợ TK 421 Có
- Số lỗ và coi nh lỗ từ hoạt động sản - Số lãi và coi nh lãi từ các hoạt đông
xuất kinh doanh và các hoạt động kinh doanh (kể cả số cấp dới nộp lên,
khác. cấp trên cấp bù).
- Phân phối lợi nhuận. - Xử lý số lỗ.
1.3.3.3.Phơng pháp hạch toán:
Thông thờng, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thơng vụ, kế toán tiến
hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh chính và kinh doanh phụ.
Qua đó cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ
cho cho quản lý. Công việc này đợc tiến hành nh sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài.
Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ.
Có TK 911 (Hoạt động tiêu thụ).
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, vật t, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ).
Có TK 632.
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ).
Có TK liên quan (641, 642): Chi phí kết chuyển kỳ này.
Có TK 142 (1422- chi tiết CPBH, CPQLDN): Kết chuyển chi phí
trớc vào kết quả kỳ này.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:

22
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911 (Hoạt động tiêu thụ).
Có TK 421 (4212): Ghi tăng lợi nhuận kinh doanh.
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 421 (4212): Ghi giảm lợi nhuận kinh doanh.
Có TK 911 (Hoạt động tiêu thụ).
23
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c giá vốn hàng tiêu thụ K/c doanh thu thuần
trong kỳ về tiêu thụ
TK 641, 642 TK4212
Trừ vào thu nhập
trong kỳ Kết chuyển lỗ về
TK 1422 tiêu thụ

Chờ k/c K/c
Kết chuyển lãi về tiêu thụ

1.4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
1.4.1.Khái niệm
Sổ kế toán là sự biểu hiện bằng vật chất cụ thể của phơng pháp tài khoản và
ghi chép trên sổ kế toán, là sự biểu hiện nguyên lý của phơng pháp ghi sổ kép.
Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá
trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
1.4.2- Các hình thức sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
1.4.2.1


Hình thức Nhật ký chung
Khái niệm: Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực
hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để
phục vụ việc ghi sổ Cái.
Theo hình thức Nhật ký chung, khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm. kế
toán thờng sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
24
Kết
chuyển
CPBH &
CPQLDN
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
bán hàng
Sổ Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết TK:
155,157, 632, 641, 642,
511, 911,
Sổ Cái TK: 155, 157,
632, 641, 642, 511,
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.

Theo hình thức sổ này, số lợng sổ sách dễ ghi, thuận tiện cho viêc kế toán
máy. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, một số đối tợng kế toán số lợng phát
sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi Sổ cái, đơn vị có thể mở Nhật
ký phụ để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tợng đó.
Để tránh trùng lặp thì các nghiệp vụ kinh tế đã ghi ở Nhật ký phụ thì không
vào Nhật ký chung.
1.4.2.2

Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Khái niệm: Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán).
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
Ghi chú:
25
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết TK:
155, 157, 632, 641, 642,
511, 911,
Nhật ký Sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

×