Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.05 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty:...........................10
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:............................................................................13
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:...............................................................15
1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:................................................................15
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty:..............................................................17
2.6.1.Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh.............................................................................44
2.6.2.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:..............................................................................49
3.1.Về tài khoản sử dụng: ........................................................................................................58
3.2.Về phương pháp hạch toán: ...............................................................................................60
3.2.1.Về hạch toán các khoản dự phòng...................................................................................60
3.2.2.Về các khoản giảm trừ doanh thu:...................................................................................63
3.2.3.Về sổ sách kế toán:..........................................................................................................64
3.2.4.Về công tác kế toán quản trị:...........................................................................................65
3.2.5.Về báo cáo kế toán:..........................................................................................................65
KẾT LUẬN...............................................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................70
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chi phí quản lý doanh nghiệp : CP QLDN
Doanh nghiệp : DN
Hàng tồn kho : HTK
Hành chính nhân sự : HCNS
Hoạt động kinh doanh : HĐKD
Ngân sách Nhà nước : NSNN
Tài khoản : TK
Tài sản cố định : TSCĐ
Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT


Trách nhiệm hữu hạn : TNHH
Trưởng phòng sản xuất : TPSX
Việt Nam : VN
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
 Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 01. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng của Công ty.............................6
Sơ đồ 02. Quy trình sản xuất....................................................................................10
Sơ đồ 03.Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................12
Sơ đồ 04. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung........................................16
Sơ đồ 05: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng......................................21
 Danh mục bảng:
Bảng 01.Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây................................ 4
Bảng 02. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.......................................................... 5
Bảng 03. Vốn góp của các thành viên trong điều lệ Công ty......................................7
Bảng 04. Phân tích tình hình nợ phải thu khách hàng của Công ty.........................57
Bảng 05- Mức trích lập dự phòng .............................................................................58
 Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 01- Biểu đồ doanh thu-Tổng vốn...................................................................5
Biểu đồ 02- Biểu đồ lợi nhuận gộp...........................................................................51
 Danh mục biểu:
Biểu 01- Hoá đơn GTGT...........................................................................................23
Biểu 02- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ..................................................................24
Biểu 03- Báo cáo tiêu thụ..........................................................................................25
Biểu 04- Sổ nhật ký chung.........................................................................................26
Biểu 05- Sổ cái doanh thu bán hàng ........................................................................27
Biểu 06- Giấy báo có................................................................................................31
Biểu 07-Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng...................................................32
Biểu 08-B ảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng .......................................33

Biểu 09-Sổ cái tài khoản Phải thu khách hàng.........................................................34
Biểu 10-Phiếu xuất kho............................................................................................36
Biểu 11-Sổ chi tiết tài khoản Giá vốn hàng bán.......................................................37
3
Biểu 12-Bảng tổng hợp nhập-xuất tồn......................................................................38
Biểu 13-Sổ cái tài khoản Giá vốn hàng bán.............................................................39
Biểu 14-Phiếu chi......................................................................................................43
Biểu 15-Sổ chi tiết tài khoản chi phí QLDN.............................................................44
Biểu 16-Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp ..........................................45
Biểu 17-Sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả kinh doanh.......................................47
Biểu 18-Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh.............................................48
Biểu 19 -Báo cáo kết quả kinh doanh.......................................................................49
4
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng và là hoạt động quan trọng của quá trình kinh
doanh nên có tính độc lập cao. Mọi giai đoạn khác của quá trình kinh doanh đều phải
phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. Vấn đề đặt ra cho các người quản lý là làm thế nào để
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và
hiệu quả sử dụng vốn nói chung? Để trả lời câu hỏi này, trước hết, nhà quản trị phải
xem xét và đánh giá tình hình, khả năng tiêu thụ để tính toán được tốc độ tăng trưởng
của đơn vị trên cơ sở nền tảng thông tin do kế toán cung cấp. Đây là nguồn dữ liệu
trung thực, khách quan nhất, không thể thiếu cho việc ra quyết định quản lý có hiệu
quả nhằm nâng cao doanh số và gia tăng lợi nhuận cho đơn vị. Với ý nghĩa đó, công
tác kế toán tiêu thụ giữ vai trò to lớn trong các DN và nền kinh tế quốc dân. Do vậy,
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam, tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình là:
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam.
Với khuôn khổ của của chuyên đề thực tập, tôi đi sâu vào trình bày 2 phần chính:
I.Thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam
II.Một số đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Đây là lần đầu tiên tôi được tiếp xúc với môi trường thực tế cho nên mặc dù
đã cố gắng tìm hiểu và thu thập thông tin song chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và bạn bè để giúp tôi
hoàn thiện bản chuyên đề này.
5
I.Thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam:
1.Tổng quan về công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp VN (tên viết tắt là Indeco, Ltd) là Công
ty TNHH có 2 thành viên, trụ sở chính tại: Số 58, Ngõ 191 Minh Khai, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30 tháng 05 năm 2003
theo giấy phép đầu tư: 01020088189 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp. Bắt đầu bước vào thị trường điện công nghiệp của VN, Công ty đã lựa chọn hai
lĩnh vực hoạt động chính là: Mua bán vật tư thiết bị ngành điện, thiết bị phòng cháy
chữa cháy, thiết bị viễn thông, tin học, điện tử và sản xuất và lắp ráp tủ bảng điện.
Ngoài ra, Công ty còn được biết đến qua các hoạt động: Xây lắp đường dây tải điện,
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều khiển tự động, trạm biến áp đến 35 KV; thi công
lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy; cung cấp, lắp đặt và tư vấn hệ thống tự động
hoá cho nhà máy và trạm điện; sản xuất, lắp ráp các sản phẩm viễn thông, tin học,
điện tử. Công ty chủ yếu cung cấp và lắp ráp thiết bị hiện đại nhập khẩu trực tiếp từ
Hàn Quốc, Italia, Đức, Hà Lan... với thông số kỹ thuật mà thị trường trong nước
không đáp ứng được nhằm phục vụ tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng đặt ra. Đến
năm 2004, đơn vị đã chính thức hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng
ISO9001-2000 cùng chính sách chất lượng: “Hiệu quả-Linh hoạt-Bền vững”.
Điện công nghiệp ở VN là thị trường khá rộng lớn và còn nhiều khoảng trống
nên cơ hội gia nhập của DN cao. Mặc dù vậy, việc nắm bắt kịp thời được cơ hội này

và biến các khoảng trống thành thị phần của mình là điều không phải dễ khi mà rất
nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như Công ty TNHH Linh Trung, Công ty LG Việt
Nam... cũng đang cố gắng mở rộng thị phần của họ. Nhận biết được điều đó, Công ty
đi sâu nghiên cứu cung cầu để định vị thị trường mục tiêu, linh hoạt trong việc đáp
ứng kịp thời nhu cầu mới của thị trường. Mặt khác, đơn vị cố gắng tìm tòi, phân tích
đối thủ để có những chính sách cạnh tranh về giá cả và chất lượng, lôi kéo khách
hàng vào sản phẩm của mình. Công ty nỗ lực tìm được những nhà cung cấp đáng tin
6
cậy ở nước ngoài để nhập hàng về với giá rẻ nên trong nhiều lần tham gia chào thầu
đã thắng lợi. Qua đó, Công ty được biết đến là đơn vị mang lại tính kinh tế tối ưu cho
các dự án. Nhờ đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động trong công việc nên đơn vị
đã nhanh chóng tạo được mối quan hệ làm ăn tốt với khách hàng. Kết hợp với việc đa
dạng hóa lĩnh vực hoạt động và quản lý có hiệu quả dẫn tới chỉ sau hơn 4 năm đi vào
hoạt động Công ty đã có thị phần ở nhiều nơi trên cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng,
Hải Dương, Gia Lai, Kon Tum, thành phố Hồ Chí Minh...
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã giành được nhiều dự án lớn. Trong
đó, đặc biệt tháng 12 năm 2007, Công ty đã kí hợp đồng thực hiện dự án cung cấp tủ,
bảng điện cho Nhà máy thuỷ điện YABUCH ở Gia Lai với giá trị lên đến
118.000USD cho Công ty. Cũng trong cùng tháng, Công ty quyết định chuyển đổi
chủ trương hoạt động: từ một Công ty sản xuất và kinh doanh thương mại nay chuyển
sang Công ty chuyên sản xuất trong lĩnh vực chính là sản xuất và lắp ráp tủ bảng
điện. Với mục tiêu chuyên môn hoá trong giai đoạn tới, đơn vị sẽ tập trung vào sản
xuất cung cấp tủ bảng điện cho các dự án. Từ số lượng những dự án thực tế đã và
đang tìm được chứng tỏ phương châm hoạt động của đơn vị lúc này là hoàn toàn hợp
lý và có căn cứ. Công ty đang từng bước mở rộng thị phần, giành được uy tín trên thị
trường, đời sống của người lao động cũng ngày càng nâng cao. Điều này thể hiện xu
hướng phát triển hết sức khả quan của đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, cán cân xuất nhập khẩu đang trong tình
trạng nghiêng về nhập cho nên Nhà nước khuyến khích hoạt động xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu thông qua các chế độ thuế đối với mặt hàng xuất nhập khẩu. Tuy

nhiên, nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một nền tảng
khoa học công nghệ hiện đại. Trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao thì việc giao
lưu nhập khẩu có chọn lọc những sản phẩm công nghiệp hiện đại từ phía nước ngoài
để vận dụng và học tập tri thức tiến bộ là điều cần thiết. Công ty TNHH Hệ thống
công nghiệp Việt Nam là cầu nối những kỹ thuật tiên tiến nước ngoài vào VN. Tuy
nhiên, do thị trường các nhà cung cấp chính là nước ngoài cho nên đơn vị cũng gặp
không ít khó khăn trong giai đoạn cung ứng do hàng nhập về phải chịu thêm thuế suất
7
nhập khẩu cao. Ngoài ra, quãng đường vận chuyển xa xôi hay nảy sinh nhiều vấn đề
không lường trước được như: thiên tai, bão lũ...có thể xảy ra trường hợp hàng bị giao
muộn hơn rất nhiều so với thoả thuận. Theo đó, Công ty cũng sẽ bị chậm thời gian
hoàn thành lắp ráp và giao hàng cho khách hàng. Đối với những dự án lớn cần đảm
bảo tiến độ thực hiện thì thiệt hại gây ra do chậm hàng là rất lớn cho cả Công ty,
khách hàng và uy tín của Công ty sẽ vì vậy mà bị giảm sút. Nhận diện được vấn đề
đó, Ban lãnh đạo của đơn vị đã luôn phải xét đến những yếu tố rủi ro để có kế hoạch
mua hàng, dự trữ hàng thích hợp. Nhờ vậy, Công ty đạt được đúng tiến độ hợp đồng
với khách hàng, tạo lập, giữ vững được vị thế trên thị trường. Mặt khác, các giao dịch
thương mại quốc tế phải thanh toán bằng ngoại tệ nên hoạt động nhập khẩu của Công ty
phụ thuộc lớn vào sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Khắc phục mọi khó khăn, Công ty vẫn duy trì hoạt động và khẳng định được
vị trí của mình trong lòng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ với Nhà
nước và đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thể hiện
qua bảng mô tả dưới đây. Các chỉ tiêu trong bảng được lấy nguồn số liệu từ bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty do phòng kế toán cung cấp:
Bảng 01.Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Tổng vốn
Vốn lưu động

Vốn cố định
13.498.108.633
13.149.430.090
348.678.543
18.601.885.970
17.658.845.993
455.384.771
18.656.646.840
18.095.437.390
561.209.453
2.Số lượng lao động
18 20 25
3.Doanh thu bán hàng
14.163.737.791 15.475.712.539 17.271.223.651
4.Lợi nhuận trước thuế 136.063.558 199.854.689 254.615.560
5.Thuế nộp cho NSNN:
Thuế nhập khẩu
Thuế thu nhập DN
491.717.630
453.619.834
38.097.796
925.693.613
869.734.300
55.959.313
690.753.933
619.460.577
71.293.356
Qua bảng số liệu ở trên cho thấy tổng vốn hoạt động vốn của Công ty qua 3
năm liên tiếp gia tăng: tăng nhanh ở năm 2006 với tốc độ là 37,8%, tăng chậm lại ở
8

năm 2007 với tốc độ là 1%. Kèm theo đó là số lượng lao động được tăng cường qua
các năm. Điều này chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động phát sinh nhu
cầu thuê thuê thêm lao động để đáp ứng nhu cầu công việc gia tăng.
Để hiểu hơn về tình hình tài chính của Công ty, bạn đọc có thể theo dõi bảng
02 sau đây:
Bảng 02. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Tỷ suất đầu tư 2,5% 2,4% 3%
2.Tỷ suất lợi nhuận 0,96% 1,29% 1,43%
Qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư cho thấy cơ cấu tài sản của đơn vị là tương đối hợp
lý, TSCĐ chiếm trung bình khoảng 2,6% ở mức phù hợp với lĩnh vực sản xuất lắp
ráp thủ công. Còn qua tỷ suất lợi nhuận cho thấy khả năng sinh lời của Công ty chưa
thật cao nhưng đã được cải thiện một cách đáng kể, liên tục qua các năm gần đây.
Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN đang có chiều hướng tốt, gia tăng
khoản đóng góp thuế thu nhập cho Ngân sách Nhà nước qua ba năm liên tiếp.
Biểu đồ 01- Biểu đồ doanh thu-Tổng vốn
0
5
10
15
20
2005 2006 2007
doanh thu
tổng vốn
Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ doanh thu so với tổng vốn qua các năm tương
đối cao năm 2005 doanh thu tạo ra lớn hơn tổng vốn huy động, đến năm 2006 tỷ lệ
này có sụt giảm nhưng đặc biệt sang năm 2007 thì tăng đột biến thể hiện xu hướng
hoạt động của DN đang có chiều hướng tốt. Điều này minh chứng sự nỗ lực của DN

9
trong việc sử dụng một cách hiệu quả vốn của đơn vị vào hoạt động sản xuất-kinh
doanh. Đó là tiền đề mang lại kết quả lợi nhuận cao hơn cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty:
Như đã biết Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam thuộc loại hình
Công ty TNHH 2 thành viên cho nên cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Các bộ phận của
Công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng. Tổ chức theo
chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân thực hiện các hoạt động
mang tính chất tương đồng được hợp nhóm trong cùng một đơn vị, cơ cấu như sơ đồ
sau:
Sơ đồ 01. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng của Công ty
Mô hình tổ chức này tương đối dễ hiểu và phù hợp với Công ty TNHH Hệ
thống công nghiệp Việt Nam. Với số lượng lao động chưa nhiều và hoạt động sản
xuất kinh doanh đang trên đà phát triển, việc áp dụng mô hình trên đã mang lại hiệu
quả tác nghiệp giữa các bộ phận trong Công ty, tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt
chẽ của cấp cao nhất. Đồng thời giúp các bộ phận này giữ được sức mạnh và uy tín
trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình cụ thể như sau:
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Chủ tịch hội đồng
thành viên
Phòng vật
tư-xuất nhập
khẩu
Phòng
kế
toán
Phòng
HCNS

Phòng
sản
xuất
Phòng
dự án
10
Phòng
kỹ
thuật
Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hiện tại
bao gồm 2 thành viên với số vốn góp tương ứng như sau:
Bảng 03. Vốn góp của các thành viên trong điều lệ Công ty
Tên thành viên Phần vốn góp Tỷ lệ
1.Trần Tuấn Nam 12.750.000.000 85%
2.Nguyễn Châu Hoàng 2.250.000.000 15%
Chủ tịch Hội đồng thành viên là ông Trần Tuấn Nam do Hội đồng thành viên
bầu ra và kiêm luôn Giám đốc của Công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Triệu tập cuộc
họp Hội đồng thành viên; Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội
đồng thành viên.
Giám đốc là ông Trần Tuấn Nam được quy định trong điều lệ Công ty. Giám
đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Dưới Giám đốc có các phòng ban chức năng mà đứng đầu là các trưởng
phòng. Trưởng phòng có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo việc
thực hiện nhiệm vụ phòng được giao phó, phân công công việc cụ thể cho mỗi nhân
viên và theo dõi, quản lý hoạt động của nhân viên theo các nhiệm vụ đã giao. Trưởng
phòng do Giám đốc Công ty bổ nhiệm.
Phòng hành chính nhân sự: là bộ phận nghiệp vụ của Công ty, thực hiện chức
năng tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân viên, lao động, tổ chức bổ nhiệm,

miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật, cách chức các cán bộ quản lý và các công tác đối
nội, đối ngoại mang tính chất hành chính. Cụ thể phòng HCNS đảm nhiệm các khâu:
quản lý con dấu của Công ty, văn thư lưu trữ (các công văn, quản lý Hợp đồng lao
động, sổ lao động và hồ sơ, lý lịch của cán bộ, nhân viên trong Công ty) tuyển dụng
và thực hiện chương trình đào tạo công nhân, nhân viên của Công ty trong từng năm;
Nghiên cứu, tổ chức xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động quy định
về hình thức trả lương .
Phòng kế toán: Là bộ phận quan trọng của Công ty, chịu trách nhiệm về các
nghiệp vụ tài chính-kế toán trước cơ quan Nhà nước và Giám đốc. Theo đó, phòng kế
11
toán thực hiện các chức năng: Tổ chức công tác kế toán và tham mưu cho Giám đốc
những phương án huy động và sử dụng vốn; Tổ chức công tác kiểm toán và quyết
toán thuế hàng năm; Thực hiện những nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu của công tác kế
toán quản trị doanh nghiệp. Đồng thời, phòng kế toán sẽ cùng với Giám đốc giải trình
những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài chính, kế toán thống kê, kiểm toán
trước cơ quan thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra theo quy định của Pháp luật.
Phòng xuất nhập khẩu (XNK): Là bộ phận lập kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, đảm bảo các nguyên vật liệu được cung ứng đúng thời hạn,
chất lượng, chủng loại, giá cả phù hợp theo các yêu cầu của Công ty. Theo đó, phòng
XNK sẽ lập kế hoạch đánh giá và theo dõi các nhà cung cấp; Thiết lập các quan hệ
kinh doanh nhập khẩu với các đối tác nước ngoài và quản lý, bảo quản sản phẩm
trong quá trình vận chuyển lưu kho và giao hàng; Quản lý toàn bộ kho hàng của Công
ty.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận thực hiện quản lý về kỹ thuật sản xuất, chất lượng
sản phẩm. Cụ thể: phòng kỹ thuật đảm nhận nhiệm vụ: Tập hợp lưu trữ thông tin về
chất lượng sản phẩm; Trao đổi và thống nhất với khách hàng về kỹ thuật; Nghiên cứu
và phát triển sản phẩm; Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm và nguyên
vật liệu, định mức kỹ thuật sản xuất; Thiết lập, kiểm soát cải tiến quy trình công nghệ
sản xuất; Tổ chức đánh giá, nghiệm thu về chất lượng sản phẩm.
Phòng sản xuất: Thực hiện lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất đảm bảo đáp ứng

được kế hoạch bán hàng và chất lượng sản phẩm; Lập kế hoạch thực hiện sửa chữa,
bảo dưỡng các thiết bị; Kết hợp cùng các bộ phận khác khắc phục sự cố trong sản
xuất; Hỗ trợ phòng kỹ thuật kiểm tra sản phẩm đầu vào; Quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực được phê duyệt phục vụ cho quá trình sản xuất; Lập kế hoạch
yêu cầu đào tạo nâng cao tay nghề cho các cán bộ công nhân viên của phòng; Bảo
đảm an toàn lao động cho người, máy móc, giữ gìn vệ sinh môi trường.
Phòng dự án có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển thị trường sản phẩm;
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn; Tổ chức giải quyết khiếu nại chăm
sóc khách hàng; Tổ chức làm thầu, tham gia đấu thầu, làm việc với khách hàng, đối
12
tác kinh doanh với sự hỗ trợ của các bộ phận liên quan; lập và quản lý tiến độ, kế
hoạch của tất cả các dự án sản xuất và lắp ráp trong Công ty kết hợp với các bộ phận
khác để đôn đốc, theo dõi và cùng giải quyết các vấn đề phát sinh khi tiến hành dự
án; Phối hợp với phòng kỹ thuật làm việc với khách hàng và tiến hành các dịch vụ
sau khi xuất hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty chỉ có một xưởng sản xuất do trưởng phòng sản xuất (TPSX) điều
hành chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ các hoạt động tại xưởng. Mọi công
nhân trong xưởng phải hoàn thành công việc do trưởng phòng phân công đồng thời tự
bảo quản các thiết bị mà mình phụ trách. Quy trình sản xuất hết sức chi tiết và cụ thể
các bước công việc phải thực hiện cho từng đối tượng. Để thực hiện được quy trình
này, xưởng tổ chức thành 2 tổ là: Tổ cơ và tổ điện , phối hợp với TPSX, kiểm tra viên
trong quá trình thực hiện.
Trưởng phòng sản xuất tiếp nhận và phân loại bản vẽ cơ và bản vẽ điện từ
phòng kỹ thuật, xem xét, kiểm tra thiết kế và giao cho các tổ chuyên môn cùng
nghiên cứu. Sau khi phân tích các dự án trên bản vẽ điện, cơ, TPSX sẽ kiểm tra lại
tình hình vật tư phụ kiện và có kế hoạch mua gấp nếu thiếu. Phòng SX sẽ cân đối và
có kế hoạch nhập theo quý hoặc theo năm và bổ xung khi có dự án. TPSX họp với
các tổ chuyên môn để lập hoặc điều chỉnh kế hoạch lắp ráp và phân bố nhân công làm
việc sao cho phù hợp với bản tiến độ chung của ban quản lý dự án. Dựa trên kế hoạch

đó, tổ điện, tổ cơ sẽ phối hợp thực hiện các bước công việc của mình như mô tả trên
sơ đồ. Các tổ điện cũng như các tổ cơ khi hoàn thành công việc được giao như đi bó
dây, gia công thanh cái phải kí tên và ghi rõ ngày thực hiện cũng như ngày hoàn
thành công việc lên thẻ sản phẩm sau đó gián thẻ kèm theo sản phẩm mình làm để
nhận biết việc kết thúc công đoạn. Quy trình thực hiện được mô tả chi tiết qua sơ đồ
02 sau đây:
Sơ đồ 02. Quy trình sản xuất
13

Sau khi sản phẩm lắp ráp xong, kiểm tra viên sẽ thực hiện kiểm tra tổng thể
theo bản vẽ của Công ty, nếu kết quả kiểm tra đạt thì ghi vào phiếu nhập kho và chờ
xuất hàng, nếu không phù hợp thì thực hiện kiểm soát theo quy trình quản lý sản
phẩm không phù hợp. Các sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được tiến hành làm vệ sinh sạch
sẽ, xếp gọn gàng trong kho để tạo thuận tiện cho việc đóng gói và xuất hàng. Những
phụ tùng, phụ kiện theo vận đơn cũng được đóng gói và đánh số như các kiện hàng
Tiếp nhận và phân
loại bản vẽ
Yêu cầu mua hàng
Kế hoạch sản xuất Tổ cơTổ điện
Nhận thanh cái
Thiết kế đi bảng dây
Đi bó dây
Nhận chi tiết cơ
Gá và đấu nối thiết bị
diện
Đấu nối thanh cái
Kiểm tra viên
Vệ sinh & đóng gói
Xuất hàng
Dựng khung tủ

Nhận và kiểm tra
thiết bị điện
14
Gia công thanh cái
bình thường. Trên các kiện hàng có dán shipping mark, ghi rõ tên dự án, khách hàng,
địa chỉ nơi nhận, số thứ tự trên tổng số kiện. Khi có chỉ thị xuất hàng từ trưởng ban
quản lý dự án, TPSX sẽ tiến hành bốc dỡ hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tức là đơn vị
chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm phải thực hiện
toàn bộ công tác kế toán tự lập, thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Ở xưởng sản xuất, TPSX có nhiệm
vụ theo dõi, hạch toán ban đầu về ngày công, giờ công lao động, lượng vật tiêu hao,
chi phí phân xưởng...và chuyển chứng từ cho phòng kế toán trung tâm chứ không
hạch toán riêng. Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán là quan hệ theo
kiểu trực tuyến tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần
hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức đó thì mối quan
hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán
tập trung, rất phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Phòng kế toán của đơn vị
có 4 nhân viên gồm: một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và ba kế toán phần
hành được tổ chức theo sơ đồ 03 mô tả dưới đây:
15
Sơ đồ 03.Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng
khối lượng công tác kế toán, điều hành và kiểm soát hoạt động kế toán; chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của Công ty. Kế toán trưởng là người có
quyền kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác
trong bộ máy quản lý của Công ty cùng phối hợp thực hiện các công việc chuyên

môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó. Kế toán trưởng cũng là người đảm
nhiệm vai trò của một kế toán tổng hợp, thực hiện công tác kế toán cuối kì, lập báo
cáo nội bộ và báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Bộ tài chính hoặc theo
yêu cầu đột xuất.
Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và ghi chép các biến động về nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ và thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ đến khâu ghi
sổ kế toán phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư thực tế có
tại kho tại thời điểm kiểm kê, cung cấp thông tin về các khoản công nợ phải trả người
bán.
Kế toán tiền lương, TSCĐ kiêm thủ quỹ kiêm trưởng phòng HCNS: Có nhiệm
vụ tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở từng bộ phận, phòng ban;
theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, tập hợp và kết chuyển chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ; thu, chi tiền theo các
hoá đơn, chứng từ hợp lệ, bảo quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá tại quỹ,
tránh thất thoát hư hỏng.
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán hàng tồn kho
và thanh toán với
người bán
Kế toán tiêu thụ và
thanh toán với
người mua
Kế toán tiền lương, TSCĐ
kiêm thủ quỹ kiêm trưởng
phòng HCNS
16
Kế toán tiêu thụ và thanh toán với người mua có nhiệm vụ ghi nhận các khoản
doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với khách hàng. Từ đó, xác định kết quả
tiêu thụ.

1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty:
Trong quãng thời gian từ năm 2003 khi mới bắt đầu đi vào hoạt động cho đến
hết năm 2005 Công ty đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành
theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số 144/2001/
QĐ-BTC ban hành về việc “ Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ ban hành theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ”. Ngày 14 tháng 9 năm 2006,
Bộ tài chính ban hành quyết định số 48/2006/QĐ-BTC để thay thế cho 2 quyết định
trên. Do có sự thay đổi về quy chế của Bộ tài chính cho nên từ thời điểm đó cho đến
nay đơn vị thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng năm. Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.2.1.Về chứng từ sử dụng:
Chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Mỗi bản
chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội
dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra nghiệp vụ kinh tế cũng như người chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ và người lập chứng từ. Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng
được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ của
từng phần hành đều được luân chuyển đúng quy định, có đầy đủ chữ kí cần thiết bắt
buộc và được bảo quản lưu trữ cẩn thận theo một quy trình cụ thể do chính kế toán
trưởng đã xây dựng và triển khai thực hiện nhất quán trong phòng một cách có hiệu
quả, đảm bảo việc truy xuất nhanh, chính xác, đầy đủ khi có yêu cầu. Chứng từ kế
toán được xắp xếp trong mỗi cặp hồ sơ của từng phần hành một cách có khoa học
theo thứ tự thời gian và được đóng gói lại thành từng gói riêng biệt có nhãn bìa
17
chứng từ lưu kho để nhận dạng. Sau đó chứng từ sẽ được lưu giữ trong phòng lưu giữ
chứng từ do một nhân viên trông coi, bảo vệ đảm bảo yêu cầu an toàn và bí mật, đảm
bảo chứng từ không bị sửa chữa, sử dụng khi không có thẩm quyền đồng thời thường
xuyên kiểm tra, phun thuốc bảo vệ.

1.4.2.2.Về tài khoản sử dụng:
Hiện tại, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản (TK) theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC bao gồm 51 TK cấp 1, 62 TK cấp 2 và 05 TK cấp 3. Do đặc thù
của hoạt động kinh doanh nên Công ty không sử dụng các TK như: 2112-TSCĐ thuê
tài chính, 2142-Hao mòn TSCĐ thuê tài chính, 3339-Thuế tài nguyên, 3332-Thuế
tiêu thụ đặc biệt, 4112-Thặng dư vốn cổ phần, 419-Cổ phiếu quỹ. Nhìn chung, phần
lớn các TK mà Công ty đang sử dụng đều theo đúng quy định của Bộ tài chính. Tuy
nhiên, có một số TK mà đơn vị không dùng trong quá trình hạch toán là do phương
pháp hạch toán của đơn vị khác với chế độ. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Công ty không sử dụng các TK: TK 431-Quỹ khen thưởng, phúc
lợi, TK 418-Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu. Mọi chi tiêu khác ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh như chi thưởng quý, thưởng năm... .Công ty đều hạch toán trực tiếp
trên tài khoản 421-Lợi nhuận chưa phân phối.
Thứ hai, Công ty không sử dụng các TK dự phòng bao gồm:TK1592-dự
phòng nợ phải thu khó đòi,TK352- dự phòng phải trả, TK1593-dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Nếu có phát sinh những khoản nợ không thu hồi được hoặc chi phí bảo
hành sản phẩm thì đơn vị sẽ hạch toán trực tiếp vào chi phí quản lý DN, còn đối với
hàng tồn kho chậm luân chuyển Công ty sẽ tính thẳng vào giá vốn hàng bán.
Thứ ba, Công ty không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu: TK5211-Chiết
khấu thương mại, TK5212-Hàng bán bị trả lại, TK5213-Giảm giá hàng bán mà khi
các khoản này phát sinh thì kế toán hạch toán trực tiếp ngay trên 511.
Thứ tư, Công ty chưa chi tiết được TK tiền theo các dự án. Điều này làm cho
công tác quản trị tiền của đơn vị theo dự án gặp khó khăn và không hiệu quả.
1.4.2.3.Về sổ sách kế toán sử dụng:
18
Sổ sách kế toán là hình thức thể hiện của phương pháp đối ứng TK, nói cách
khác đó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở
chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các
loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với
nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở chứng từ gốc. Theo chế độ kế toán hiện

hành áp dụng cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ Công ty có thể sử dụng 3 hình
thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, chứng từ ghi sổ và Nhật ký-Sổ cái. Dựa trên đặc
điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình nên Công ty đã lựa chọn hình thức ghi
sổ là: Nhật ký chung (Công ty không sử dụng Nhật ký đặc biệt). Hình thức này hoàn
toàn phù hợp với trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ kế toán và quy mô sản xuất
của Công ty. Hiện tại, đơn vị đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo trong xử lý
nghiệp vụ kế toán. Chế độ xử lý tệp dữ liệu nghiệp vụ của phần mềm này là theo chế
độ lô. Tức là các nghiệp vụ tương tự nhau được “bó”vào một tệp dữ liệu nghiệp vụ
tương đương một sổ nhật ký trong kế toán thủ công. Trên cơ sở các tệp dữ liệu
nghiệp vụ này, chương trình sẽ thực hiện việc lên các sổ cái, phục vụ cho việc lên
báo cáo tài chính. Theo chế độ xử lý này thì quy trình ghi sổ của Công ty theo hình
thức Nhật ký chung trên kế toán máy là hoàn toàn tuân theo quy trình của chế độ. Các
loại sổ được Công ty tổ chức theo hình thức Nhật kí chung bao gồm các sổ chi tiết,
Sổ cái và Nhật kí chung. Các sổ sách đều được trình bày theo mẫu lập sẵn trên phần
mềm kế toán và được đảm bảo đúng theo quy định đối với sổ tổng hợp. Mặt khác do
sổ chi tiết Nhà nước không quy định bắt buộc về mẫu sổ mà chỉ mang tính hướng dẫn
cho nên Công ty đã căn cứ vào yêu cầu quản lý để mở sổ kế toán cần thiết. Nhìn
chung tất cả các sổ chi tiết của Công ty đều được trình bày dễ hiểu, dễ ghi chép và dễ
kiểm tra, đối chiếu. Quy trình ghi sổ của Công ty như sơ đồ 04 mô tả dưới đây:
19
Sơ đồ 04. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Trình tự ghi sổ tại Công ty được thực hiện tuần tự như trong sơ đồ mô tả ở trên, cụ
thể như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Việc mở
sổ, thẻ kế toán chi tiết thực hiện đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí chung. Cuối tháng,

cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
1.4.2.4. Về chế độ báo cáo kế toán:
Theo quy định của Bộ tài chính, Công ty tổ chức lập 3 báo cáo tài chính
(BCTC) bắt buộc bao gồm:
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Nhật ký chung
20
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN): phản ánh giá trị tài sản và nguồn
vốn tại ngày kết thúc năm tài chính. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản
ánh một cách tổng quát năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của
Công ty cũng như triển vọng kinh tế tài chính tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 02-DNN): Phản ánh tổng hợp
doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong đơn vị. Báo cáo kết
quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty sau mỗi kì hoạt
động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động kinh
doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí khác cũng như toàn bộ kết quả
các hoạt động của Công ty. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết
theo số năm trước, số năm nay và số thứ tự chỉ tiêu được giải trình ở bản thuyết minh
BCTC.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DNN): là một báo cáo kế toán

tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị trong kỳ
báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các BCTC khác.
Ngoài ra, khi Công ty gửi BCTC cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ
biểu: Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN). Công ty phải lập và gửi BCTC
năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính (ngày 31 tháng 12 hàng
năm) cho 3 cơ quan là: cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê.
Về báo cáo quản trị, Công ty chỉ lập một báo cáo quản trị hàng tháng là báo
cáo quyết toán vật tư hàng tháng. Báo cáo này theo dõi vật tư nhập, xuất trong tháng
và tồn cuối tháng trong kho Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty vừa kiểm tra được việc
nhập, xuất vật tư vừa đánh giá được tình hình sử dụng vật tư để có kế hoạch thu mua
thích hợp.
21
2.Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Nam:
2.1.Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm và chi phí bán hàng của Công ty:
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng quyết định đặc điểm quá trình tiêu
thụ tại Công ty. Như đã biết, hiện tại, Công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp tủ
điện công nghiệp, thành phẩm được bán ra là các loại tủ điện có giá trị lớn, đơn giá
bình quân lên tới vài triệu VNĐ. Đây là sản phẩm thuộc loại tư liệu sản xuất được
mua vào bởi các DN hay các tổ chức và tham gia vào quá trình hoạt động của DN, tổ
chức đó. Vì vậy, khác với thị trường tiêu dùng, trên thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty, người mua có số lượng ít, song, khối lượng mua của một khách hàng
thường rất lớn. Đối tượng mua hàng chủ yếu là các nhà máy điện tại nhiều tỉnh, thành
phố. Thành phẩm là các thiết bị điện nhập khẩu đã qua lắp ráp nên mang hàm lượng
công nghệ cao và là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Bởi vậy, để
chống đỡ với rủi ro do biến động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, Công ty phải đa dạng
hoá danh mục sản phẩm. Với những đặc điểm đó, đơn vị phải tuỳ thuộc vào các đề
nghị khác nhau của khách hàng về thông số kỹ thuật, giá cả cũng như đặc tính vật lý
để đưa ra thiết kế và có kế hoạch sản xuất theo từng đơn đặt hàng cụ thể phù hợp với

yêu cầu của người mua. Do đó, công tác kế toán giá thành chỉ tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo từng đơn hàng và việc tính giá thành chỉ thực hiện khi đơn đặt hàng
làm xong.
Ngoài ra, vì tần suất đặt hàng thấp khoảng 15 đơn hàng/năm và bên mua luôn
yêu cầu đơn vị phải đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng, thậm chí khuyến khích nếu
cung ứng sớm hơn kế hoạch nên thành phẩm được xuất ngay sau khi hoàn thành.
Nhờ đó, công tác tính giá vốn hàng bán Công ty áp dụng theo phương pháp giá đích
danh trở nên rất đơn giản và hoàn toàn phù hợp.
Cũng xuất phát từ bản chất của thành phẩm sản xuất đều mang tính đặc thù
của máy móc công nghiệp có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp nên phương thức tiêu thụ
hợp lý mà Công ty áp dụng là phương thức gửi bán, chờ chấp nhận (còn gọi là
chuyển hàng theo hợp đồng). Nghĩa là, hàng sau khi được chuyển đến cho bên mua
22
thì vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán thì
hàng được coi là tiêu thụ. Theo thoả thuận trong hợp đồng của Công ty thì ngay sau
khi chuyển giao hàng tại kho của đơn vị cho người mua, họ sẽ chấp nhận thanh toán
90% giá trị hợp đồng. Vì vậy, tại đơn vị, thời điểm lập hoá đơn và ghi nhận doanh
thu là ngay sau khi giao hàng cho khách hàng.
Thành phẩm của đơn vị có cấu trúc công nghệ phức tạp gồm phần cứng và
phần mềm. Phần cứng là các thiết bị được lắp ráp hình thành nên tủ điện còn phần
mềm là hàm lượng chất xám kết tinh trong bản thiết kế lắp ráp tủ của nhân viên kỹ
thuật. Vì vậy, để khách hàng hài lòng về sản phẩm và duy trì quan hệ làm ăn lâu dài,
Công ty đã thực hiện hai dịch vụ là: thông tin, hỗ trợ quá trình sử dụng sản phẩm sau
khi bán nhằm tư vấn về phần mềm và dịch vụ bảo hành sản phẩm trong vòng một
năm nhằm khắc phục sự cố phần cứng cho khách hàng. Vì vậy chi phí bảo hành sản
phẩm tại Công ty phát sinh với nhiều mức độ do nhiều nguyên nhân.
Mặt khác, do số lượng khách hàng ít, nhưng tầm cỡ lớn nên chế độ thanh toán
phải chia làm ba đợt. Hiện tại, Công ty quy định trong hợp đồng là đợt một: khách
hàng đặt trước 30% tổng giá trị đơn hàng, đợt sau thực hiện thanh toán tiếp 60% ngay
sau khi Công ty chuyển giao hàng, số tiền còn lại người mua giữ đến hết thời hạn bảo

hành. Hơn nữa, mối quan hệ mua-bán giữa người cung ứng và người tiêu thụ của đơn
vị rất gần gũi, mang tính trực tiếp. Tức là khách hàng sẽ có quan hệ mua bán thẳng
với người sản xuất hơn là thông qua các tổ chức trung gian, đặc biệt là với sản phẩm
của Công ty có giá trị lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật. Vì vậy, trên thị trường điện công
nghiệp nói chung, tại Công ty nói riêng, hình thức bán hàng cá nhân phát huy hiệu
quả cao và có vai trò quan trọng quyết định quy mô doanh số của đơn vị.
Kèm theo danh mục sản phẩm đa dạng là chính sách giá cả linh hoạt và hiệu
quả. Như đã trình bày trong phần 1, Công ty có ưu thế là tìm được nguồn hàng rẻ và
đáng tin cậy, cho nên ngoài việc cung ứng những sản phẩm có chất lượng cao, thế
mạnh của đơn vị là chào hàng với giá cả rất cạnh tranh phù hợp cho đối tượng người
mua có giới hạn về mặt tài chính. Ngoài ra, để gia tăng doanh số, phòng dự án của
23
Công ty đã xây dựng và áp dụng được chính sách chiết khấu thương mại hợp lý trên
cơ sở tình hình thị trường và hạn mức lợi nhuận quy định của giám đốc.
2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
Với đặc điểm hoạt động tiêu thụ của đơn vị như trên cho nên doanh thu tiêu
thụ ở Công ty gồm: doanh thu tiêu thụ hàng dự án, doanh thu tiêu thụ hàng thương
mại. Trong đó, doanh thu tiêu thụ hàng thương mại chiếm tỷ trọng không đáng kể và
thành phẩm tiêu thụ của mỗi dự án khác nhau là mang đặc tính khác nhau. Vì thế, kế
toán Công ty không theo dõi chi tiết TK 511 theo từng đối tượng thành phẩm tiêu thụ
hoặc theo doanh thu tiêu thụ hàng hoá, doanh thu tiêu thụ thành phẩm mà chỉ theo dõi
chi tiết theo thời gian. Quy trình hoạt động bán hàng của Công ty được thực hiện đảm
bảo yêu cầu kiểm soát của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001 như trong sơ đồ 05 dưới đây:
24
Tiếp xúc khách hàng
Tiếp nhận yêu cầu
Yêu cầu báo giá
Phương án kinh doanh
Làm báo giá

Ký hợp đồng
Sổ theo dõi khách hàng Chào thầu
Giám đốc duyệt
Xác nhận đơn đặt hàng
Khách hàng
Sổ theo dõi hợp đồng
Thiết kế kỹ thuật
Lắp ráp thành phẩm nhập kho
Xuất kho
Giao nhận
Lập hóa đơn bán hàng
Ghi sổ
Sơ đồ 05: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
25

×