Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sông đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 69 trang )

Mục lục
Trang
Mục lục 1
Phần khảo sát chung: 2
Chơng I: Qúa trình hình thành và phát triển 2
của Công ty Sông Đà 12 2
1. Lịch sử hình thành 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
3. Cơ cấu, tổ chức của Công ty 6
4. Năng lực của Công ty 10
4. 1. Năng lực nhân sự 10
4.2. Năng lực máy móc thiết bị của Công ty 11
4.3. Năng lực tài chính của Công ty 12
Chơng II: Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
14
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 14
2. Đánh giá hoạt động SXKD của Công ty 32
2.1. Ưu điểm 32
2.2. Hạn chế 33
2.3. Nguyên nhân 33
Chơng III: Phơng hớng nhiệm vụ trong thời gian tới 35
1. Phơng hớng, nhiệm vụ 35
1.1. Phơng hớng 35
1.2. Nhiệm vụ 37
2. Biện pháp chính để thực hiện phơng hớng, nhiệm vụ của Công ty trong
thời gian tới 38
PHầN ii: khảO SáT Cụ THể 43
I. Sự cần thiết của công tác nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12 43
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty 44
1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 45
2. Đặc điểm mặt hàng Công ty nhập khẩu 50


3. Thị trờng nhập khẩu của Công ty 55
4. Hình thức nhập khẩu 55
5. Nội dung hoạt động nhập khẩu của Công ty 56
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu 63
1. u điểm 63
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 65
3 .Một số giải pháp 66
1
Phần khảo sát chung:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông
Đà 12
Ch ơng I: Qúa trình hình thành và phát triển
của Công ty Sông Đà 12.
1. Lịch sử hình thành.
Công ty Sông Đà 12 là Doanh nghiệp Nhà nớc, đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Sông Đà đợc thành lập lại theo quyết định số 135A/BXD-
TCLD ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng theo nghị
định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 1 năm 1991 và nghị định 156/ HĐBT
ngày 7 tháng 5 năm 1993 của Hội đồng bộ trởng.
Tiền thân của Công ty Sông Đà 12 là Công ty Cung ứng vật t trực
thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà (nay là Tổng công ty Sông Đà) đợc
thành lập theo quyết định số 217 BXD/TCCB ngày 1 tháng 2 năm 1980 của
Bộ trởng Bộ Xây Dựng trên cơ sở sát nhập các Đơn vị xí nghiệp cung ứng
vận tải, Ban tiếp nhận thiết bị, xí nghiệp gỗ, xí nghiệp khai thác đá, xí
nghiệp gạch Yên Mông và công trờng sản xuất vật liệu xây dựng Thuỷ điện
Sông Đà (cũ). Qua quá trình sản xuất kinh doanh đợc Bộ xây dựng bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, đổi tên và thành lập lại theo nghị định 388/ HĐBT tại
quyết định số 135A- BXD- TCLD ngày 26 tháng 3 năm 1993 tên công ty là
Công ty Cung ứng vật t và đợc đổi tên thành Công ty Xây lắp- Vật t- Vận
tải Sông Đà 12 theo quyết định số 04/BXD- TCLD ngày 2 tháng 1 năm

1996.
Ngày 11 tháng 3 năm 2002 Công ty đợc đổi tên thành Công ty Sông
Đà 12 theo quyết định số 235/QĐ- Bộ Xây dựng.
Là một thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 12
có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nớc.
Công ty đợc thành lập với tổng vốn kinh doanh ban đầu là: 8,2 tỷ
đồng. Trong đó vốn cố định là: 5,8 tỷ đồng, vốn lu động là: 2,4 tỷ đồng.
Tên Công ty: Sông Đà 12
Tên giao dịch: Sông Đà 12
Trụ sở chính: G9 Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân
2
- Thành phố Hà Nội.
Tổng số CBCNV hiện có: 72 ngời.
Đến nay Công ty gồm các đơn vị thành viên:
1/ Xí nghiệp Sông Đà 12- 1.
Địa chỉ: Phờng Nhật Tân- Quận Tây Hồ.
Tổng số CBCNV hiện có: 117 ngời.
Chức năng chính: - Nhận thầu xây lắp các công trình.
- Kinh doanh VTVT và vận tải bộ.
2/ xí nghiệp Sông Đà 12- 2.
Địa chỉ: Phờng Tân Thịnh- Thị xã Hoà Bình.
Tổng số CBCNV hiện có: 350 ngời.
Chức năng nhiệm vụ chính:
- Tham gia thi công xây dựng Thuỷ điện Na Hang.
- Sản xuất cột điện các loại.
3/ Xí nghiệp Sông Đà 12- 3.
Địa chỉ: Phờng Tân Hoà- Thị xã Hoà Bình- Tỉnh Hoà Bình.
Tổng số CBCNV hiện có: 270 ngời.
Chức năng chính: - Nhận thầu xây lắp các công trình.

- Kinh doanh VTTB và vận taỉ.
- sản xuất vỏ bao xi măng.
- Sửa chữa và gia công cơ khí.
4/ Xí nghiệp Sông Đà 12- 4.
Địa chỉ: 55 Sở Dầu- Hồng Bàng- Hải Phòng.
Tổng số CBCNV hiện có: 129 ngời.
Chức năng chính: - Nhận thầu xây lắp các công trình.
- Kinh doanh VTTB và vận tải thuỷ, bộ.
- Sửa chữa và gia công cơ khí.
5/ Xí nghiệp Sông Đà 12- 5.
3
Địa chỉ: Phờng ô Chợ Dừa- Quận Đống Đa- Hà Nội.
Tổng số CBCNV hiện có: 32 ngời.
Chức năng nhiệm vụ chính: - Nhận thầu xây lắp các công trình.
- Kinh doanh VTTB và vận tải bộ.
6/ Xí nghiệp Sông Đà 12- 6.
Địa chỉ: Phờng Văn Mỗ- Thị xã Hà Đông- Tỉnh Hà Tây.
Tổng số CBCNV hiện có: 84 ngời.
Chức năng nhiệm vụ chính: - Nhận thầu xây lắp các công trình.
- Kinh doanh VTTB và vận tải bộ.
Xí nghiệp Sông Đà 12.6 là đơn vị mới tách ra từ Công ty trong năm
2002, là đơn vị duy nhất trong Công ty thực hiện công tác xuất nhập khẩu
vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng.
7/ Xí nghiệp Sông Đà 12- 7.
Địa chỉ: Phờng Hồng Hà- Thành phố Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh.
Tổng số CBCNV hiện có: 168 ngời.
Chức năng chính: Kinh doanh vật t và vận tải thuỷ.
8/ Nhà máy Xi măng Sông Đà.
Địa chỉ: Tân Hoà- Thị xã Hoà Bình.
Tổng số CBCNV hiện có: 388 ngời.

Chức năng chính: Sản xuất và tiêu thụ xi măng PCB 30, PCB 40.
9/ Xí nghiệp sản xuất bao bì.
Địa chỉ: Xã Yên Nghĩa- Huyện Hoài Đức- Tỉnh Hà Tây.
Tổng số CBCNV hiện có: 372 ngời.
Chức năng nhiệm vụ chính: Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao bì
các loại.
10/ Nhà máy thép Việt- ý.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Phố Nối A Hng Yên.
Tổng số CBCNV hiện có: 141 ngời.
4
Chức năng nhiệm vụ chính: Sản xuất thép thanh và thép dây chất l-
ợng cao phục vụ xây dựng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Căn cứ vào quyết định số 1468/BXD- TCCB ngày 11/10/1979 của Bộ
Xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng công
ty xây dựng Sông Đà.
Căn cứ vào quyết định thành lập số217/BXD- TCCB ngày 1 tháng 2
năm 1980 của Bộ Xây dựng thành lập Công ty Cung ứng vật t thuộc Tổng
công ty xây dựng thuỷ điện Sông Đà.
Công ty Cung ứng vật t có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Tổ chức ký kết, thực hiện các hợp đồng xây dựng các công trình
công nghiệp, công cộng, nhà ở.
- Thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đờng bộ, đờng
thuỷ.
- Sản xuất gạch các loại.
- Tổ chức sản xuất phụ tùng, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
- Gia công chế biến gỗ dân dụng và xây dựng.
- Kinh doanh vật t, thiết bị xây dựng.
Ngày 2 tháng 1 năm 1995 Công ty đợc đổi tên lần thứ nhất thành
Công ty Xây lắp vật t Sông Đà 12 theo quyết định số 04/ BXD- TCLĐ.

Năm 1996 bổ sung thêm các ngành nghề:
- Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng.
- Sản xuất vỏ bao xi măng.
- Sản xuất kinh doanh xi măng.
- Xây lắp công trình giao thông, thuỷ điện, bu điện.
Năm 1997 bổ sung thêm các ngành nghề:
- Xây dựng đờng dây tải điện và trạm biến thế, hệ thống điện đến
220kv.
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nớc công nghiệp và dân dụng.
5
- Nhập khẩu phơng tiện giao thông vận tải, nhập khẩu nguyên liệu,
vật liệu.
Năm 1998 bổ sung thêm các ngành nghề:
- Sửa chữa trung đại tu các phơng tiện vận tải thuỷ bộ và máy xây
dựng.
- Sản xuất cột điện ly tâm.
- Gia công cơ khí tiêu chuẩn và kết cấu thép trong xây dựng.
- Xây dựng cầu, đờng, bến cảng và sân bay.
- Kinh doanh dầu mỡ.
Năm 2000 bổ sung thêm ngành nghề xây dựng các công trình thuỷ
lợi (đê đập, kênh mơng, hồ chứa, trạm bơm).
Năm 2001 Công ty bổ sung thêm ngành nghề sản xuất kinh doanh
thép có chất lợng cao.
Vậy đến nay Công ty Sông Đà 12 đã có 10 đơn vị thành viên sản
xuất kinh doanh đa dạng các ngành nghề. Nhng có thể chia hoạt động của
Công ty thành các lĩnh vực chính sau đây:
- Lĩnh vực xây lắp.
- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
- Lĩnh vực kinh doanh vật t, vận tải.
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.

3. Cơ cấu, tổ chức của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Các phòng ban chức năng t vấn, hỗ trợ cho Giám đốc Công ty
và các Phó giám đốc Công ty theo chức năng chuyên môn của mình, và
đồng thời các Phó giám đốc chức năng lại t vẫn hỗ trợ cho Giám đốc Công
ty trong quá trình ra quyết định.
Công ty có 10 xí nghiệp và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh. Các xí nghiệp và chi nhánh của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh
doanh trực thuộc Công ty, có t cách pháp nhân độc lập hạn chế, thực hiện
chế độ hạch toán kế toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
riêng theo từng đơn vị theo sự phân cấp quản lý của Công ty. Giám đốc các
6
đơn vị trực thuộc chủ động trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của
đơn vị theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, phải chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty và Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
1. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc Tổng công ty, trớc pháp luật nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty nh:
kinh tế, kế hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen th-
ởng, kỷ luật, xây dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
Đặc biệt Giám đốc Công ty còn trực tiếp chỉ đạo Nhà máy Xi măng Sông
Đà, chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Phó Giám đốc Kinh tế- Kế hoạch.
Phó Giám đốc là ngời giúp Giám đốc Công ty điều hành các lĩnh vực
sau: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá
trình kinh doanh vật t, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công
nợ, công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời
sống đồng thời là ngời thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt

động khi Giám đốc Công ty đi vắng.
3/ Phó Giám đốc kỹ thuật xây lắp.
Phó Giám đốc kỹ thuật xây lắp là ngời giúp Giám đốc điều hành các
lĩnh vực sau: phụ trách các dự án sản xuất đấu thầu, công tác sản xuất,
công tác thi công xây lắp (trừ Nhà máy Thép và Thuỷ điện Na Hang) và
trực tiếp phụ trách các hoạt động của Công ty tại công trình Nhà máy xi
măng Hạ Long, công tác sản xuất công nghiệp, công tác an toàn và bảo hộ
lao động, trực tiếp chỉ đạo Xí nghiệp 12.3, Xí nghiệp 12.4, Xí nghiệp 12.5,
Xí nghiệp sản xuất Bao bì.
4/ Phó Giám đốc kinh doanh.
Phó Giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc công ty điều hành các lĩnh
vực: trực tiếp chỉ đạo công tác xây lắp Nhà máy thép, kiêm trởng ban
QLDA sản xuất thép.
5/ Phó Giám đốc Đại diện Công ty tại Tuyên Quang.
7
Phó Giám đốc Công ty kiêm Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 12.2 và
trực tiếp phụ trách mọi hoạt động của Công ty tại công trình thuỷ điện Na
Hang.
6/ Phòng tổ chức hành chính.
Là phòng chức năng tham mu giúp Giám đốc Công ty trong công
tác: tổ chức thực hiện các phơng án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản
lý, đào taọ, bồi dỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp
lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với
CBCNV, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối với
ngời lao động, thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh
trật tự, an toàn trong đơn vị, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành
chính giúp Giám đốc Công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập
trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
7/ Phòng tài chính kế toán.
Là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài

chính kế toán từ Công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ
công tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế,
hoạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nớc đợc cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của Công ty và
những quy định của TCT về quản lý kinh tế tài chính giúp Giám đốc công ty
kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt
động kinh tế của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
8/ Phòng kinh tế kế hoạch.
Phòng kinh tế kế hoạch là phòng tham mu giúp việc Giám đốc Công
ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp
báo cáo thống kê, công tác đầu t công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn
giá, giá thành, công tác vật t, công tác sản xuất và quản lý vật t xây dựng cơ
bản của Công ty.
8
9/ Phòng kỹ thuật.
Giúp Giám đốc Công ty trong công tác: Quản lý xây lắp, thực hiện
đúng các quy định và chính sách của Nhà nớc về xây dựng cơ bản đối với
tất cả các công trình công ty thi công và đầu t sản xuất cơ bản. áp dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong xây
lắp.
Đối với các công trình ngoài đơn vị: Lập hồ sơ đấu thầu, giải pháp
thi công và các thủ tục xây dựng cơ bản khác. Hớng dẫn các đơn vị trong
Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu thầu công trình ngoài đơn vị (nếu các đơn vị
yêu cầu) theo các quy định của Nhà nớc. Lu trữ hồ sơ công trình mà Công
ty nhận thầu xây lắp.
10/ Phòng quản lý cơ giới.
Phòng quản lý cơ giới là phòng có chức năng giúp Giám đốc công ty
trong các khâu: quản lý các loại xe, máy, thiết bị xây dựng, theo dõi đầu t
trang thiết bị máy móc, phụ tùng cho các đơn vị trực thuộc, tham gia với
các phòng ban trong công ty hớng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động,

bảo hộ lao động cho ngời lao động và các thiết bị xe, máy
11. Phòng thị trờng.
Phòng thị trờng là phòng giúp lãnh đạo Công ty trong công tác: tiếp
thị và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của Công ty. Công tác đấu thầu mua
sắm thiết bị công nghệ, mua sắm thiết bị xe máy, các vật t phụ tùng.
12/ Đại diện Công ty tại thuỷ điện Tuyên Quang: thay mặt Công ty
giải quyết mọi công việc phục vụ xây lắp trên công trờng nh cung cấp điện
nớc, thông tin liên lạc và cung cấp vật t thiết bị đáp ứng yêu cầu, tiến độ
của công trờng.
9
4. Năng lực của Công ty.
4. 1. Năng lực nhân sự
Công ty Sông Đà 12 hiện nay có 2132 lao động, số lao động của
Công ty đợc phân bố tại trụ sở Công ty, tại các xí nghiệp thành viên trực
thuộc Công ty nh sau:
Bảng 1: Thống kê nhân lực toàn công ty
Tên đơn vị Tổng số
Trong đó
nữ
Cán bộ khoa
học nghiệp vụ
Công nhân kỹ
thuật.
Tổng số 2132 434 470 1662
Cơ quan Công ty 68 16 68
Xí nghiệp 12-1 101 17 39 78
Xí nghiệp 12-2 307 57 42 308
Xí nghiệp 12-3 285 34 71 199
Xí nghiệp 12-4 132 13 35 94
Xí nghiệp 12-5 30 4 21 11

Xí nghiệp 12-6 70 10 39 45
Xí nghiệp 12-7 156 8 18 150
Nhà máy xi măng 449 62 48 294
Xí nghiệp bao bì 372 199 52 340
Nhà máy thép 141 12 16 143
Đại diện Tuyên Quang 18 2 18
Chi nhánh tp.hcm 3 3
(Nguồn từ bảng thống kê nhân lực toàn Công ty quý I, năm 2003)
Công ty có tổng số lao động nữ là 434 ngời chiếm 20,35%, điều này
đợc giải thích là Công ty có lĩnh vực kinh doanh xây lắp, công nghiệp nặng
do đó công việc đòi hỏi lao động nặng nhọc, có kỹ thuật cao.
Công ty có tổng số Cán bộ KHKT là 470 ngời
Công ty có tổng số công nhân trực tiếp là 1662 ngời.
Chi tiết về các loại lao động của Công ty đợc thể hiện qua các bảng
sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động chuyên môn kỹ thuật của Công ty.
STT Ngành nghề Số lợng
Tính trung bình số năm
trong nghề
1 Trên đại học 2 10
10
2 Kỹ s, cử nhân 261 7
3 Cao đẳng 25 5
4 Trung cấp 160 4
5 Sơ cấp, cán sự 22 6
Tổng số
470
(Nguồn từ Bảng cân đối nhân lực Công ty quý I, năm 2003)
Bảng 3: Cơ cấu lao động công nhân kỹ thuật của Công ty
STT Ngành nghề Số lợng Ghi chú

A Công nhân xây dựng 90 Bậc thợ bình quân của
những ngời thợ của Công
ty là 4/7
B Công nhân lắp máy 95
C Công nhân cơ khí 215
D Công nhân sản xuất công nghiệp 403
E Công nhân cơ giới 367
F Công nhân kỹ thuật khác 287
G Lao động phổ thông 205
Tổng số 1662
(Nguồn: từ bảng thống kê nhân lực toàn Công ty quý I, năm 2003)
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động trên, ta có thể nhận thấy một điều là
Công ty có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có kinh nghiệm lâu năm
trong công tác chuyên môn, có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, mạnh
so với trình độ tơng đơng của các Công ty khác.
4.2. Năng lực máy móc thiết bị của Công ty.
Có thể đánh giá rằng hệ thống máy móc thiết bị của Công ty so với
các doanh nghiệp trong nớc đợc trang bị khá đầy đủ và hiện đại và khẳng
định rằng năng lực máy móc thiết bị là thế mạnh lớn nhất của Công ty, nó
bảo đảm cho Công ty hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo
đảm cho Công ty tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn.
Năng lực máy móc thiết bị của Công ty đợc thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 4: Năng lực thiết bị, xe máy của Công ty.
TT Tên xe máy Hiện có TT Tên xe máy Hiện có
Tổng cộng 220 15 KPAZ tắc fooc 3
1 ZIL téc xi măng 7 16 Máy ủi 3
11
2 ZIL 130 téc dầu 2 17 Máy xúc 6
3 ô tô tải nhỏ 2 tấn 2 18 Cẩu lốp 7
4 ZIL bệ 18 19 Cẩu KK 20-32 1

5 ZIL sơ mi 7 20 Cần cẩu KKC-10 2
6 MAZ téc xi măng 32 21 Cần cẩu KKC- 5 1
7 MAZ bệ 1 22 Cần cẩu KBGS- 450 2
8 MAZ sơ mi 13 23 Cẩu KPP10 1
9 MAZ ben 12 24 Cẩu kpp5 1
10 KAMAZ ben 6 25 Cẩu DEK 251 1
11 KAMAZ sơ mi 4 26 Tầu kéo sông 19
12 KAMAZ bệ 1 27 Xà lan 100T 6
13 KPAZ 11 28 Xà lan 200T 8
14 KPAZ 3 29 Xà lan 250T 37
(Nguồn: từ Hồ sơ doanh nghiệp)
Và gần đây nhất Công ty đã đầu t một dây truyền sản xuất thép công
nghệ cao, hiện đại của ý.
Hàng quý, hàng tháng Công ty đều có kế hoạch sửa chữa và đầu t
mới xe máy thiết bị để đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
4.3. Năng lực tài chính của Công ty.
Hiện nay Công ty có tổng nguồn vốn kinh doanh là 30.117.516.260
đồng.
Vốn cố định là 19.794.963.267 đồng
Vốn lu động là 10.322.552.993 đồng.
Vòng quay vốn lu động bình quân năm là 4,6 vòng/ năm.
Công ty chủ yếu huy động vồn lu động từ bốn nguồn cơ bản sau:
Vốn ngân sách cấp: 11.322.552.000 đồng.
Vốn tự bổ sung: 2.677.680 đồng.
Vốn vay tín dụng.
Vốn liên doanh.
12
Công ty Sông Đà 12 là một pháp nhân kinh tế do đó nó có khả năng
huy động vốn lớn cho hoạt động kinh doanh. Ngoài việc nhận vốn do ngân

sách cấp, hàng năm nó tự bổ sung một lợng vốn rất lớn từ lợi nhuận. Nó
còn nhận đợc các khoản tín dụng u đãi từ phía các ngân hàng.
Các ngân hàng tín dụng cho Công ty gồm:
Ngân hàng công thơng Hà Tây TK: 710A- 00167.
Ngân hàng đầu t và phát triển Hoà Bình TK: 7301- 0039H.
Ngân hàng Vietcombank TK: 362111371686.
Công ty luôn thanh toán các khoản vay (cả gốc lẫn lãi) đúng hạn,
không để nợ quá hạn, đảm bảo quay vòng vốn nhanh không để ứ đọng vốn
do vậy đợc các ngân hàng, các chủ đầu t rất tin tởng khi cấp tín dụng và
vốn đầu t cho Công ty. Hơn nữa vòng quay vốn lu động của Công ty khá
cao (>4 vòng) do đó Công ty rất có khả năng bảo toàn và phát triển vốn của
mình.
Qua việc giới thiệu về năng lực của Công ty Sông Đà 12 hiện nay
chúng ta có thể thấy rằng Công ty thực sự có năng lực rất lớn về các mặt:
nhân sự, máy móc thiết bị và tài chính điều này góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng, nhất là trong công tác đấu thầu
xây lắp và đấu thầu cung cấp máy móc trang thiết bị và vật liệu.
13
Ch ơng II: Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cùng với các đơn vị bạn trực thuộc Tổng Công ty, trong những năm
qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trờng Công ty
Sông Đà 12 vẫn luôn tìm đợc cho mình một chỗ đứng nhất định trong các
lĩnh vực mà Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhất là trong vài năm gần đây, khi cơ chế thị trờng của nền kinh tế
Việt Nam đã khá hoàn chỉnh thì trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất kinh doanh Công ty lại càng gặp phải nhiều nhiều khó
khăn, nhng bằng sự cố gắng của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và lao động toàn
Công ty, Công ty đã vợt qua đợc mọi khó khăn trở trở ngại, tích cực tìm

kiếm giải quyết việc làm cho ngời và phơng tiện thiết bị xe máy, phấn đấu
hoàn thành vợt kế hoạch đợc giao thậm trí có năm có nhiều chỉ tiêu đã đợc
thực hiện vợt mức kế hoạch.
Năm 2000: Tổng giá trị SXKD 325.512.074.000/ kế hoạch 320 tỷ
đồng đạt 101,7%.
Năm 2000: Tổng giá trị SXKD 433.980.896.000/ kế hoach 430 tỷ
đồng đạt 100,9%.
Năm 2000: Tổng giá trị SXKD 414.992.856.000/ kế hoạch 411tỷ
đồng đạt 101%.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh toàn Công ty trong ba năm
gần đây: 2000, 2001, 2002.(đơn vị 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Giá trị SXKD 325.512.074 433.980.896 414.992.856
Doanh thu 311.041.938 268.530.343 329.698.312
Chi phí SXKD 300.017.569 258.376.183 305.654.327
Nộp ngân sách Nhà nớc 12.291.729 4.235.339 11.010.000
Lợi nhuận 902.218 820.700 1.554.387
Lợi nhuận/ doanh thu 0,31% 0,37% 0,47%
Vòng quay vốn lu động 4,1 4,5 4,6
(Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh năm nay và phơng hớng
nhiệm vụ kế hoạch năm sau của ba năm 2000, 2001, 2002 và báo cáo thực
hiện kế hoạch tài chính các năm 2000, 2001, 2002)
14
Hình 2: Biểu đồ giá trị và doanh thu hoạt động kinh doanh ba năm
2000, 2001, 2002.
Giá trị và doanh thu của Công qua các năm biến động không nhiều,
nhng lợi nhuận qua ba năm gần đây biến động khá nhiều.
Hình 3: Biểu đồ lợi nhuận của Công ty ba năm 2000, 2001, 2002.
15
Năm 2002 lợi nhuận của Công ty tăng gần gấp đôi hai năm 2000,

2001 đó là một xu thế đáng mừng của hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhất là khi Công ty đã đa dự án Nhà máy Thép vào hoạt động thì
chắc hẳn trong năm 2003 này giá trị sản xuất kinh doanh và doanh thu
cũng nh lợi nhuận của Công ty sẽ tăng lên rất nhiều. Đó là xu hớng mà mọi
cán bộ công nhân viên Công ty cũng nh Tổng Công ty đều mong đợi.
Về cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty:
Ta có doanh thu và tỷ trọng đóng góp doanh thu của Công ty qua ba
năm 2000, 2001, 2002.
Bảng 6: Cơ cấu đóng góp doanh thu qua các năm: 2000, 2001, 2002
Năm 2000 2001 2002
Doanh thu
10
3
đ
Tỷ trọng
%
Doanh thu
10
3
đ
Tỷ trọng
%
Doanh thu
10
3
đ
Tỷ trọng
%
Xây lắp 42.107.813 13,53 68.607.903 25,55 89.946.152 27,28
Sản xuất

công nghiệp
175.595.863 56,45 94.933.587 35,35 84.510.563 25,63
Kinh doanh
vật t, vận tải.
64.330.387 20,68 94.874.628 35,33 102.288.055 31,02
Sản xuất
kinh doanh
khác
32.633.585 9,34 10.114.225 3,77 52.953.542 16,07
16
Tổng 311.041.938 100 268.530.343 100 329.698.312 100
(Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh năm nay và phơng hớng
nhiệm vụ kế hoạch năm sau của ba năm 2000, 2001, 2002 và báo cáo thực
hiện kế hoạch tài chính các năm 2000, 2001, 2002)
Nhìn vào bảng tổng kết cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty qua
ba năm ta thấy rằng cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
có nhiều thay đổi (trong sản xuất công nghiệp, xây lắp và kinh doanh vật t
vận tải), sự thay đổi này là để phù hợp với sự vận động của thị trờng nhng
tựu chung Công ty vẫn giữ đợc doanh thu khá ổn định qua các năm.
Hình 4: Biểu đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh năm 2000.
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh năm 2001.
17
Hình 6: Biểu đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh năm 2002
Cụ thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nh sau:
* Lĩnh vực xây lắp.
Trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã tham gia xây dựng rất nhiều
công trình lớn, trọng điểm của Nhà nớc và cũng từ công tác xây lắp Công
ty đã tạo dựng cho mình một uy tín, tên tuổi trên thị trờng. Công ty đã xây
dựng đợc những công trình bảo đảm chất lợng thiết kế, đúng tiến độ thi

công, vì thế uy tín Công ty trong xây lắp ngày càng cao. Đặc biệt là trong
xây dựng các công trình thuỷ điện Công ty cùng các Công ty thuộc TCT là
những đơn vị có khả năng cạnh tranh cao do vậy tất cả các công trình thuỷ
điện trong cả nớc đều do TCT thực hiện xây lắp.
18
* Xây lắp công nghiệp.
Công ty có kinh nghiệm trong công tác xây lắp các công trình công
nghiệp >19 năm. Trong xây lắp các công trình công nghiệp thì có thể nói
rằng TCT Sông Đà (bao gồm cả Công ty) là đơn vị có kinh nghiệm, cũng
nh năng lực thi công những công trình thuỷ điện tốt nhất trong cả nớc.
Các công trình xây lắp công nghiệp Công ty đã tham gia thi công:
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn, Nhà máy thuỷ
điện Ialy, Nhà máy xi măng Sông Đà, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Nhà máy
Xi măng Sơn La, Nhà máy Xi măng Lơng Sơn- Hoà bình, trạm biến áp
500 KV, Đờng dây 500 KV, Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Đài Bắc
* Xây lắp các công trình dân dụng.
Công ty có số năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng dân dụng
>12 năm.
Các công trình dân dụng Công ty đã tham gia thi công: Viện xã hội
học Campuchia, Khách sạn Thủ Đô, Trụ sở Bộ Ngoại Giao, Trụ sở Báo Hoa
học trò, Chợ Đông Hà, Trụ sở Công an tỉnh Hà Nam, Trung tâm cai nghiện
Bắc Ninh, Trụ sở tỉnh uỷ Nam Định, Khách sạn Thắng Lợi
* Xây lắp các công trình cầu cảng.
Công ty có kinh nghiệm xây dựng các công trình cầu cảng >20 năm.
Các công trình cầu cảng mà công ty đã từng tham gia thi cống: triền
đà sửa chữa phơng tiện thuỷ- Thuỷ điện Hoà Bình, bến phà quả tắc- thuỷ
điện Hoà Bình, Cảng nghiêng hàng nặng Thuỷ điện Hoà Bình, Cảng bốc dỡ
nhà máy xi măng Sông Đà, cảng thợng lu thuỷ điện Sông Đà, cảng bốc dỡ
than chi nhánh công ty tại cọc 5- Hạ Long- Quảng Ninh, triền đà bốc dỡ
của Công ty tại Hải Phòng.

* Xây lắp các công trình xây lắp điện.
Công ty có số năm kinh nghiệm về xây lắp điện là 10 năm.
Công ty đã tham gia thi công xây lắp các công trình xây lắp điện: đ-
ờng dây 500 KV, đờng dây 110 KV Hoà Bình- Mãn Đức, lắp đặt điện
trong và ngoài nhà máy xi măng Cao Bằng, tuyến cáp điện xởng cơ khí và
kho phụ tùng NMXM Bút Sơn, đờng dây 22 KV Vĩnh Trung, Vĩnh Thực,
Móng Cái, Quảng Ninh
* Xây dựng các công trình xây lắp thuỷ lợi và gia cố bờ.
19
Tổng số năm kinh nghiệm về xây dựng thuỷ lợi và gia cố bờ >10
năm.
Công ty đã tham gia thi công rất nhiều các công trình xây lắp thuỷ
lợi và gia cố bờ. Có thể kể các công trình có giá trị từ 1 tỷ trở lên trong 10
năm qua: kè dự án PAM 5325- Nam Định, cống Âu Cổ Đam- Nam Định,
kè Nh Trác Sông Hồng- Nam Hà, gia cố cảng thợng lu Nhà máy thuỷ điện
Hoà Bình, kè Linh Chiểu hữu sông Hồng- Phúc Thọ- Hà Tây, kè gia cố bờ
trái, phải hạ lu Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Hiện nay thị trờng thi công của Công ty vẫn chỉ là các Ban ngành, cơ
quan trong nớc, cha thực hiện thi công ở thị trờng nớc ngoài. Trong tơng
lai Công ty tích cực hơn trong công tác đấu thầu thi công xây lắp ở các thị
trờng nớc láng giềng: Lào, Campuchia, Trung Quốc
Hiện nay trong cơ chế thị trờng sự cạnh tranh ngày càng cao, công
tác đấu thầu thi công ngày càng khó khăn, Công ty đã phải cố gắng rất
nhiều để nâng cao sức cạnh tranh và Công ty đã thu đợc những thành công
nhất định: tỷ lệ thắng thầu rất cao (29/35 công trình), doanh thu từ công tác
xây lắp đóng góp vào doanh thu của cả Công ty năm sau cao hơn năm tr-
ớc và quan trọng nhất trong những thành tựu mà Công ty thu đợc từ công
tác xây lắp đó chính là: kinh nghiệm thi công, uy tín thi công trên thị trờng.
Cơ cấu công trình ngày càng đợc mở rộng bao gồm cả xây dựng công
nghiệp, dân dụng, các công trình thuỷ lợi, công trình đờng dây và trạm biến

áp Một số công trình do Chủ đầu t thiếu vốn không kịp thời hay giải
phóng mặt bằng chậm và thay đôỉ thiết kế gây nhiều khó khăn cho đơn vị
nhng với quyết tâm cao Công ty vẫn cố gắng phấn đấu vợt mức kế hoạch đ-
ợc giao.
Công tác quản lý chất lợng các công trình đã đợc quan tâm thờng
xuyên, hầu hết các công trình thi công đều đảm bảo kỹ thuật, chất lợng, mỹ
thuật và đúng tiến độ đợc Chủ đầu t đánh giá cao.
Trong mấy năm gần đây hoạt động xây lắp Công ty đã gặp không ít
khó khăn: một số đơn vị vẫn còn tham gia đấu thầu những công trình có giá
trị nhỏ lại phân tán ở các tỉnh xa nên việc quản lý tiến độ, chất lợng còn
hạn chế,việc khoán gọn tuy đã phát huy tác dụng kích thích SXKD nhng ở
một số công trình có đơn vị còn khoán trắng, chỉ sử dụng t cách pháp nhân
của Công ty để thắng thầu sau đó giao cho đội xây dựng, thiếu sự kiểm tra
thờng xuyên, do đó hiệu quả công trình còn thấp.
20
Kết quả hoạt động xây lắp của Công ty trong 3 năm qua.
Bảng 7 : Kết quả hoạt động xây lắp ba năm 2000, 2001, 2002.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Giá trị 42.107.813 79.952.833 103.055.482
Doanh thu 38.482.103 68.607.903 89.946.152
Lợi nhuận 222.370 111.497 566.659
Lợi nhuận/ doanh
thu
0,58% 0,16% 0,63%
(Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh năm trớc và kế hoạch
kinh doanh năm sau của Công ty Sông Đà 12 ba năm 2000, 2001, 2002)
21
Hình 7: Biểu đồ giá trị và doanh thu từ hoạt động xây lắp.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy giá trị sản xuất và doanh thu hàng năm đều
tăng năm sau lớn hơn năm trớc, song vì nhiều lý do khách quan cũng nh

chủ quan lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này lại không tăng đều, mà lúc
tăng lúc giảm nhng nói chung năm nào cũng có lãi.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ hoạt động này vì thế cũng thay
đổi khá nhiều qua các năm.
Hình 8: Biểu đồ lợi nhuận từ hoạt động xây lắp.

* Lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
22
Đây là lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty, thờng xuyên là lĩnh
vực đóng góp doanh thu lớn nhất cho Công ty.
Công ty Sông Đà 12 có Nhà máy xi măng lò đứng Sông Đà- Hoà
Bình với công suất 82.000 tấn/ năm, sản phẩm của Nhà máy là các loại xi
măng PC30 và PC40, xởng sản xuất bao bì tại BaLa- Hà Đông công suất 20
triệu vỏ/ năm, Xởng sản xuất cột điện ly tâm tại Hoà Bình có công suất
2.500 cột các loại/ năm.
Sản phẩm công nghiệp của Công ty có chất lợng cao, có nhiều uy tín
trên thị trờng.
Sản phẩm cột điện ly tâm của Công ty cũng rất đợc các khách hàng a
chuộng bởi chất lợng sản phẩm tốt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật
của khách hàng, giá cả hợp lý. Vì vậy, sản phẩm cột điện ly tâm đợc các
đơn vị thi công điện, Tổng Công ty điện lực Việt Nam tin dùng.
Sản phẩm xi măng Sông Đà đợc cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lợng tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 (Quacert và AJA- Anh quốc cấp chứng
nhận). Xi măng Sông Đà cũng là sản phẩm hợp chuẩn theo tiêu chuẩn Việt
Nam của Tổng cục TCĐLCL- Bộ Khoa học công nghệ môi trờng. Năm
1996, 1997 đoạt giải bạc về chất lợng của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trờng. Hoạt động sản xuất và tiêu thụ xi măng năm 2001 đạt 90.000 tấn vợt
công suất thiết kế 8.000 tấn, năm 2002 đạt 92.053 tấn vợt công suất thiết
kế 10.053 tấn. Đây là thành tích rất đáng tự hào, chứng tỏ việc quản lý sản
xuất trong các năm này có nhiều tiến bộ, nhịp độ sản xuất đợc duy trì tốt.

Sản phẩm xi măng của Công ty chủ yếu đợc tiêu thụ tại thị trờng các tỉnh
Hà Tây, Bắc Giang, Hà Bắc, Hoà Bình, Phú Thọ
Đối với sản phẩm bao bì đã đợc nhiều khách hàng tin tởng và đặt
hàng tiêu thụ nh Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bỉm
Sơn, Nhà máy xi măng Long Thọ, Nhà máy xi măng Hoà Khơng, Nhà máy
xi măng Quốc phòng X18, Nhà máy xi măng Bút Sơn
Đặc biệt, tháng 10 năm 2002 Công ty đã đa vào vận hành Nhà máy
sản xuất thép đúng tiến độ. Nhà máy thép có công suất 200.000 tấn sản
phẩm thép/ năm, dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại của Danieli- Italia.
Nhà máy thép trong thời gian tới hứa hẹn đem lại cho Công ty một nguồn
thu nhập rất lớn cho Công ty, sẽ chiếm khoảng 70% trong tổng giá trị
SXKD của Công ty.
23
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra phần lớn đã đáp ứng đợc yêu cầu
của khách hàng, thể hiện ở chỗ sản lợng tiêu thụ của các sản phẩm đó qua
các năm tăng lên năm sau lớn hơn năm trớc.
Ngoài ra Công ty còn tiến hoạt động kinh doanh và khai thác cát xây
dựng, sản xuất tấm lợp. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh và khai thác cát
công ty có thuận lợi lớn đó là Công ty vừa là ngời sản xuất vừa là ngời tiêu
dùng, hơn nữa Công ty lại có thế mạnh rất lớn trong vận tải cát cả bằng đ-
ờng thuỷ và đờng bộ.
Trong những năm gần đây sản xuất công nghiệp có nhiều tiến bộ
trong quản lý tổ chức và điều hành sản xuất, đã nâng cao công suất máy
móc thiết bị, giảm đợc nhiều thời gian ngừng máy để sửa chữa, giao ca, do
vậy đã duy trì tốt nhịp độ sản xuất: sản xuất xi măng, cột điện đều vợt kế
hoạch giao.
Ngay từ đầu năm mỗi năm Công ty đều tiến hành giao kế hoạch giá
thành sản xuất cho đơn vị. Thực hiện tiết kiệm chí phí nguyên vật liệu xây
dựng kịp thời các định mức nội bộ cho từng loại sản phẩm.
Bảng 8: Kết quả hoạt động tiêu thụ một số sản phẩm công nghiệp.

STT Sản phẩm tiêu thụ ĐVT Năm 2000 2001 2002
1 Xi măng
+ Xi măng đóng bao
+ Xi măng rời
Tấn 85 256
68.541
16.715
81.002
75.002
6.000
92.053
75.505
16.448
2 Vỏ bao xi măng
+ Vỏ bao xi măng Hoàng
Thạch.
+ Tấm phức Hoàng Thạch.
+ Vỏ bao Lucksvaxi
+ Vỏ bao xi măng Long Thọ.
+ Vỏ bao xi măng Sông Đà-
Yaly.
+ Vỏ bao xi măng Hoàng
Mai.
+ Vỏ bao xi măng Sông Đà-
Hoà Bình.
+ Vỏ bao xi măng X18
+ Vỏ bao xi măng khác.
10
3
vỏ 12.900

3.900
3.500
1.800
200
600
1.300
1.600
16.000
5.800
4.600
2.000
400
600
1.200
1.400
16.000
6.007
4.518
178
1.690
990
2.077
110
430
24
3 Cột điện ly tâm Cột 2.500 10.894 10.795
4 Thép VIS Tấn 2000
(Nguồn: từ báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm nay và phơng h-
ớng nhiệm vụ năm sau của ba năm 2000, 2001, 2002)
Nói chung sản phẩm công nghiệp của Công ty đợc tiêu thụ qua các

năm có thay đổi không lớn, tuỳ từng mặt hàng có mặt hàng năm nay tiêu
thụ tăng năm sau lại giảm và ngợc lại có mặt hàng năm nay tiêu thụ giảm
năm sau lại tăng.
Kết quả từ hoạt động sản xuất công nghiệp của Công ty trong ba
năm gần đây 2000, 2001, 2002.
25

×