Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.87 KB, 96 trang )

Lời mở đầu
Ngân hàng thơng mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nớc. Đối với các NHTM Việt Nam, cho vay là hoạt động
cơ bản nhất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu (từ 7585%) nhng đồng
thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. Do vậy, đảm bảo và nâng cao
chất lợng hoạt động cho vay vừa là mục tiêu, vừa là nhân tố quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, quá trình thẩm định, quyết định cho
vay tại mỗi ngân hàng luôn đợc tiến hành theo một quy trình nghiệp vụ
nghiêm ngặt, có tính khoa học cao, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín
dụng (CBTD) và cán bộ có thẩm quyền tại ngân hàng. Trong đó, công tác
thẩm định tình hình tài chính của khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ tài chính
trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của ngời vay, từ đó làm
lành mạnh hoá các món cho vay, giảm thiểu rủi ro và thất thoát cho ngân
hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lợng công tác phân tích tài chính của khách hàng góp phần quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tại các NHTM Việt Nam hiện nay, công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp (TCDN) vẫn còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ dẫn đến hiệu quả cho vay
cha cao (tỷ lệ nợ quá hạn còn cao). Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra những tồn
tại và kiến nghị những giải pháp hữu ích cho công tác phân tích TCDN tại các
NHTM luôn thu hút đợc sự chú ý của mọi đối tợng quan tâm đến ngân hàng
và hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong xu thế chung đó, qua thời gian
thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng (NHCT) Cầu Giấy và đợc sự h-
ớng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Xuân Quang, em đã lựa chọn đề tài: Phân
tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Cầu Giấy nhằm tìm hiểu thực
trạng công tác phân tích TCDN tại Chi nhánh để từ đó đa ra một số giải pháp
để góp phần vào việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính của khách hàng
tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy, tạo ra môi trờng hoạt động kinh doanh an toàn


cho ngân hàng và đạt đợc mục tiêu phát triển an toàn hiệu quả.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
1
Chơng I: Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Chi
nhánh NHCT Cầu Giấy.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy.
Tuy nhiên, do hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài
viết khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận đợc sự góp ý của ngời đọc
để có thể hoàn thiện hơn nữa bài viết này.
2
CHƯƠNG I: khái quát về phân tích tài chính
doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thơng Mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ chủ yếu và th-
ờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, thanh toán, cho thuê tài chính.
Hoạt động của NHTM có đặc thù sau:
- Hoạt động của NHTM gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các khách
hàng của mình.
- Hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín
dụng dễ xảy ra nhất và nhiều nhất.
- Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến nhiều lĩnh vực trong nền
kinh tế và lợi ích của các cá nhân cũng nh các tổ chức trong xã hội.
Các hoạt động của NHTM bao gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt
động sử dụng vốn, hoạt động thanh toán, và một số hoạt động khác (kinh
doanh ngoại hối, nhận uỷ thác, làm đại lý, góp vốn, mua cổ phần ).
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM,

một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động tín
dụng, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề
cho ngân hàng. Vì vậy, để ra đợc một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm
thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong
kinh doanh ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn trong đó có quy trình phân tích TCDN.
Để làm rõ nội dung đề tài nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn, chúng ta sẽ lần lợt nghiên cứu các
nội dung sau:
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
a) Khái niệm:
TCDN là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động,
phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh[11].
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
3
quản lý nhằm đánh giá tình hình TCDN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lợng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó[10].
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi
trong các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các cơ quan quản lý. Đặc biệt,
sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và của thị trờng vốn đã tạo
cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là thực sự có ích và vô cùng cần thiết.
b) ý nghĩa:
Những ngời phân tích tài chính ở những cơng vị khác nhau nhằm mục
đích khác nhau:
- Phân tích tài chính với nhà quản trị: nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Là cơ sở để định hớng các quyết định của Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính,
dự báo tài chính, kế hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản

lý.
- Phân tích tài chính với nhà đầu t: họ quan tâm đến phân tích tài chính
để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn
cứ giúp họ ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
- Phân tích tài chính đối với ngời cho vay: để nhận biết khả năng vay và
trả nợ của doanh nghiệp. Để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà
ngời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không?
khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngời hởng lơng
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, công an kinh tế
1.1.2. Rủi ro tín dụng và mục tiêu của phân tích TCDN tại NHTM.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả
năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó
là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng nh
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các
NHTM vì trong các nghiệp vụ của NHTM thì cho vay là nghiệp vụ chứa đựng
nhiều rủi ro nhất và rủi ro cũng dễ xảy ra nhất.
Rủi ro tín dụng là tình trạng ngời vay không có khả năng hoàn trả đợc
lãi hoặc gốc vay hay cả hai cho ngân hàng khi đến hạn. Nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng có thể chia làm ba nhóm:
4
- Nhóm thứ nhất là những nguyên nhân bất khả kháng mà khách hàng
bị tổn thất không trả đợc nợ và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro (do thiên tai,
dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế, do nhà nớc thay đổi cơ chế, chính sách ).
- Nhóm thứ hai thuộc về phía khách hàng, nhóm nguyên nhân này đợc
xem là vấn đề lựa chọn đối nghịch của ngân hàng và động cơ không trong
sạch của ngời vay: do trình độ, năng lực quản lý, kinh doanh, khả năng cạnh
tranh yếu kém nên thua lỗ, phá sản không trả đợc nợ; do khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích, thậm chí cố tình lừa đảo, không trả nợ ngân hàng
- Nhóm thứ ba thuộc về chủ quan của ngân hàng: trớc hết do sự yếu

kém của nghiệp vụ chuyên môn nên đã có thiếu sót trong quá trình thu thập
thông tin và hạn chế trong quá trình phân tích về thị trờng, về khả năng tài
chính, về trình độ năng lực quản lý, về đạo đức của ngời vay dẫn đến việc ra
quyết định cho vay không đúng đắn. Sau đó, do sự yếu kém của năng lực quản
lý trong giám sát và thu hồi món vay nên không phát hiện đợc nguy cơ rủi ro
hoặc có thể vô tình không làm đúng quy trình, quy định xử lý nghiệp vụ dẫn
đến tổn thất. Có trờng hợp cán bộ ngân hàng cố ý làm sai quy định vì một lợi
ích nào đó, hoặc CBTD tiếp tay cùng khách hàng lừa đảo hoặc tự cán bộ ngân
hàng lừa đảo lấy tiền của ngân hàng.
Trong ba nhóm trên, nhóm thứ nhất khó phòng tránh nhng ít xảy ra;
nhóm thứ hai là chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, việc phòng tránh vô
cùng khó khăn, phức tạp; nhóm thứ ba ít xảy ra nhng khó khắc phục và thờng
kết hợp với nhóm thứ hai.
Đứng trớc thực trạng cho vay là nghiệp vụ chủ đạo mà rủi ro tín dụng
thì luôn thờng trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp, khó phòng tránh, nên
tại các NHTM Việt Nam hiện nay, việc cho vay đợc quy định theo một quy
trình rất chặt chẽ. Quy trình nghiệp vụ cho vay hớng dẫn trình tự, cách thức
thu thập, tiếp cận thông tin để đánh giá khách hàng về mặt tài chính và các
mặt phi tài chính để đi đến quyết định cho vay; sau đó hớng dẫn việc giải
ngân, kiểm tra, giám sát, theo dõi món vay, cuối cùng là xử lý rủi ro (nếu có)
xảy ra. Trong các nội dung đó, việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin,
đánh giá khách hàng để đi đến quyết định cho vay là quan trọng hơn cả bởi nó
vừa là tiền đề, là cơ sở phát sinh mối quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và
khách hàng mang tính chất quyết định đến sự tồn tại lành mạnh của món vay,
tránh đợc rủi ro thất thoát cho ngân hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng trong
việc giám sát, kiểm tra và thực hiện các bớc tiếp theo.
5
Những thông số phi tài chính nh đạo đức, uy tín của ngời vay, nhu cầu
của thị trờng về sản phẩm có đặc điểm là không định lợng đợc và ngân hàng
phải dự tính, ớc đoán một cách tơng đối nên dễ nhầm lẫn. Cho nên những

thông tin về mặt tài chính là rất quan trọng đối với ngân hàng trong việc đánh
giá, lựa chọn khách hàng.Vì vậy, phân tích tài chính khách hàng không chỉ là
yêu cầu cần thiết, tự thân mỗi ngân hàng mà còn là đòi hỏi mang tính chất bắt
buộc của NHNN và xã hội đối với hệ thống NHTM.
Nh vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp tại NHTM nhằm đạt đợc các
mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định rõ tình trạng hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.
Thứ hai, dự đoán nhu cầu TCDN, qua đó đánh giá hoạt động và tình
hình trong tơng lai của doanh nghiệp. Tính lỏng của tài sản, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời và hiệu quả tài sản là các yếu tố cần đợc nghiên cứu kĩ,
các xu hớng tác động đến các nhân tố này cũng cần đợc xác định rõ. Cuối
cùng, cần đa ra một dự đoán về khả năng thực hiện trong tơng lai và kết quả
hoạt động dựa trên những dự đoán về hoạt động của doanh nghiệp. Các báo
cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp và các tỷ số tài chính là đối tợng trọng
tâm và chủ yếu cho việc phân tích.
Thứ ba, đảm bảo cho ngân hàng thu lại đợc gốc và lãi đúng hạn, giảm
thiểu rủi ro tín dụng, tránh gây thất thoát vốn cho ngân hàng. Đây là mục tiêu
tổng quát nhất và cũng là mục đích của ngân hàng khi cho vay.
1.2. Nhân tố ảnh hởng đến công tác phân tích TCDN trong hoạt động cho
vay của NHTM.
Công tác phân tích TCDN trong hoạt động cho vay của NHTM chịu ảnh
hởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Vấn đề là phải nắm vững các
nhân tố này để tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng
cao chất lợng tín dụng.
1.2.1. Nhân tố chủ quan.
- Cán bộ thẩm định: trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của
cán bộ thẩm định có ảnh hởng lớn đến kết quả thẩm định trong đó có công tác
phân tích TCDN. Đội ngũ cán bộ phải vững về chuyên môn, có kiến thức sâu
rộng về các ngành nghề thì công tác phân tích mới đạt hiệu quả.
- Quy trình và nội dung phân tích TCDN: trực tiếp ảnh hởng đến hiệu

quả công tác phân tích và hoạt động tín dụng của NHTM. Đó cũng là căn cứ
6
để CBTD tiến hành công tác phân tích TCDN và đa ra quyết định tín dụng
đúng đắn, hợp lý và hiệu quả nhất.
- Thông tin và trang thiết bị công nghệ thông tin: mức độ chính xác, đầy
đủ của thông tin có ảnh hởng rất lớn đến công tác phân tích TCDN trong hoạt
động cho vay của NHTM. Nếu thông tin không đầy đủ, chính xác thì công tác
phân tích tài chính không có ý nghĩa, thậm chí gây thiệt hại lớn cho ngân hàng
nếu doanh nghiệp gặp rủi ro. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã trợ giúp
hiệu quả cho công tác phân tích tài chính bằng các phần mềm chuyên dụng,
giúp rút ngắn thời gian thẩm định, tiết kiệm chi phí, đặc biệt giảm tối đa rủi ro
trong tính toán, nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN.
- Công tác tổ chức phân tích TCDN của ngân hàng: việc sắp xếp, bố trí,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cá nhân tham gia công tác phân tích
TCDN có ảnh hởng lớn đến hiệu quả phân tích. Tổ chức khoa học, hợp lý sẽ
phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ
phận, phát huy mọi khả năng, giảm rủi ro trong công tác phân tích.
1.2.2. Nhân tố khách quan.
- Môi trờng kinh tế-xã hội: môi trờng kinh tế-xã hội phát triển thì thông
tin trên thị trờng sẽ nhanh chóng và chính xác hơn, do vậy sẽ nâng cao tính
chính xác của kết quả phân tích. Ngợc lại thì việc cung cấp thông tin sẽ chậm
chễ, thiếu chính xác ảnh hởng đến chất lợng công tác phân tích.
- Môi trờng pháp lý: nếu môi trờng lành mạnh, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tác
động tích cực đến kết quả công tác phân tích, tạo điều kiện thực hiện đúng
trình tự, tuân theo pháp luật. Ngợc lại, những khiếm khuyết trong môi trờng
pháp lý có thể dẫn đến các quy định về công tác phân tích chồng chéo, mâu
thuẫn giữa các bên, tạo điều kiện để doanh nghiệp lách luật, có những hành
động không chân chính, gây thiệt hại cho ngân hàng và cho xã hội.
- Doanh nghiệp: mức độ chính xác, thái độ trung thực trong việc cung
cấp thông tin cho ngân hàng của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến kết

quả đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Nếu thông tin không đầy đủ, độ chính xác
không cao thì cán bộ thẩm định phải tốn thêm thời gian, chi phí để tiếp tục thu
thập, xác minh lại thông tin, làm chậm tiến độ công tác phân tích. Hơn nữa,
nếu chủ doanh nghiệp có năng lực, phối hợp tốt với ngân hàng thì công tác
phân tích sẽ đợc tiến hành nhanh chóng. Còn nếu chủ doanh nghiệp thiếu
năng lực, đặc biệt không trung thực dẫn tới sử dụng vốn sai mục đích, hay cố
7
tình lừa đảo chiếm dụng vốn sẽ ảnh hởng xấu đến hiệu quả phân tích và hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.3. Phơng pháp và quy trình phân tích TCDN tại NHTM.
1.3.1. Phơng pháp phân tích TCDN.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình TCDN.
Các phơng pháp sau đây thờng đợc sử dụng trong phân tích TCDN:
Phơng pháp so sánh: để có thể so sánh đợc với nhau, các chỉ tiêu tài
chính phải đảm bảo thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh đợc lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kì phân
tích đợc lựa chọn là kỳ báo cáo, giá trị so sánh đợc lựa chọn có thể bằng số
tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kì trớc để thấy rõ xu
hớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trởng hay thụt
lùi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình TCDN là tốt hay xấu.
- Lập BCTC dạng so sánh gồm: so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ
trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kì
để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu

nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ số tài chính: trong đó các tỷ số đợc sử dụng
để phân tích. Đó là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng đợc bổ sung và hoàn thiện, bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy
cho việc đánh giá một tỷ số của một hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
8
Thứ ba, phơng pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng,
các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nh vậy, ph-
ơng pháp so sánh luôn đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp phân tích tài
chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thờng so sánh theo thời gian (kì này
so với kì trớc) để nhận biết xu hớng thay đổi tình hình tài chính của doanh
nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp trong ngành.
Phơng pháp phân tích tài chính DUPONT: với phơng pháp này, các
nhà phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tợng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp này là tách một
tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp nh tỷ suất lợi nhuận
tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hởng của các tỷ số đó đối với các tỷ số tổng hợp.
1.3.2. Quy trình phân tích TCDN tại NHTM.

a) Phân tích trớc khi cho vay.
Trớc khi quyết định cho vay, dựa vào các nguồn thông tin thu thập đợc,
ngân hàng tiến hành phân tích tình hình TCDN để đánh giá tình hình SXKD
hiện tại, tiềm năng tơng lai và dự báo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Việc
phân tích trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào các nội dung: phân tích
khả năng sinh lời, phân tích rủi ro, từ đó xác định khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là khả năng lâu dài và liên tục
của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả
năng tạo lợi nhuận.
Điều kiện trớc tiên khi cấp một khoản vay là lợi nhuận do SXKD tạo ra
phải đủ lớn để không những trang trải chi phí, trả lãi cho ngân hàng mà còn
phải đem lại lợi nhuận cho bản thân chủ doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của
doanh nghiệp qua các năm là ổn định hay biến động sẽ cho biết năng lực
SXKD của doanh nghiệp, vì vậy cho biết mức độ đảm bảo, tính tin cậy trong
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
9
Để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ngân hàng dựa vào
các chỉ tiêu đợc thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh (KQKD) và các tỉ số
thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp nh: hệ số sinh lời doanh thu, hệ
số sinh lời tài sản và các hệ số thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Rủi ro xảy ra cho doanh nghiệp cũng chính là rủi ro của ngân hàng
bởi doanh nghiệp đang sử dụng vốn vay của ngân hàng để tiến hành hoạt động
SXKD. Nếu tình hình SXKD không có hiệu quả, thua lỗ kéo dài sẽ trực tiếp
làm mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Trờng hợp
ngời vay vốn bị phá sản thì tình trạng mất vốn của ngân hàng sẽ trở nên
nghiêm trọng hơn. Vì vậy trớc khi cấp tín dụng, nhất thiết ngân hàng phải
phân tích rủi ro cho món vay.
Phân tích rủi ro là việc ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối
kế toán (CĐKT) và các tỷ số thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt động SXKD

nh: các tỷ số về khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, cơ cấu tài chính
để xác định tính an toàn của hoạt động SXKD tại doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại, từ đó dự đoán sự an toàn, ổn định của sản xuất trong tơng lai. Tất cả
những phép phân tích rủi ro này sẽ giúp ngân hàng gián tiếp xác định đợc khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu độ rủi ro cao thì bất kì một sự đầu t nào vào
doanh nghiệp cũng là mạo hiểm vì khả năng trả nợ kém, ngợc lại độ rủi ro
càng thấp thì món vay của ngân hàng càng đợc bảo đảm thanh toán.
Để có thể đánh giá khả năng sinh lời, độ rủi ro của món vay, khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, ngân hàng phải tiến hành theo các bớc[7]:
- Thứ nhất, thu thập thông tin: thông tin cần thu thập là mọi nguồn có
khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động TCDN, phục vụ cho quá
trình dự đoán tài chính, gồm thông tin do doanh nghiệp cung cấp và thông tin
do cán bộ ngân hàng tự điều tra từ các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên
quan và thị trờng. Yêu cầu cơ bản khi thu thập thông tin là phải đảm bảo chính
xác, đầy đủ, kịp thời, các BCTC đợc sử dụng thông thờng phải là những báo
cáo đã đợc kiểm toán của cơ quan kiểm toán có chức năng.
- Thứ hai, xử lý và phân tích thông tin: là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh
giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình
dự đoán và quyết định.
10
- Thứ ba, dự đoán và quyết định: thu thập và xử lý thông tin nhằm
chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để ngân hàng dự đoán nhu cầu
tài chính của doanh nghiệp trong tơng lai và góp phần vào việc đa ra quyết
định tài trợ hay không tài trợ đối với doanh nghiệp xin vay.
b) Phân tích trong khi cho vay.
Trong khi cho vay, quyền sử dụng vốn của ngân hàng đã đợc chuyển
sang cho doanh nghiệp nhng ngân hàng vẫn có quyền và phải có nghĩa vụ
kiểm tra và theo dõi món vay. Kiểm tra và theo dõi món vay bao gồm nhiều
nội dung nhng dới giác độ của công tác phân tích TCDN thì có các nội dung

sau: xác định nguồn trả nợ của doanh nghiệp; phân tích lại các tỷ số thể hiện
khả năng sinh lời, độ rủi ro trong SXKD và dự án đầu t của doanh nghiệp, từ
đó xác định khả năng thanh toán và dự đoán nhu cầu tài chính của doanh
nghiệp trong các kì kế toán tiếp theo.
Mục đích của việc phân tích trong giai đoạn này là nhằm xác định xem
khoản vay có vấn đề hay không, từ đó quyết định tiếp tục mối quan hệ tín
dụng với khách hàng, chấm dứt nó hay chuyển sang hình thức tín dụng khác.
Xác định nguồn trả nợ của doanh nghiệp là nội dung đầu tiên mà ngân
hàng cần xác định vì bản chất của tín dụng ngân hàng và mục đích của ngân
hàng khi cho vay là phải thu lại đợc cả gốc và lãi. Thờng nguồn trả nợ vay
ngắn hạn là tiền thu đợc từ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ hình thành từ
nguồn vốn vay. Nguồn trả nợ của doanh nghiệp cũng là dấu hiệu nhạy cảm
nhất cho biết liệu món vay có vấn đề hay không bởi vì chỉ cần không đáp ứng
đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng thì khoản vay đó đã vi phạm không những bản
chất kinh tế của mối quan hệ tín dụng ngân hàng mà còn vi phạm cả hợp đồng
tín dụng ngân hàng, tức là xuất hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Từ đó, CBTD
quản lý món vay phải có biện pháp khắc phục kịp thời ngay. Nguồn trả nợ của
doanh nghiệp có thể đợc xác định căn cứ vào báo cáo lu chuyển tiền tệ
(LCTT) do doanh nghiệp cung cấp trong các kì kế toán tiếp theo hoặc căn cứ
vào kế hoạch SXKD của doanh nghiệp.
Nội dung thứ hai là phân tích lại các tỷ số đặc trng cho TCDN nh trong
giai đoạn phân tích trớc khi cho vay, khi nhận đợc các BCTC do doanh nghiệp
cung cấp trong các kì kế toán tiếp theo. Qua việc phân tích từng tỷ số, chỉ tiêu,
so sánh chúng với nhau và so sánh qua các năm, ngân hàng sẽ dự đoán xu h-
ớng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai, từ đó sẽ tiếp tục có quyết định
về mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
11
c) Phân tích sau khi cho vay.
Sau khi xác định đợc nguồn trả nợ của doanh nghiệp và có quyết định
về quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tiến hành

thu nợ, CBTD và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món
nợ đó, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lu trữ tài liệu.
Nếu khoản vay có tình trạng nợ quá hạn, CBTD tiếp tục phân tích các
nguyên nhân và thu thập thông tin để theo dõi và xử lý món vay theo đúng
chính sách, chế độ.
1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin; từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin
bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin định lợng đến thông tin định tính. Những
thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những nhận xét, kết
luận tinh tế và xác đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lu ý thu thập những thông tin
chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lãi suất ), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên
quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, sản phẩm, thị
phần ) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông
tin doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình hình quản lý,
kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình TCDN, có thể sử
dụng thông tin tài chính trong nội bộ doanh nghiệp nh là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Với những đặc trng hệ thống, đồng nhất và phong phú,
kế toán hoạt động nh một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá
cho phân tích tài chính. Thông tin tài chính đợc phản ánh khá đầy đủ trong các
BCTC, phân tích tài chính cũng đợc thực hiện trên cơ sở đó. BCTC (gồm:
bảng CĐKT, báo cáo KQKD, báo cáo LCTT và thuyết minh BCTC) là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ
cũng nh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC
là phơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những ngời quan tâm, trong đó có nhà cho vay-chính là các ngân
hàng.

1.4.1. Bảng cân đối kế toán.
a) Khái niệm, đặc điểm.
12
Bảng CĐKT là một BCTC chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm)[4].
Bảng CĐKT có những đặc điểm nh sau:
+ Các chỉ tiêu trong bảng CĐKT đợc phản ánh dới hình thái giá trị, cho nên
ta có thể tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó,
cho phép ta đánh giá khái quát tình hình TCDN qua các chỉ tiêu trên.
+ Các chỉ tiêu trong bảng CĐKT đợc phản ánh tại một thời điểm nhất
định (thờng là ngày cuối cùng của kì hạch toán), đây cũng là nhợc điểm của
bảng CĐKT khi chúng ta sử dụng số liệu của nó cho phân tích tài chính. Căn
cứ vào số liệu ở thời điểm đầu năm và cuối kì cho phép ta đánh giá những biến
động của tài sản và nguồn vốn giữa các kì kế toán.
+ Bảng CĐKT có kết cấu hai phần, thực chất là phản ánh hai mặt của
một lợng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
b) Nội dung, kết cấu.
Bảng CĐKT gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và đợc sắp xếp theo
kết cấu quy định (phụ lục 1.1). Nội dung nh sau[3]:
PHần tài sản.
A- Tài sản ngắn hạn (TSNH): phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tơng
đơng tiền và các TSNH khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay
sử dụng trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh bình thờng của doanh
nghiệp có đến thời điểm báo cáo, gồm:
I. Tiền và các khoản tơng đơng tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn (ĐTTCNH): phản ánh tổng giá
trị của các khoản ĐTTCNH có thời hạn thu hồi vốn dới một năm hoặc trong
một chu kì kinh doanh, không bao gồm các khoản ĐTNH đã đợc tính vào chỉ
tiêu các khoản tơng đơng tiền tại thời điểm báo cáo, sau khi đã trừ dự phòng

giảm giá đầu t ngắn hạn (ĐTNH).
III. Các khoản phải thu ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị các khoản
phải thu khách hàng, khoản trả trớc cho ngời bán, phải thu nội bộ ngắn hạn,
phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác
tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dới một năm hoặc
trong một chu kì kinh doanh (sau khi trừ dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
13
IV. Hàng tồn kho: phản ánh toàn bộ trị giá hiện có của các loại hàng tồn
kho dự trữ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng
giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
V. TSNH khác: phản ánh tổng các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn, thuế
giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà n-
ớc và TSNH khác tại thời điểm báo cáo.
B- Tài sản dài hạn (TSDH): phản ánh trị giá các loại tài sản không đợc
phản ánh trong chỉ tiêu TSNH có đến thời điểm báo cáo, gồm:
I. Các khoản phải thu dài hạn: phản ánh tòan bộ giá trị khoản phải thu
dài hạn khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ dài
hạn, các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán trên một năm (sau khi trừ dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
II. TSCĐ (tài sản cố định): phản ánh toàn bộ gía trị chênh lệch (nguyên
giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế) của các loại TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
III. Bất động sản đầu t: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất
động sản đầu t tại thời điểm báo cáo.
IV. Các khoản đầu t tài chính dài hạn (ĐTTCDH): phản ánh tổng giá trị
các khoản ĐTTCDH tại thời điểm báo cáo nh: đầu t vào công ty con, công ty
liên kết, liên doanh, đầu t dài hạn khác (sau khi trừ dự phòng giảm giá
ĐTTCDH).
V. TSDH khác: phản ánh tổng số chi phí trả trớc dài hạn nhng cha phân
bổ vào chi phí SXKD đến cuối kì báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và
TSDH khác tại thời điểm báo cáo.

Phần nguồn vốn.
A- Nợ phải trả:
I. Nợ ngắn hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời
hạn thanh toán dới một năm hoặc dới một chu kì kinh doanh, và giá trị các
khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cợc
dài hạn tại thời điểm báo cáo.
II. Nợ dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc
trên một chu kì kinh doanh, khoản phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, khoản
phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dự
phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo.
B- Vốn chủ sở hữu.
14
I. Vốn chủ sở hữu (VCSH): gồm: vốn đầu t của chủ sở hữu, thặng d vốn
cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, quỹ khác thuộc VCSH.
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác: phản ánh tổng giá trị quỹ khen thởng,
phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp đợc cấp chi tiêu cho các hoạt động ngoài
kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí đợc cấp; nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
a) Khái niệm, đặc điểm:
Báo cáo KQKD là một BCTC phản ánh tóm lợc các khoản doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kì nhất định[4].
Nếu coi bảng CĐKT là một bức ảnh chụp nhanh phản ánh tổng quát
tình hình tài sản và nguồn hình thành tại thời điểm lập báo cáo thì báo cáo
KQKD đợc coi nh một cuốn phim quay chậm, phản ánh một cách tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán,
số liệu của nó có tính chất thời kì, cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về
phơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kì và chỉ ra rằng, các hoạt
động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây lỗ vốn, đồng thời nó còn phản

ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là BCTC đợc các nhà phân tích tài
chính rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong kì, nó còn đợc sử dụng nh một bản hớng dẫn
để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai.
b) Nội dung, kết cấu:
Báo cáo KQKD đợc sắp xếp theo kết cấu quy định (phụ lục 1.2). Hiện
nay báo cáo KQKD chỉ gồm một phần duy nhất có nội dung nh sau[3]:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng số doanh thu
về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
2. Các khoản giảm trừ: phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh
thu bán hàng trong kì gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính
theo phơng pháp trực tiếp.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số
doanh thu thực thu khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đó là phần
chênh lệch còn lại sau khi lấy tổng số doanh thu trừ các khoản giảm trừ.
15
4. Giá vốn hàng bán: phản ánh giá thành công xởng thực tế của sản
phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ cùng với phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ đã thực sự tiêu thụ trong kì báo cáo. Ngoài ra còn
gồm các khoản: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình
thờng, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào trị
giá hàng tồn kho trong kì kế toán; khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau
khi trừ phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra; chi phí tự xây dựng, tự
chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập năm nay và khoản đã lập dự phòng năm trớc[2].
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh phần còn
lại sau khi lấy doanh thu trừ giá vốn hàng bán.

6. Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh số doanh thu thuần từ hoạt
động tài chính.
7. Chi phí tài chính: phản ánh các chi phí hoạt động tài chính thực tế
phát sinh trong kì. Trong đó chi phí lãi vay phản ánh chi phí lãi vay phải trả đ-
ợc tính vào chi phí tài chính trong kì.
8. Chi phí bán hàng: phản ánh tổng số chi phí bán hàng trừ vào kết quả
tiêu thụ trong kì.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng số chi phí quản lý
doanh nghiệp trừ vào kết quả tiêu thụ trong kì.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: phản ánh tổng số lợi
nhuận thuần (hay lỗ thuần) thu đợc từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
11. Thu nhập khác: thu nhập từ các hoạt động khác phát sinh trong kì.
12. Chi phí khác: chi phí khác thực tế phát sinh trong kì báo cáo.
13. Lợi nhuận khác: lợi nhuận thuần (lỗ thuần) từ các hoạt động khác.
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận từ các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trớc khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN).
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành[1].
16
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại: phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
đã đợc ghi nhận từ các năm trớc[1].
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN: là phần lợi nhuận còn lại sau khi đã loại
trừ phần thuế TNDN phải nộp.
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu: chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
1.4.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
a) Khái niệm, đặc điểm:
Báo cáo LCTT là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng

lợng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về LCTT của
doanh nghiệp cung cấp cho ngời sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá khả năng
tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp[4].
Số liệu của báo cáo LCTT phản ánh các luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp, tình hình tài trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong kì kế toán.
b) Phơng pháp lập, nội dung, kết cấu của báo cáo LCTT.
Báo cáo LCTT gồm 3 luồng tiền sau:
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên
quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các
hoạt động khác không phải là hoạt động đầu t và hoạt động tài chính, nó cung
cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các
hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ
tức, và tiến hành hoạt động đầu t mới mà không cần đến các nguồn tài chính
bên ngoài.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu t: là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu
t khác không thuộc các khoản tơng đơng tiền.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan
đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp.
Có hai phơng pháp lập là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
Nội dung, kết cấu báo cáo LCTT theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp
gián tiếp (phụ lục 1.3)[3].
1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
17
a) Khái niệm:
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời,
bằng số liệu một chỉ tiêu kinh tếtài chính cha đợc thể hiện trên các BCTC ở
trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh

giá tình hình tài chính của doanh nghiệp[4].
b) Nội dung, kết cấu:
Nội dung, kết cấu bản thuyết minh BCTC (phụ lục 1.4)[3].
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại NHTM.
1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình TCDN qua các báo cáo tài chính.
a) BCTC dạng so sánh.
Bảng CĐKT: xem xét để thấy đợc sự thay đổi về tổng số tài sản và
nguồn vốn qua các chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi
về quy mô tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó chỉ đơn thuần là sự thay
đổi về số lợng mà cha giải thích gì về hiệu quả, chất lợng tài chính. Đánh giá
tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (tài sản ngắn hạn hay tài sản dài
hạn) và đợc hình thành từ nguồn nào (tăng lên của khoản nợ phải trả hay
VCSH tăng).
Cách xem xét là so sánh tổng tài sản và tổng (nợ phải trả + VCSH) của
kỳ báo cáo so với đầu năm hoặc năm trớc để thấy những biến động lớn.
Cách phân tích đánh giá nh sau:
- Tổng tài sản tăng do: + Nợ phải trả tăng không đáng kể.
+ VCSH tăng (do góp thêm hoặc lãi) có thể
doanh nghiệp đang đầu t vào TSNH hoặc TSDH.
Chứng tỏ tình hình TCDN có xu hớng tích cực.
- Tổng tài sản tăng do: + VCSH tăng không đáng kể.
+ Nợ phải trả tăng có thể do tăng nợ ngắn hạn
hoặc nợ dài hạn.
Nếu tổng tài sản tăng chủ yếu do TSCĐ tăng từ nguồn VCSH hoặc nợ dài hạn
là bình thờng. Nếu không có nguồn này tất nhiên doanh nghiệp đã dùng nợ
ngắn hạn để bổ sung TSCĐ thì sẽ chứa đựng rủi ro tiềm ẩn mất khả năng
thanh toán nợ đến hạn.
- Tổng tài sản giảm do TSNH giảm dẫn đến vay ngắn hạn và vốn tạm
thời chiếm dụng giảm sẽ có 2 hớng:
18

+ Doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho là tốt.
+ Doanh nghiệp giảm TSNH do bức bách trả nợ đến hạn, có thể thu hẹp
quy mô sản xuất.
- Tổng tài sản giảm do TSDH giảm sẽ có 2 hớng:
+ Thanh lý TSCĐ, cơ cấu lại tài sản hữu dụng là tốt.
+ Do nhu cầu trả nợ đến hạn buộc thu hẹp SXKD.
Từ đó, CBTD có thể định hớng các bớc phân tích đánh giá tiếp theo.
Báo cáo KQKD: xem xét báo cáo KQKD nhằm phân tích biến động
thu nhập, chi phí, lợi nhuận giúp cho ngời phân tích có đợc niềm tin đáng tin
cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và xu hớng của chúng
trong tơng lai. Quá trình này đợc tập trung vào những vấn đề cơ bản:
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực và tạo ra từ
những nguồn nào, sự hình thành nh vậy có phù hợp với chức năng hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với
đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phơng hớng kinh doanh.
Việc xem xét này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh
theo chiều dọc các mục trên báo cáo KQKD.
Ngoài ra còn phân tích báo cáo LCTT nhằm thấy đợc sự vận động
của dòng tiền trong hoạt động SXKD, đầu t tài chính của doanh nghiệp trong
đó hoạt động nào đang thiếu tiền cần có nhu cầu huy động thêm. Đây cũng
chính là việc phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản bởi thực chất ngời ta chỉ
cần phân tích dòng tiền từ đó phản ánh ngợc lại dòng vật chất (tài sản trong
doanh nghiệp)[9].
Số lợng tiền trong kì báo cáo vận động nh sau:
- Nguồn thu tăng do giảm tài sản (tiêu thụ hàng tồn kho, thanh lý
TSCĐ, thu đợc khoản phải thu) hoặc tăng nợ phải trả (huy động bên ngoài) và
VCSH.
- Nguồn chi tăng do tăng tài sản (mua sắm), trả các khoản nợ đến hạn
hoặc trả cho đồng sở hữu doanh nghiệp rút vốn.

Lu chuyển tiền thuần trong kì báo cáo (chênh lệch giữa thu và chi) có
thể >0 hoặc 0 nhng nếu cộng với d đầu kì bao giờ cũng 0.
Tiền tồn quỹ đầu kì + Lu chuyển tiền thuần trong kì = Tiền cuối kì 0
19
(Bảng CĐKT) (Báo cáo LCTT) (Bảng CĐKT)
Dựa vào báo cáo LCTT, nhà phân tích đánh giá đợc khả năng tạo tiền,
sự biến động của tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán luồng tiền của
kì tiếp theo. Đối với CBTD, xem xét sự vận động của dòng tiền để đánh giá
doanh nghịêp có thực sự thiếu tiền hay không? Nguyên nhân thiếu tiền? Và
trong những nguyên nhân đó thì nguyên nhân nào không cho vay, nguyên
nhân nào có thể chấp nhận cho vay.
Sự vận động của luồng tiền thể hiện trong 3 hoạt động chủ yếu sau:
Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong kì 0 do các
nguyên nhân sau: doanh thu bằng tiền tăng, bán chịu ít, sản phẩm chiếm lĩnh
đợc thị trờng; tốc độ tăng doanh thu bằng tiền tốc độ tăng sản phẩm đợc sản
xuất ra (hàng tồn kho thấp hoặc không tăng); tăng đợc các khoản phải thu của
khách hàng của kì trớc. Đây là dấu hiệu SXKD ổn định phát triển, tạo đợc
tiền, đảm bảo một khả năng tài chính lành mạnh.
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong kì 0 do các
nguyên nhân ngợc lại với nhóm nguyên nhân trên nh: doanh thu bằng tiền
giảm; bán chịu nhiều, sản phẩm khó tiêu thụ, hàng tồn kho quá lớn, khoản
phải thu khó đòi tăng. Đó là rủi ro tài chính không lành mạnh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu đó chỉ là những khó khăn nhất thời của doanh nghiệp
khi SXKD sản phẩm mới hoặc tăng trởng SXKD quá mức (chấp nhận bán
chịu, chấp nhận tồn kho nhiều) trong đó chủ yếu là sản phẩm vẫn đáp ứng đợc
nhu cầu thị trờng, ổn định và mở rộng chiếm lĩnh thị trờng mới thì doanh
nghịêp thực sự thiếu vốn đáp ứng nhu cầu SXKD. Tại giác độ này, ngân hàng
có thể cho vay để tăng VLĐ, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t:

- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t trong kì > 0 do:
+ Thu tiền lãi đầu t (thờng là số lợng nhỏ).
+ Thu hồi các khoản đầu t vào các đơn vị khác do không hiệu quả.
+ Thu hồi tiền thanh lý TSCĐ, cần xem xét lý do:
o Thanh lý TSCĐ hết khấu hao, không dùng đến là việc làm tốt.
o Thanh lý TSCĐ do nhu cầu đổi mới công nghệ là việc làm tốt.
20
o Buộc phải thu hẹp SXKD hoặc do nhu cầu có tiền trả nợ các khoản
nợ đến hạn, nợ quá hạn trong khi SXKD bình thờng hoặc đang có hớng phát
triển. Trờng hợp này, CBTD có thể cho vay bổ sung VLĐ nếu doanh nghiệp
SXKD đang ổn định và phát triển.
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t trong kì < 0, chứng tỏ doanh
nghiệp vừa mới đầu t vào TSCĐ hoặc đầu t ra ngoài doanh nghiệp. CBTD cần
xem xét nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu t: VCSH hay nợ dài hạn.
Nếu không phải hai nguồn vốn này thì doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn
để đầu t dài hạn, đó là rủi ro tiềm ẩn doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn khi đáo hạn.
Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong kì > 0 do:
+ Thu lãi từ hoạt động tài chính (thờng là số lợng nhỏ).
+ Huy động thêm VCSH, phát hành cổ phiếu.
+ Huy động thêm vốn bên ngoài: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu.
Số lợng tiền từ hoạt động tài chính tăng trong kì đúng bằng số tài sản t-
ơng ứng đợc mua sắm trong hoạt động SXKD và đầu t.
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong kì 0 do:
+ Trả lãi cho chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu rút vốn. Nếu chủ sở hữu rút
vốn không bình thờng (hoàn cảnh khó khăn) thì CBTD cần xem xét thêm dấu
hiệu SXKD và đầu t của doanh nghiệp có vấn đề sút kém hay không.Trờng
hợp doanh nghiệp không còn khả năng tăng thêm VCSH hoặc cha tìm đợc
nguồn huy động từ bên ngoài thì CBTD có thể xét cho vay để doanh nghiệp bổ

sung vốn lu động (VLĐ) vào SXKD, mua sắm TSCĐ và đầu t dài hạn.
+ Nhiều khoản vay ngắn hạn bổ sung VLĐ đã đến hạn trả nợ nhng tồn
kho lớn, phải thu nhiều, doanh nghiệp không có khả năng huy động vốn thêm.
+ Nhiều khoản vay ngắn hạn bổ sung VLĐ đã đến hạn trả trong khi
doanh nghiệp sử dụng sai mục đích đầu t TSCĐ hoặc chuyển hết nguồn vốn
thờng xuyên sang đầu t dài hạn TSCĐ làm cho không còn nguồn vốn lu động
thờng xuyên (VLĐTX) phục vụ cho việc thanh toán bằng tiền, dự trữ hàng tồn
kho đều phải vay bên ngoài dẫn tới mất khả năng thanh toán nợ.
+ Trả gốc và lãi vay, nợ phải trả đến hạn quá lớn có làm ảnh hởng đến
hoạt động SXKD và đầu t của doanh nghiệp.
21
Sau khi đánh giá sơ bộ lu chuyển tiền thuần trong từng hoạt động của
doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét tổng thể của 3 luồng tiền:
Lu chuyển tiền thuần từ các hoạt động trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
TT SXKD ĐT TC Tổng Phân tích đánh giá
1 + + + + DN thừa tiền từ 3 hoạt động, chỉ cho vay mở rộng
SXKD (tăng sản lợng, đầu t công nghệ mới).
2 + + - +
-
DN gặp khó khăn về hoạt động TC (rút VCSH, cha
tìm đợc khoản vay mới), đầu t kém. Chỉ cho vay
khi có nhu cầu tăng sản lợng hoặc đổi mới công
nghệ.
DN có vấn đề, tiền từ SXKD và thu hẹp đầu t vẫn
không đủ trả nợ. Cần thận trọng khoản vay mới.
3 + - + +
-
DN đang có đầu t lớn, chỉ xem xét cho vay bổ
sung VLĐ phù hợp.
DN đầu t quá lớn, đang gặp khó khăn về tiền do

khoản đầu t này. Cần thận trọng khoản vay mới.
4 - + + +
-
DN đang gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm (mất
thị trờng hoặc bán chịu nhiều). Cần thận trọng
khoản vay mới
DN rất khó khăn về tiêu thụ sản phẩm. Rất thận
trọng với khoản vay mới.
5 - - + +
-
DN đầu t lớn, gặp khó khăn về thị trờng tiêu thụ
mới, sản phẩm mới. Chỉ cho vay giải quýêt khó
khăn này.
Ngừng cho vay, t vấn tháo gỡ khó khăn.
6 - + - +
-
DN đang gặp khó khăn về SXKD và trả nợ (VCSH
giảm, nợ đến hạn tăng). Cho vay giải quyết khó
khăn này và t vấn.
DN khó khăn lớn, có nguy cơ không trả đủ nợ.
7 - - - - DN có khó khăn rất lớn, có nguy cơ không trả nợ
đúng hạn trong khi đó lại có bớc đi mạo hiểm là
tăng tiền đầu t.
(Tài liệu khoá học Bồi dỡng nghiệp vụ tín dụng- Trung tâm đào tạo NHCT Việt Nam).
Khi phân tích báo cáo LCTT cần sử dụng theo số liệu của báo cáo
KQKD để thấy sự tăng trởng của doanh nghiệp và số liệu về VLĐ, TSCĐ, đầu
t của bảng CĐKT để thấy đợc dòng tiền trong SXKD và đầu t.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp ta còn
phải xem xét việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có đúng mục đích không? có
22

huy động vốn ngắn hạn đầu t vào TSDH không? VLĐTX tăng hay giảm? Việc
phân tích mối quan hệ giữa VLĐTX và TSNH sẽ làm sáng tỏ vấn đề này.
b) Đánh giá khái quát tình hình TCDN qua các cân bằng trên bảng CĐKT.
Vốn lu động thờng xuyên.
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp cần có tài sản đó là TSNH và
TSDH, hình thành nên tài sản này là các nguồn vốn ngắn hạn (NVNH) và
nguồn vốn dài hạn (NVDH).
NVDH (gồm VCSH và nợ dài hạn) trớc hết phải tài trợ đủ cho TSDH.
Phần còn lại tài trợ cho TSNH nh là một tất yếu trong dự trữ SXKD: nguyên
vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm, hàng tồn kho phần này còn đợc gọi
là VLĐTX. VLĐTX càng lớn thì tính ổn định trong SXKD của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại. Có thể biểu thị theo sơ đồ sau:

VLĐTX = NVDH TSDH
Hoặc VLĐTX = TSNH - Nợ ngắn hạn
Trờng hợp VLĐTX > 0, NVDH d thừa đúng bằng VLĐTX đó, cũng có
nghĩa là TSNH > Nợ ngắn hạn, nh vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là tốt, đồng thời TSDH của doanh nghiệp đợc tài trợ vững chắc
bằng NVDH.
Trờng hợp VLĐTX < 0 có nghĩa là NVDH < TSDH đồng thời TSNH <
NVNH. Nh vậy doanh nghiệp đã sử dụng một phần NVNH vào đầu t cho
TSDH và làm mất khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Đây
là dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng ngắn hạn có thể xảy ra.
Cách khắc phục của doanh nghiệp là tăng VCSH (nh phát hành cổ
phiếu, thành viên góp thêm vốn) hoặc phát hành trái phiếu, nợ dài hạn. Các
giải pháp làm tăng VLĐTX khác: tăng khấu hao TSCĐ, giảm TSCĐ (TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính).
23
Tài sản ngắn
hạn

Tài sản dài
hạn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở
hữu
VLĐTX
Trong TSNH, ta thấy khoản mục tiền và các khoản tơng đơng tiền, các
khoản ĐTTCNH có tính lỏng tơng đối cao, dễ chuyển hoá thành tiền, không
thuộc nhu cầu vay để tăng thêm tài sản đó. Còn lại hàng tồn kho và các khoản
phải thu luôn thay đổi, vận động trong quá trình SXKD phát sinh nhu cầu vốn
đáp ứng kịp thời. Đó chính là nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp nhng cha đợc tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình kinh doanh
đó. Để xác định nhu cầu VLĐ có thể chia bảng CĐKT thành các nhóm:
Nhu cầu VLĐ = Tài sản kinh doanh (TSKD) và ngoài kinh doanh (KD) Nợ
kinh doanh và ngoài kinh doanh.
Khi nhu cầu VLĐ > 0 tức là TSKD và ngoài KD > Nợ KD và ngoài KD
thì doanh nghiệp có một phần TSNH cần nguồn tài trợ. Điều này cũng có
nghĩa trong doanh nghiệp có một phần TSNH cha đợc tài trợ bởi bên thứ ba.
Khi nhu cầu VLĐ < 0, TS KD và ngoài KD < Nợ KD và ngoài KD, thể
hiện phần vốn chiếm dụng đợc từ bên thứ ba của doanh nghiệp nhiều hơn toàn
bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp không cần
vay thêm vốn để bổ sung nhu cầu VLĐ. Đối với CBTD khi nhận thấy điều này
không xem xét cho vay thêm VLĐ, đồng thời có thể đôn đốc doanh nghiệp trả
nợ các khoản vay trớc mặc dù cha đáo hạn.
Ngân quỹ nợ:
- Vay và nợ ngắn hạn.
Ngân quỹ có:

- Tiền và các khoản t ơng đ ơng tiền.
- Đầu t tài chính ngắn hạn.
Nợ kinh doanh và ngoài KD:
- Phải trả ng ời bán.
- Ng ời mua ứng tr ớc.
- Thuế và các khoản phải nộp
Tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh:
- Phải thu.
- Hàng tồn kho.
- TSNH khác.
NVDH:
- Nợ dài hạn.
- NVCSH.
TSDH
24
Các yếu tố làm tăng nhu cầu VLĐ là: chu kỳ hàng tồn kho và các khoản
phải thu thơng mại dài nếu chu kì các khoản phải trả dài thì nhu cầu VLĐ sẽ
giảm là dấu hiệu tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền.
Có 2 cách xác định nh sau:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = Ngân quỹ có Ngân quỹ nợ
Nếu ngân quỹ có > ngân quỹ nợ tức vốn bằng tiền > 0: chứng tỏ doanh
nghiệp chủ động về vốn bằng tiền.
Nếu ngân quỹ có < ngân quỹ nợ tức vốn bằng tiền < 0: chứng tỏ doanh
nghiệp bị động về vốn bằng tiền.
- Cách 2: Vốn bằng tiền = VLĐTX Nhu cầu VLĐ.
Nếu vốn bằng tiền > 0 và nhu cầu VLĐ > 0 chứng tỏ VLĐTX thoả mãn
nhu cầu VLĐ. Ngợc lại, nếu nhu cầu VLĐ < 0 chứng tỏ doanh nghiệp có quá
nhiều tiền do chiếm dụng vốn của bên thứ ba.
Nếu vốn bằng tiền < 0 chứng tỏ VLĐTX chỉ tài trợ đợc một phần nhu

cầu VLĐ, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng, phần này càng
nhiều chứng tỏ doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng.
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa VLĐTX và nhu cầu VLĐ.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc phát sinh nhu cầu
VLĐ là tất yếu. Để tài trợ nhu cầu vốn, một cơ cấu vốn an toàn là doanh
nghiệp thờng xuyên có một phần NVDH để bù đắp, phần còn lại sử dụng vốn
tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, cơ cấu tham gia của vốn dài hạn và vốn tín
dụng ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu VLĐ nhiều hay ít sẽ quyết định mức độ an
toàn hay rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp sử dụng quá nhiều vốn dài hạn cho nhu cầu VLĐ, có thể sẽ làm giảm
hiệu quả kinh doanh trong kì. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp vay quá nhiều (khi
chi phí trả lãi tiền vay ngốn hết toàn bộ lợi nhuận tạo ra có nghĩa là ngân hàng
phải chuẩn bị để tài trợ cho các khoản lỗ). Và lúc này, ngân hàng đã trở thành
ngời cung cấp vốn để đảm bảo rủi ro cho doanh nghiệp thay thế các cổ đông.
Do đó, CBTD phải phân tích kĩ để đa ra giới hạn cho vay hợp lý.
Mối quan hệ giữa VLĐTX và nhu cầu VLĐ xảy ra theo các trờng hợp[5]:
Doanh nghiệp d thừa ngân quỹ.
Vốn bằng tiền > 0 VLĐTX > 0
Nhu cầu VLĐ > 0
25

×