Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

nghiên cứu mối quan hệ hợp đồng trong hoạt động sản xuất sắn ở vùng nguyên liệu của nhà máy chế biến tinh bột sắn thanh chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.03 KB, 57 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
PHẦN 2:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Hợp đồng 4
2.1.1.1 Khái niệm hợp đồng 4
2.1.1.4 Các loại hợp đồng 5
2.1.2 Vị trí kinh tế của cây sắn 7
2.1.2.1 Giá trị sử dụng 7
2.1.2.2 Thành phần dinh dưỡng 8
2.1.2.3 Lợi ích của nghề sắn 8
2.2 Cơ sở thực tiễn 9
2.2.1 Tên gọi, mô tả, phân loại 9
2.2.2 Nguồn gốc, vùng phân bố và lịch sử phát triển: 9
2.2.2.1 Nguồn gốc 9
2.2.2.2 Vùng phân bố: 10
2.2.2.3 Lịch sử phát triển 10
2.2.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới 10
2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam 13
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 Nội dung nghiên cứu 18
3.2 Đối tượng nghiên cứu 18
3.3 Phương pháp nghiên cứu 18
3.3.1 Chọn điểm 18
3.3.2 Chọn mẫu khảo sát 18
3.4 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 19
3.5 Phương pháp phân tích thông tin dữ liệu 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1 Điều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu sắn Thanh Chương 20
4.1.1 Vị trí địa lý 20


4.1.2 Điều kiện địa hình, đất đai 20
4.1.3 Điều kiện khí hậu 21
4.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nguyên liệu sắn Thanh
Ngọc 22
4.2.1 Điều kiện tự nhiên 22
4.2.1.1 Vị trí địa lý 22
4.2.1.2 Địa hình 23
4.2.1.3 Tình hình sử dụng đất đai của xã 23
4.2.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 24
4.2.2.1 Tình hình dân số và lao động 24
4.2.2.2 Tình hình cơ bản về giao thông, thủy lợi 26
4.3 Tình hình sản xuất cây sắn ở cấp độ cộng đồng 28
4.3.1 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn 28
4.3.2 Đặc điểm về giống sắn 29
4.4 Đặc điểm sản xuất sắn ở cấp độ nông hộ 30
4.4.1. Thông tin chung về hộ sản xuất sắn 30
4.4.2 Đặc điểm sản xuất sắn của hộ 32
4.4.3 Chi phí sản xuất cây sắn 34
4.5 Dịch vụ đầu vào, đầu ra, các hợp đồng trong sản xuất sắn của nông hộ
36
4.5.1 Dịch vụ đầu vào, đầu ra trong sản xuất sắn của nông hộ 36
4.5.1.1 Dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất 36
4.5.1.2 Thị trường hàng hóa đầu ra trong sản xuất sắn của nông hộ 38
4.5.1.3 Hình thức, giá bán, sắn của nông hộ 39
4.5.2 Các hợp đồng trong sản xuất sắn của nông hộ 40
4.5.2.1 Mối quan hệ hợp đồng trong sản xuất sắn 40
4.5.2.1.1 Hợp đồng giữa hộ nông dân với nhà máy chế biến tinh bột sắn
41
4.5.2.1.2 Hợp đồng giữa hộ nông dân với người thu gom sắn 43
4.5.2.1.3 Hợp đồng giữa người thu gom với nhà máy chế biến tinh bột

sắn 44
4.5.2.2 Tình hình thực hiện hợp đồng 44
4.6 Đặc điểm của thị trường bán sản phẩm của nông hộ 45
4.7 Những lợi ích, hạn chế và bất cập trong hợp đồng 46
4.7.1 Những lợi ích của việc bán sản phẩm và sản xuất theo hợp đồng 46
4.7.1.1 Lợi ích đối với nông dân 46
4.7.1.2 Lợi ích đối với nhà máy 47
4.7.2 Những hạn chế và bất cập trong hợp đồng 48
4.7.2.1 Những hạn chế và bất cập cho người nông dân 48
4.7.2.2 Những hạn chế và bất cập cho nhà máy 48
4.7.2.3 Những hạn chế, bất cập đối với người thu gom nhỏ 48
4.8 Một số giải pháp giúp hợp đồng sản xuất sắn có hiệu quả hơn 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1 Kết luận 50
5.2 Kiến nghị 50
Tài liệu tham khảo 52
Danh mục các từ viết tắt
SL Số lượng.
TL Tỷ lệ.
ĐVT Đơn vị tính.
HSXTHĐ Hộ sản xuất theo hợp đồng.
HKSXTHĐ Hộ không sản xuất theo hợp đồng
4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm làm ra luôn là thách
thức và là mối quan tâm lo lắng của chính phủ các quốc gia trên thế giới. Bởi
lẽ sản phẩm nông nghiệp do các hộ nông dân, phần lớn thuộc các đối tượng
nghèo trong xã hội làm ra, nếu không được tiêu thụ tốt và có lợi cho họ thì thu
nhập và đời sống của họ sẽ bị ảnh hưởng xấu. Ở Việt Nam trong quá trình tiêu

thụ nông sản của mình, người nông dân cũng thường rơi vào tình trạng “được
mùa thì mất giá và mất mùa thì được giá”, hiện tượng người nông dân “lúc
trồng, lúc chặt ” diễn ra khắp nơi trên thế giới gây nên tình trạng bất ổn về đời
sống của chính họ và tạo ra khó khăn cho chính phủ trong điều hành trong sản
xuất nông nghiệp
Để giúp người nông dân giảm bớt những khó khăn trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm năm 2002 thủ tướng chính phủ đã ký quyết định 80
về việc tiêu thụ nông sản qua hợp đồng. Sau hơn 8 năm thực hiện quyết định
80 của thủ tướng chính phủ đã có nhiều doanh nghiệp triển khai chính sách
tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng với nông dân. Ký kết hợp đồng sản
xuất và tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp và người sản xuất đã mang lại lợi
ích cho cả người sản xuất và người tiêu thụ. Đối với người sản xuất họ sẽ có
điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Đối với doanh nghiệp sẽ chủ
động được nguồn nguyên liệu sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
thuận lợi hơn. Để có được hiệu quả thiết thực từ cách làm ăn này, các doanh
nghiệp đã bắt tay với nông dân xây dựng vùng nguyên liệu, ban hành và thực
hiện chính sách hỗ trợ đầu tư về vốn, kỹ thuật; đồng thời cam kết thu mua
toàn bộ nông sản cho nông dân thông qua hợp đồng với giá có lợi cho nông
dân. Ngược lại nông dân cũng cam kết bán nông sản cho đối tác đã hỗ trợ đầu
tư sản xuất cho mình. Qua hơn 8 năm thực hiện quyết định 80 của thủ tướng
chính phủ đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc tiêu thụ nông sản cho
bà con nông dân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong việc thực hiện các
1
hợp đồng bán nông sản. Nhiều trường hợp doanh nghiệp hoặc người nông dân
đã tự ý phả bỏ hợp đồng gây khó khăn trong việc thực hiện cho bên đối tác.
Xã Thanh Ngọc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An là vùng có điều
kiện sinh thái phù hợp để phát triển cây sắn mang lại năng suất cao. Ở đây
người dân đã lâu đời trồng cây sắn. Trước đây cây sắn được người dân nơi
đây dùng như một loại cây lương thực có vai trò chỉ sau cây lúa, có thể dùng
để cứu đói. Ngày nay hoạt động sản xuất đã có nhiều thay đổi, người dân đã

sản xuất đủ lúa để ăn, cây sắn đã từ vai trò là một loại cây lương thực dùng để
cứu đói đã chuyển thành một loại cây công nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao.
Trước đây do trình độ khoa học kỹ thuật hạn chế người dân chỉ trồng sắn trên
một diện tích nhỏ. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, người
dân đã phát triển hoạt động trồng sắn trên diện rộng và cây sắn đã cho năng
suất cao. Thực hiện quyết định 80 của thủ tướng chính phủ nhà máy chế biến
tinh bột sắn Thanh Chương đã ký kết hợp đồng sản xuất sắn với người nông
dân.
Để hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động của hợp đồng chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ hợp đồng trong hoạt động sản
xuất sắn ở vùng nguyên liệu của nhà máy chế biến tinh bột sắn Thanh
Chương”
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm sản xuất sắn và các hợp đồng trong sản xuất sắn của
nông hộ.
- Tìm hiểu những lợi ích hợp đồng mang lại cho nông dân
- Tìm hiểu những hạn chế và bất cập trong hợp đồng.
3
PHẦN 2:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Hợp đồng
2.1.1.1 Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân)
để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng
thường gắn liền với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực
hiện dự án hay một phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án
phát triển và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân
sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội.
Hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hay bằng miệng có thể có người

làm chứng, nếu vi phạm hợp đồng hay không theo cam kết thì 2 bên sẽ cùng
nhau ra tòa và bên thua sẽ chịu mọi chi phí [7].
* Trường hợp sử dụng của hợp đồng
Nội dung cơ bản nhất cấu thành hợp đồng là chào mời của một bên và
chấp thuận của bên kia. Thông thường, một hợp đồng được làm bằng văn bản.
Các hợp đồng dân sự mang tính xã hội, như: hợp đồng cho tặng, thừa kế (di
chúc), giấy đăng ký kết hôn (hợp đồng hôn nhân), v.v Các hợp đồng kinh tế
ví dụ như hợp đồng mua sắm hay thuê dịch vụ hay vật dụng hàng hóa, hợp
đồng bảo hiểm, tín dụng ngân hàng, v.v [7].
* Quá trình hình thành hợp đồng kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các tranh chấp kinh tế
xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô lớn và tính chất phức tạp. Tranh chấp
kinh tế đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức cá nhân đảm bảo trật tự kinh doanh và kỷ cương xã hội.
Trong quá trình hoạt động các chủ thể kinh doanh có nhu cầu thường xuyên
tham gia quan hệ với nhau và với người liên quan để sản xuất mua bán, trao
đổi hàng hóa cung ứng dịch vụ, thuê mướn nhân công. Hình thức pháp lý của
các mối quan hệ đó chính là hợp đồng.
4
Để đảm bảo cho các quan hệ kinh tế được thiết lập và thực hiện trên
cơ sở tôn trọng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế
nhằm đẩy mạnh sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, đề cao trách nhiệm của các
bên trong quan hệ kinh tế ; giữ vững trật tự kỷ cương tăng cường pháp chế xã
hội chủ ngĩa trong hoạt động kinh tế.
Ngày 25/9/1989 bộ tư pháp ra pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm có 5 chương
45 điều quy định về các chế độ hợp đồng kinh tế. Theo đó hợp đồng kinh tế
được coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào
văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện về sự thỏa
thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng [5].

2.1.1.4 Các loại hợp đồng
* Hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao
đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ nhất định. Dưới góc độ pháp lý thì hợp đồng dân sự được
hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 388 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005).
Hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch
chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau [2].
* Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và doanh
nghiệp sử dụng lao động, thuê mướn lao động (gọi chung là người sử dụng
lao động) về việc làm có trả công, mà hai bên cam kết với nhau về điều kiện
sử dụng lao động và điều kiện lao động, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
- Hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận nhất thiết phải có các nội dung
chủ yếu sau đây: công việc phải làm, tiền công (tiền lương), nơi làm việc, thời
5
hạn hợp đồng, những điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Tiền công (tiền lương) trả cho người lao động không được thấp hơn mức
lương tối thiểu do nhà nước quy định.
- Hợp đồng lao động được giao kết theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình
đẳng không trái với pháp luật và thoả ước lao động tập thể ở những nơi có ký
kết thoả ước lao động tập thể.
- Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản hoặc bằng miệng:
+ Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản phải được làm thành 2 bản,
mỗi bên giữ một bản;
+ Hợp đồng lao động được giao kết bằng miệng thì các bên đương nhiên phải

tuân theo các quy định của pháp luật lao động, và chỉ áp dụng đối với một số
công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 3 tháng [2].
* Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có
mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
+ Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Pháp nhân với pháp nhân; và Pháp nhân
với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
+ Hợp đồng kinh tế được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái
pháp luật.
+ Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn,
điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng.
+ Hợp đồng kinh tế được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời
điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao
dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng,
6
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với từng loại hợp đồng kinh tế
[2].
* Hợp đồng nông sản
Theo Eaton và Shepherd (2001) định nghĩa sản xuất theo hợp đồng là
“thỏa thuận giữa những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc
kinh doanh trong việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp dựa
trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, giá cả đã được định trước”
Theo Sykuta và Parcell (2003) thì sản xuất theo hợp đồng trong nông
nghiệp đưa ra những luật lệ cho việc phân bổ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro
và quyền quyết định. Điều này có nghĩa là kết quả mùa màng thu hoạch sẽ
được phân chia giữa nông dân và doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất định theo

ba yếu tố trên [3].
2.1.2 Vị trí kinh tế của cây sắn
2.1.2.1 Giá trị sử dụng
Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức
ăn gia súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột,
sắn lát khô, bột sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các
sản phẩm sắn sơ chế tạo thành hàng loạt các sản phẩm công nghiệp như bột
ngọt, rượu cồn, mì ăn liền, gluco, xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính
(hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân
châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm. Củ sắn cũng là nguồn
nguyên liệu chính để làm thức ăn gia súc. Thân sắn dùng để làm giống,
nguyên liệu cho công nghiệp xenlulo, làm nấm, làm củi đun. Lá sắn non dùng
làm rau xanh giàu đạm. Lá sắn dùng trực tiếp để nuôi tằm, nuôi cá. Bột lá sắn
hoặc lá sắn ủ chua dùng để nuôi lợn, gà, trâu bò, dê,… Hiện tại, sản phẩm sắn
ngày càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế
(P.Silvestre, M.Arraudeau, 1991) [8].
7
2.1.2.2 Thành phần dinh dưỡng
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%, giàu vitamin
C, calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng,
vitamin và nghèo đạm. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không đươc
cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành
phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi
trồng và kỹ thuật phân tích. Lá sắn có hàm lượng đạm khá cao, nhiều chất bột,
chất khoáng và vitamin. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần
thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh
dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố [HCN] đáng kể. Các giống sắn ngọt có
80-110 mg HCN/ 1kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160-240 mg HCN/
1kg lá tươi. Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng cần chú ý luộc kỹ
để làm giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc ăn mà nên muối

dưa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột khác làm bánh thì
hàm lượng HCN còn lại không đáng kể [8].
2.1.2.3 Lợi ích của nghề sắn
Sắn dễ trồng, hợp nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, hợp khả năng kinh tế
với nhiều hộ gia đình nông dân nghèo, thiếu lao động. tận dụng đất để lấy
ngắn nuôi dài. Cây sắn cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sử dụng hiệu quả
tiền vốn, đất đai, tận dụng tốt các loại đầt nghèo dinh dưỡng. Sắn đạt năng
suất cao và lợi nhuận khá nếu biết dùng giống tốt và trồng đúng quy trình
canh tác sắn bền vững. Sắn đựơc nông dân ưa trồng vì: có khả năng sử dụng
tốt các đầt đã kiệt: cho năng suất cao và ổn định, chi phí đầu tư thấp và sử
dụng ít nhân công, thời gian thu hoạch kéo dài nên thuận rải vụ. Nghề trồng
sắn thích hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn. Nhược điểm của nghề
sắn trồng sắn làm kiệt đất; củ sắn nghèo đạm và vitamin, có độc tố HCN trong
sắn củ tươi; chế biến sắn gây ô nhiễm môi trường [8].
8
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tên gọi, mô tả, phân loại
Sắn (Manihot esculenta Crantz); (tên khác: khoai mì, cassava, tapioca,
yuca, mandioca, manioc, maniok, singkong, ubi kayu, aipim, macaxeir,
kappa, maracheeni) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm,
thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao 2 - 3 m, đường kính tán 50 -
100 cm. Lá khía thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia
súc. Rễ ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột. Củ sắn dài 20 - 50 cm,
khi luộc chín có màu trắng đục, hàm lượng tinh bột cao. Sắn luộc chín có vị
dẻo, thơm đặc trưng. Sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng,
có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử
dụng [4].
2.2.2 Nguồn gốc, vùng phân bố và lịch sử phát triển:
2.2.2.1 Nguồn gốc
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz,

1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm
phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brazin thuộc lưu
vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De
Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thể tại Mexico ở
Trung Mỹ và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc
sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước
Công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm
trước Công nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía
Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh
bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến
năm 200 trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965) [4].
9
2.2.2.2 Vùng phân bố:
Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, tập
trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, là nguồn thực phẩm của hơn 500
triệu người (CIAT, 1993) [4].
2.2.2.3 Lịch sử phát triển
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế
kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558.
Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et
al, 1995) và SriLanka đầu thế kỹ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy,
1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myamar và các nước châu Á
khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992. U Thun Than
1992).
Cây sắn đựơc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Phạm
Văn Biên, Hoàng Kim, 1991). Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và
năm trồng đầu tiên. Sắn được canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của Việt
Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ,
vùng Tây Nguyên, vùng núi và trung du phía bắc, vùng ven biển nam Trung
Bộ và vùng ven biển bắc Trung Bộ [4].

2.2.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới
Sắn (Manihot esculenta Crantz) hiện được trồng trên 100 nước có khí
hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục: châu Á, châu Phi và châu
Mỹ Latinh. Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực
quan trọng ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột
sắn là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên
thế giới. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước
trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt,
bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược
phẩm [1]. Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công
nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008, Trung Quốc đã sản
10
xuất một triệu tấn ethanol, họ đã thoả thuận với một số quốc gia lân cận để
cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất ethanol. Tại Thái Lan,
nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây dựng năm 2008.
Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo
tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New
Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu
thử nghiệm cho sản xuất ethanol (TTTA. Outlook for 2009) [6].
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có chiều hướng gia tăng từ
năm 1995 đến nay. Sản lượng sắn thế giới năm 2006/07 đạt 226,34 triệu tấn
củ tươi so với 2005/06 là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn. ). Năm
2008, sản lượng sắn thế giới đạt 238,45 triệu tấn củ tươi so với 223,75 triệu
tấn. Nước có sản lượng sắn nhiều nhất thế giới là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế
đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Việt Nam
đứng thứ mười trên thế giới về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn). Nước có năng
suất sắn cao nhất hiện nay là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09
tấn/ha), so với năng suất sắn bình quân của thế giới là 12,16 tấn/ha (FAO,
2008). Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để
làm lương thực - thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên

đất nghèo và dùng kỹ thuật canh tác truyền thống. Mức tiêu thụ sắn bình quân
toàn thế giới khoảng 18 kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu
dùng trong nước khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế
biến công nghiệp 3%, hao hụt 11 %), còn lại 15% (gần 30 triệu tấn) được xuất
khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT, 1993). Nhu cầu sắn
làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang giữ mức độ ổn định trong năm 2006
(FAO, 2007). Sắn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lương thực ở châu Phi,
bình quân khoảng 96 kg/người/năm. Zaire là nước sử dụng sắn nhiếu nhất với
391 kg/người/năm (hoặc 1123 calori/ngày). Nhu cầu sắn làm lương thực chủ
yếu tại vùng Saharan châu Phi cả hai dạng củ tươi và sản phẩm chế biến ước
tính khoảng 115 triệu tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1 triệu tấn.
11
Buôn bán sắn trên thế giới năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm,
tăng 11% so với năm 2005 (6,2 triệu tấn), giảm 14,8% so với năm 2004 (8,1
triệu tấn). Trong đó tinh bột sắn (starch) và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn,
sắn lát (chips) và sắn viên (pellets) 3,4 triệu tấn. Trung Quốc hiện là nước
nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học (bio ethanol), tinh bột
biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng trong công nghiệp thực
phẩm dược liệu. Địa điểm chính tại tỉnh Quảng Tây. Năm 2005, Trung Quốc
đã nhập khẩu 1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03 triệu tấn sắn lát, sắn viên.
Năm 2006, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40
triệu tấn sắn lát và sắn viên. Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn
toàn cầu, kế đến là Indonesia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu
của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với
tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn
viên (TTTA, 2006; FAO, 2007).
Năm 2006 được coi là năm có giá sắn cao đối với cả bột, tinh bột và
sắn lát. Việc xuất khẩu sắn làm thức ăn gia súc sang các nước cộng đồng châu
Âu hiện đã giảm sút nhưng giá sắn năm 2006 vẫn được duy trì ở mức cao do
có thị trường lớn tại Trung Quốc và Nhật Bản (FAO, 2007)

Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn,
các nước đã phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước
đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là
20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực
thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn.
Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực,
thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn
là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ
đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực
12
thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn
1993-2020, ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với
châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò
quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á
nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng
đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả
năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp
dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến bộ [8].
2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Bảng 1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn 1995-
2008
Năm Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

1997 164,30 9,84 1,62
1998 275,60 7,50 2,06
1999 254,40 9,45 2,40
2000 235,50 7,55 1,77
2001 226,80 7,96 1,80
2002 234,90 8,66 2,03
2003 250,00 8,30 2,07
2004 329,90 12,6 4,15
2005 371,70 14,06 5,23
2006 370,00 14,49 5,36
2007 425,50 15,78 6,72
2008 474,80 16,25 7,77
2009 496,80 16,07 7,98
2010 557,40 16,85 9,3
Nguồn: Trần Công Khanh tổng hợp từ Niên giám thống kê qua các năm
13
Ở Việt Nam, trước đây sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan
trọng sau lúa và ngô. Hiện nay cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương
thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã
tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Năm 2005, cây sắn có diện tích thu
hoạch 432 nghìn ha, năng suất 15,35 tấn/ha, sản lượng 6,6 triệu tấn, so với
cây lúa có diện tích 7.326 ha, năng suất 4,88 tấn/ha, sản lượng 35,8 triệu tấn,
cây ngô có diện tích 995 ha, năng suất 3,51 tấn/ha, sản lượng gần một triệu
tấn (FAO, 2007). Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân
nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện
kinh tế nông hộ (Hoàng Kim và Phạm Văn Biên, 1997).Nghiên cứu và phát
triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn là việc
làm có hiệu quả cao (Hoàng Kim và Trần Công Khanh, 2005), đây là hướng
hỗ trợ chính cho việc thực hiện Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

quyết định số 177/2007/ QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng của các vùng sinh thái Việt Nam
2008
TT Vùng sinh thái Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
1 Đồng bằng sông Hồng 7,90 12,92 102,10
2
Trung du và miền núi
phía Bắc
110,00 12,07 1.328,00
3
Bắc Trung bộ và Duyên
hải miền Trung
168,80 16,64 2.808,30
4 Tây Nguyên 150,10 15,70 2.356,10
5 Đông Nam Bộ 113,50 23,74 2.694,50
6
Đồng bằng sông Cửu
Long
7,40 14,43 106,80
Cả nước 557,40 16,87 9.395,80
14
Nguồn: Trần Công Khanh tổng hợp từ Niên giám thống kê qua các năm
Tại Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các
vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam
qua các năm và phân theo các vùng sinh thái được thể hiện qua Bảng 1 và

Bảng 2. Diện tích sắn nhiều nhất ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung (168,80 ngàn ha). Tây Nguyên là vùng sản xuất sắn lớn thứ hai của cả
nước, tập trung chủ yếu ở bốn tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Đăk Nông.
Năm 2008, diện tích sắn của Tây Nguyên đạt 150.100 ha, nhưng năng suất
bình quân chỉ đạt 15,7 tấn/ha, tổng sản lượng 2,35 triệu tấn, thấp hơn rất
nhiều so với năng suất và sản lượng sắn của vùng Đông Nam Bộ (23,74
tấn/ha và 2,69 triệu tấn) (Tổng cục thống kê, 2009).
Về thời tiết, Ðông Nam Bộ và Tây Nguyên có sự phân biệt mùa mưa và
mùa khô rất rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 và kết thúc vào cuối tháng
10 hàng năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 04 năm sau. Do đặc
điểm thời tiết của Vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên gần giống nhau nên
lịch thời vụ trồng sắn của cả hai vùng sinh thái nói trên cũng được bố trí
tương tự:
- Thời vụ chính (khoảng 70% diện tích), sắn được trồng từ giữa tháng tư đến
cuối tháng năm, thu hoạch từ đầu tháng một đến cuối tháng ba năm sau.
- Thời vụ phụ (khoảng 30% diện tích), sắn được trồng từ giữa tháng 8 đến
giữa tháng 9, thu hoạch từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 10 năm sau. Sắn trồng
ở thời vụ cuối mùa mưa có hàm lương tinh bột thấp hơn so với thời vụ trồng
đầu mùa mưa. Sắn chủ yếu dùng để bán (48,6%) kế đến dùng làm thức ăn gia
súc (22,4%), chế biến thủ công (16,8%), chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi.Sắn
cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn là
nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo,
siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và
chất giữ ẩm cho đất. Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn
với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn củ tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến
sắn thủ công rải rác tại hầu hết các tỉnh trồng sắn. Việt Nam hiện sản xuất mỗi
15
năm khoảng 800.000 – 1.200.000 tấn tinh bột sắn, trong đó trên 70% xuất
khẩu và gần 30% tiêu thụ trong nước. Sản phẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn.

Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam
tầm nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất
lúa, ngô và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có
điều kiện phát triển. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự
báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến
bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính.
Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ
tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống
sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn
thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái.
Thị trường chính là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn
Quốc. Đầu tư nhà máy chế biến bio- etanol là một hướng lớn triển vọng.
Nghiên cứu, sản xuất nhiên liệu sinh học là định hướng đúng đắn trong việc
tìm kiếm và sử dụng nguồn năng lượng sạch đã được thế giới quan tâm
nghiên cứu sản xuất. Năm 2008, toàn thế giới đã sản xuất khoảng 66 tỷ lít
ethanol, Mỹ hiện là quốc gia sản xuất ethanol lớn nhất thế giới đạt gần 34 tỷ
lít. Năm 2012, Mỹ sẽ cung cấp trên 28 tỷ lít ethanol và diesel sinh học. Để
khuyến khích sử dụng nhiêu liệu sạch, Chính phủ Mỹ đã thực hiện việc giảm
thuế 0,50 USD/gallon ethanol, 1 USD/gallon diesel sinh học và hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ sản xuất nhiên liệu sinh học. Tổng thống đương nhiệm đã
tuyên bố sẽ đưa nước Mỹ thoát khỏi sự phụ thuộc dầu mỏ từ nước ngoài bằng
cách đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát triển để tạo công nghệ mới sản xuất
năng lượng sạch và nhiên liệu sinh học.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhiên liệu sinh học Phương Đông (OBF) là liên
doanh giữa Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) và tập đoàn Itochu Nhật
Bản đang triển khai xây dựng nhà máy sản xuất Ethanol từ sắn tại huyện Bù
16
Đăng, tỉnh Bình Phước với công suất chế biến 100 triệu lít/năm (dự tính sử
dụng 230 nghìn tấn sắn lát khô/năm hoặc 575 nghìn tấn củ tươi/năm) [3].
17

PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu sắn Thanh Chương.
- Điều kiện kinh tế-xã hội của vùng nguyên liệu sắn Thanh Ngọc.
- Đặc điểm sản xuất sắn của nông hộ và các hợp đồng đầu vào của họ trong
sản xuất.
- Đặc điểm bán sản phẩm và hợp đồng bán sản phẩm của nông hộ.
- Thị trường và tính ổn định của thị trường của hợp đồng bán sản phẩm.
- Những hạn chế và bất cập trong hợp đồng.
- Những lợi ích của việc bán sản phẩm và sản xuất theo hợp đồng.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những hộ trồng sắn tại xã Thanh Ngọc, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chọn điểm
- Chọn điểm nghiên cứu phải mang tính đại diện cho mục tiêu của đề tài.
- Tiêu chí chọn điểm:
+ Điểm nghiên cứu phải có hoạt động sản xuất sắn.
+ Điểm nghiên cứu phải có các hợp đồng đầu vào, hợp đồng bán sản phẩm.
Căn cứ vào đối tượng cần khảo sát chúng tôi tiến hành chọn điểm điều tra tại
các hộ trồng sắn xã Thanh Ngọc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
3.3.2 Chọn mẫu khảo sát
- Khảo sát 45 hộ trực tiếp tham gia nghề trồng sắn trong đó có 30 hộ có hợp
đồng sản xuất và 15 hộ không có hợp đồng (chọn ngẫu nhiên từ các hộ tham
gia trồng sắn tại địa phương)
- Khảo sát 3 cơ sở kinh doanh đầu vào, 5 hộ thu gom địa phương, và nhà máy
chế biến tinh bột sắn Thanh Chương.
18
3.4 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
- Thu thập các dữ liệu thứ cấp qua các tài liệu liên quan như tài liệu thống kê,

các báo cáo tổng kết của địa phương, của xã, các chuyên đề nghiên cứu có
liên quan.
- Thu thập thông tin sơ cấp: thông tin thu thập trên thực địa thông qua khảo
sát hộ sản xuất, cơ sở kinh doanh đầu vào, các tác nhân thu gom sắn bằng
bảng hỏi bán cấu trúc.
- Phỏng vấn người am hiểu về vấn đề nghiên cứu: Phó chủ tịch phụ trách kinh
tế, trưởng thôn, trưởng phòng nông vụ của nhà máy chế biến tinh bột sắn.
3.5 Phương pháp phân tích thông tin dữ liệu
- Dùng các hàm trên phần mềm Excel như hàm average, value, replace, len,
trích lọc…
19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu sắn Thanh Chương
4.1.1 Vị trí địa lý
Thanh Chương là huyện miền núi thấp thuộc Tây Nam tỉnh Ngệ An. Có
tọa độ địa lý từ 18
0
34’ – 18
0
53’ độ Bắc, 104
0
56’ – 105
0
30’ kinh độ Đông. Có
diện tích là 1128,87 km
2
, xếp thứ 5 trong số 20 huyện, thành phố, thị xã của
tỉnh Nghệ An. Vị trí địa lý của huyện Thanh Chương được xác định như sau:
- Phía bắc giáp huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn.
- Phía nam giáp huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh.

- Phía tây giáp huyện Anh Sơn và tỉnh Bôlykhămxay nước Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào.
- Phía Đông giáp huyện Nam Đàn.
Trung tâm huyện là Thị Trấn Dùng cách trung tâm thành phố Vinh 45km.
4.1.2 Điều kiện địa hình, đất đai
Huyện Thanh Chương có tổng diện tích đất tự nhiên là 112.886,78 ha
trừ 1.134,23 ha núi đá không có rừng cây, quỹ đất còn lại là 111.732,55 ha.
Núi sông, khe suối xen kẽ với đồng ruộng. Ngoài đất phù sa màu mỡ ven
sông Lam và sông Giăng, còn lại là ruộng bậc thang, bạc màu thường bị xói
mòn và một số chân ruộng hóc chua, lầy thụt.
Trong tài liệu điều tra thổ nhưỡng, Thanh Chương có 7 nhóm đất sau đây:
- Đất phù sa 14.274 ha, trong đó đất cát ven sông 40 ha, đất phù sa được bồi
hàng năm 1.809 ha, đất phù sa không được bồi 8.802 ha, đất phù sa lầy úng
439 ha, đất phù sa cổ 3.160 ha, đất bạc màu 744 ha.
- Đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ và lũy tích: 2.449 ha.
- Đất lúa vùng đồi núi: 5.417 ha, trong đó đất feralit biến đổi do trồng lúa
nước: 2.730 ha, đất dốc tụ: 2.687 ha.
- Đất feralit đỏ vàng vùng đồi: 32.535 ha, trong đó đất feralit vàng đỏ phát
triển trên đá phiến sét: 30.445 ha, feralit phát triển trên đá phiến kết: 2.090 ha.
- Đất feralit xói mòn trơ sỏi đá: 12.289 ha
20
- Đất feralit đỏ vàng vùng núi thấp: 39.063 ha, trong đó đất feralit đỏ vàng
phát triển trên đá phiến sét: 26.183 ha, đất feralit vàng xám phát triển trên đá
cát kết 12.830 ha.
- Đất feralit vàng trên núi: 8.936 ha.
Địa hình huyện Thanh Chương phức tạp và bị chia cắt mạnh bởi sông suối và
đồi núi, dốc dần từ tây nam sang đông bắc. Núi đồi Thanh Chương điệp trùng,
nhiều tầng, nhiều lớp: rừng sâu, núi cao, đồi thấp. Ngoài dãy Giăng Màn có
độ cao 1000m, mái đông của dãy Trường Sơn như bức bình phong của 1 phần
đất nước là các đỉnh cao như Thác Muối, Đại Can, Tháp Bút, Hoằng Bảng,

Phan Sơn. Đồi núi phía hữu ngạn sông Lam sắp xếp xen kẽ, có dãy chạy dọc,
có dãy chạy ngang, có dãy chạy sát bờ sông cắt xẻ địa hình Thanh Chương ra
nhiều mảng, tạo thành những cánh đồng nhỏ hẹp, chỉ có một số cánh đồng
như Cao Điền - Đức Nhuận (Thanh Liên), Thanh Minh - Thanh Tân (Võ
Liệt), Lương Điền (Thanh Xuân) là có diện tích rộng hơn cả. Đồi núi phía tả
ngạn sông Lam chỗ thấp trùng, chỗ rời rạc, nối liền với dãy núi Đại Huệ làm
thành cánh cung gần khép kín ôm lấy một dảy đất nhỏ hẹp, tương đối bằng,
trong đó rộng hơn cả là đồng Rai Rái (Thanh Tường - Thanh Phong).
Sông núi Thanh Chương hiểm trở. Bất cứ thời nào, ở đây cũng được coi là địa
bàn chiến lược quan trọng. Người xưa đánh giá “Thanh Chương thực đáng
được gọi là nơi tứ tắc” (ngăn lấp cả bốn mặt) và hình thế Thanh Chương đẹp
nhất ở xứ Hữu Kỳ (từ Quảng Trị đến Thanh Hóa).
Địa thế hiểm yếu, địa hình phức tạp càng lợi thế về mặt quân sự bao nhiêu thì
càng khó khăn bấy nhiêu đối với sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
4.1.3 Điều kiện khí hậu
Thanh Chương nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nóng ẩm
quanh năm, phần nào có thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên,
do địa hình phức tạp có nhiều vùng tiểu khí hậu, lượng mưa phân bố không
đều nên hạn hán, úng lụt là mối đe dọa thường xuyên đối với sản xuất và cuộc
sống con người.
- Nhiệt độ trung bình năm từ: 2,6-24,4
0
C;
21

×