Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

tác động của biến đổi khí hậu và thích ứng của người dân trong sản xuất nông nghiệp ở vùng cát ven biển thừa thiên huế ( nghiên cứu trường hợp tại quảng lợi, quảng điền, thừa thiên huế và phú đa, phú vang, thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.14 MB, 91 trang )

Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường
Đại học Nông Lâm, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập
của mình và tiếp thu được một lượng kiến thức nhất
định. Để có được kết quả đó, ngoài sự nổ lực phấn đấu
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các tổ
chức, cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô khoa Khuyến Nông và Phát Triển Nông
Thôn đã giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức
trong suốt 4 năm học vừa qua, tạo điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến cô giáo - TS. Lê Thị Hoa Sen đã định
hướng và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
UBND xã Quảng Lợi và UBND xã Phú Đa và các HTXNN
trên địa bàn 2 xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập
các thông tin thứ cấp và sơ cấp phục vụ cho khóa luận
tốt nghiệp.
Gia đình bà Nguyễn Thị Phương thôn Thủy Lập -
Quảng Lợi - Quảng Điền – Thừa Thiên Huế và gia đình
bà Phan Thị Thủy thôn Lương Viện - Phú Đa - Phú Vang
- Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho tôi ăn, ở,
nghiên cứu và học tập trong suốt thời gian thực tập
tại địa phương.
Gia đình và bạn bè đã động viên tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, học tập để hoàn thành khóa luận
này.
Tuy bản thân tôi đã hết sức cố gắng trong suốt
quá trình thực tập nhưng do thời gian, kiến thức,
kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài không
tránh được những sai sót. Kính mong nhận được sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ dẫn thêm của các thầy cô


giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hoài Sương
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADPC Trung tâm phòng chống thiên tai Châu Á
BĐKH Biến đổi khí hậu
ĐVT Đơn vị tính
ENSO Hiện tượng nhiễu loạn khí hậu
FAO Tổ chức nông lương thế giới
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
IPCC Ủy Ban Liên Chính Phủ về Biến Đổi Khí Hậu
ISDR Chiến lược Quốc tế của Liên Hợp Quốc về giảm
thảm họa
NDM-P Đối tác giảm nhẹ thiên tai
PTNT Phát triển nông thôn
SXNN Sản xuất nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
UNFCCC Công ước khung về Biến Đổi Khí Hậu của Liên Hợp
Quốc
2
MỤC LỤC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 6
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 7
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8
2.1 Cơ sở lý luận 8
2.1.1 Lý thuyết về biến đổi khí hậu 8

2.1.1.1 Biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu 8
2.1.1.2 Biến đổi khí hậu - diễn biến và xu thế ở Việt Nam 11
2.1.2 Một số vai trò của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp 12
2.1.2.1 Tác động của các yếu tố khí hậu đối với cây trồng, vật nuôi 12
2.1.2.2 Tác động của các yếu tố khí hậu đối với các đối tượng thủy sản 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1 Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp Thừa Thiên Huế 15
2.2.1.1 Khí hậu và BĐKH tại Thừa Thiên Huế 15
2.2.1.2 Kịch bản BĐKH Thừa Thiên Huế 16
2.2.1.3 Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiêp và phát triển nông thôn 17
2.2.2 Tác động của BĐKH đối với vùng cát ven biển 19
2.2.3 Thích ứng với BĐKH ở các nước trên thế giới 20
2.2.4 Thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiêp 21
PHẦN 3: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin 24
3.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp 24
3.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp 24
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 27
4.1.1.1. Vị trí địa lý 27
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình 29
4.1.1.3 Điều kiện khí hậu vùng nghiên cứu 30

4.1.1.4 Thủy văn 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu 31
4.1.2.1. Tình hình sử dụng đất vùng nghiên cứu 31
4.1.2.2. Dân số vùng nghiên cứu 32
4.1.2.3. Cơ cấu kinh tế của 2 xã nghiên cứu 33
4.1.2.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ khảo sát 34
4.2 Biểu hiện của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan ở địa bàn nghiên
cứu 36
4.2.1 Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở địa bàn nghiên cứu 36
4.2.1.1 Sự thay đổi của nhiệt độ các tháng trong năm 36
4.2.1.2 Sự thay đổi của lượng mưa các tháng trong năm: 37
4.2.2 Các hiện tượng thời tiết cực đoan ở địa bàn nghiên cứu 38
4.3 Các tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.
40
4.3.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp của địa bàn nghiên cứu 40
3
4.3.2 Tác động của hạn hán đến sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu 43
4.3.2.1 Tác động hạn hán đến nguồn đất canh tác tại vùng nghiên cứu 43
4.3.2.2 Tác động hạn hán đến trồng trọt tại vùng nghiên cứu 44
4.3.2.3 Tác động của hạn hán tới chăn nuôi của vùng nghiên cứu 48
4.3.2.4 Tác động của hạn hán tới nuôi trồng thủy sản của vùng nghiên cứu 51
4.3.3 Tác động của rét ( lạnh) đến sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu 54
4.3.3.1 Tác động của rét đến trồng trọt tại vùng nghiên cứu 54
4.3.3.2 Tác động của rét đến chăn nuôi tại vùng nghiên cứu 57
4.3.3.3 Tác động của rét đến nuôi trồng thủy sản tại vùng nghiên cứu 59
4.4 Các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân trong sản xuất nông nghiệp
59
4.4.1 Các hoạt động thích ứng của người dân với hạn hán tại vùng nghiên cứu 59
4.4.2 Các biện pháp thích ứng của người dân với rét tại vùng nghiên cứu 66
4.4.3 Phân loại các biện pháp thích ứng với hạn và rét trong sản xuất nông nghiệp ở 2 xã

nghiên cứu 71
4.5 Giải pháp nâng cao khả năng thích ứng với hán hán và rét cho người dân trong sản xuất
nông nghiệp 75
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.2. Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình khí hậu của hai xã nghiên cứu năm 2010 30
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng đất của hai xã nghiên cứu năm 2010 31
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu xã hội chính của hai xã nghiên cứu năm 2010 32
Bảng 4.4: Tỷ trọng các nguồn thu của hai xã nghiên cứu năm 2010 33
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu về nguồn nhân lực của các hộ khảo sát 34
Bảng 4.6: Cơ cấu cây trồng của các hộ khảo sát năm 2011 34
Bảng 4.7: Cơ cấu vật nuôi của các hộ khảo sát năm 2011 35
Bảng 4.8: Cơ cấu nuôi trồng thủy sản của các hộ khảo sát năm 2011 36
Bảng 4.9: Quan điểm của người dân về xu thế của biến đổi khí hậu tại
xã Quảng Lợi 38
Bảng 4.10: Quan điểm của người dân về xu thế của biến đổi khí hậu tại xã Phú Đa 39
Bảng 4.11: Diện tích và năng suất các loại cây trồng tại hai xã nghiên cứu năm 2010 40
Bảng 4.12: Cơ cấu vật nuôi ở hai xã nghiên cứu năm 2010 41
Bảng 4.13 Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn 2 xã năm 2010 42
Bảng 4.14: Tỷ lệ hộ khảo sát bị ảnh hưởng của hạn hán đến đất SXNN 43
Bảng 4.15: Tác động của hạn hán đến các loại cây trồng 44
Bảng 4.16: Quan điểm của người dân về tác động của hạn đến năng suất các loại cây trồng 45
Bảng 4.17: Quan điểm của người dân về tác động của hạn hán đến dịch bệnh của vật nuôi (Tỷ
lệ % số hộ trả lời) 49
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của hạn hán đến năng suất vật nuôi của
các hộ nghiên cứu (Tỷ lệ % số hộ trả lời) 50

Bảng 4.19: Quan điểm của người dân về tác động của hạn hán đến nuôi trồng thủy sản (Tỷ lệ
% số hộ trả lời) 53
Bảng 4.20: Quan điểm của người dân về tác động của rét đến khả năng sinh trưởng của cây
trồng 54
Bảng 4.21: Quan điểm của người dân về tác động của rét đến năng suất của cây trồng (Tỷ lệ
% số hộ trả lời năng suất bị giảm) 56
Bảng 4.22: Các hoạt động thích ứng của người dân trong giảm tác động của hạn đối với trồng
trọt 60
Bảng 4.23: Các hoạt động thích ứng của người dân trong giảm tác động của hạn đối với chăn
nuôi 63
Bảng 4.24: Các hoạt động thích ứng của người dân trong giảm tác động của hạn đối với nuôi
trồng thủy sản 65
Bảng 4.25: Các hoạt động thích ứng của người dân trong giảm tác động của rét đối với trồng
trọt 67
Bảng 4.26: Các biện pháp thích ứng của người dân trong giảm tác động của rét đối với chăn
nuôi 69
Bảng 4.27: Các biện pháp thích ứng của người dân trong giảm tác động của rét đối với nuôi
trồng thủy sản 71
5
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc khu vực miền Trung, nơi được xem là vùng
đất nghèo nhất trong ba miền Bắc - Trung - Nam của Việt Nam. Miền Trung
chiếm khoảng 45,4% diện tích đất tự nhiên của cả nước và chiếm 27,9% tổng
dân số. Trong đó, đồi núi chiếm 81% tổng diện tích của khu vực, khu vực ven
biển có tới 9,5% diện tích bị sa mạc hóa và cồn cát, phần còn lại là đất trũng có
khả năng trồng trọt (Tổng cục thống kê, 2002). Mặc dù sản xuất nông nghiệp là
nguồn thu nhập chính của các hộ ở đây nhưng có tới 2/3 diện tích đất cát được
phân loại là “ đất bạc màu - không có khả năng trồng trọt” do quá trình sa mạc
hóa, gió cát, hạn hán và lụt lội [22]. Đặc trưng chủ yếu của vùng cát và cồn cát

là cấu trúc đất nghèo dinh dưỡng. Bên cạnh đó, khu vực ven biển của tỉnh Thừa
Thiên Huế là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của xói mòn đất do 2 yếu tố gió và
nước. Trong đó, xói mòn do gió xảy ra chủ yếu vào mùa khô từ tháng ba đến
tháng chín hàng năm còn xói mòn do nước thì thường xảy ra từ tháng chín đến
tháng mười hai hàng năm. Nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp
của các cộng đồng dân cư sống ở đây và các cộng đồng người dân xung quanh
đó.
Trong những năm gần đây, khí hậu toàn cầu đã thay đổi và các thay đổi
đó do hiện tượng tự nhiên cũng như do các hoạt động của con người gây nên
[20]. Những thay đổi này biểu hiện rất rõ qua các hiện tượng thời tiết cực đoan
như lũ lụt, hạn hán, bão, sóng thần. Đặc biệt, những thay đổi này phần lớn ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất, xã hội và môi trường một cách tiêu cực [21].
Biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến các vùng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Biến đổi khí hậu đã làm gia tăng tần suất và cường độ của các cơn bão, lốc
xoáy, lũ lụt, hạn hán, xói mòn đất… gây ảnh hưởng đến sản xuất của người dân,
làm cho việc trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đặt năng suất thấp và
kém phát triển [13].
Cần phải có các chiến lược trong sản xuất nông nghiệp để đảm bảo an ninh
lương thực. Trước tiên cần có chiến lược thích ứng để có thể ngăn ngừa các tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp về chi phí, năng
suất, chất lượng và đầu vào. Thứ hai, với sự giúp đỡ của các chiến lược thích ứng,
nông dân có thể duy trì và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi cho người dân nông
thôn. Thứ ba, các chiến lược này cũng rất quan trọng bởi vì nó có thể đảm bảo an
ninh lương thực cho người dân nông thôn cũng như người dân đô thị trong bối
cảnh biến đổi khí hậu. Vì thế, cần phải có chiến lược thích ứng với biến đổi khí
6
hậu trong sản xuất nông nghiệp cho người dân ven biển để đảm bảo vấn đề an
ninh lương thực người dân nông thôn và thành thị.
Việt Nam cũng đã có những chiến lược để thích ứng với biến đổi khí hậu
như: Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về biến

đổi khí hậu vào năm 2008. Chính phủ Việt Nam cũng đã công bố kịch bản biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, kịch bản đó đã được phê duyệt trong năm 2009.
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cũng đã ban hành khung chương
trình cho sự thay đổi khí hậu, tất cả các tỉnh và các ngành bắt đầu xây dựng
Chương trình mục tiêu của từng tỉnh, các ngành cho thích ứng với biến đổi khí
hậu.
Vì thế, cần có một nghiên cứu đánh giá toàn diện về tình hình biến đổi khí
hậu, tác động của nó đến sản xuất nông nghiệp và các biện pháp thích ứng của
người dân để ứng phó với biến đổi khí hậu là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại do
biến đổi khí hậu gây ra. Hi vọng rằng, nghiên cứu này có thể đóng góp một cách
hữu ích cho cộng đồng sản xuất nông nghiệp. Vì thế, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Tác động của biến đổi khí hậu và thích ứng của người dân trong sản xuất
nông nghiệp ở vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế ( Nghiên cứu trường hợp tại
Quảng Lợi, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế và Phú Đa, Phú Vang, Thừa Thiên
Huế”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được kết quả nghiên cứu thì cần phải thực hiện các mục tiêu
nghiên cứu dưới đây:
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp.
- Tìm hiểu các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân
trong sản xuất nông nghiệp.
- Xác định giải pháp để tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu cho cộng đồng người dân trong sản xuất nông nghiệp.
7
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý thuyết về biến đổi khí hậu
2.1.1.1 Biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu
* Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo báo cáo của IPCC năm 2007, biến đổi khí hậu được hiểu là mọi thay

đổi của khí hậu theo thời gian do sự thay đổi tự nhiên hoặc kết quả hoạt động
của con người [23]. Với định nghĩa này, nguyên nhân của biến đổi khí hậu là do
chính bản thân của điều kiện tự nhiên, nội tại của nó hoặc là do bên ngoài tác
động vào.
Tuy nhiên, Công ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) lại cho rằng
biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân là sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp của con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển toàn
cầu và tạo ra thay đổi của biến thiên khí hậu tự nhiên được quan sát qua thời
gian [27]. Ngoài ra, nghiên cứu của O'Brien và cộng sự: biến đổi khí hậu là hiện
tượng tự nhiên nhưng cũng tăng tốc bởi các hoạt động của con người [25]. Hai
định nghĩa này đều chỉ rõ biến đổi khí hậu là hiện tượng tự nhiên nhưng có sự
góp mặt của con người.
Còn nghiên cứu của ISDR (2008), đưa ra khái niệm biến đổi khí hậu rõ
ràng hơn đó là: biến đổi khí hậu là sự biến động giữa năm này và năm khác
được ghi nhận qua các số liệu thống kê của các điều kiện bất thường như: bão,
lụt, hạn hán bất thường [24]. Quan điểm ở đây về biến đổi khí hậu chính là sự
ghi nhận lại những hiện tượng bất thường theo thời gian. Mốc đánh dấu thời
gian biến đổi khí hậu từ 30 năm trở lên.
*Khái niệm thích ứng với biến đổi khí hậu
Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác động tiềm tàng, bất lợi đến
phát triển, vì thế sự thích ứng trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là một
khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực biến đổi khí hậu nó được dùng
trong rất nhiều trường hợp.
Đối với IPCC (1996) cho rằng: Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ
điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những
biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự
thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước [22]. Như vậy, ở đây vấn đề
8
thích ứng được nói đến chính là mức độ điều chỉnh với biến đổi cả về tính tự
phát hay chuẩn bị trước.

Nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với khí hậu là một
quá trình mà con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức
khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang
lại [19]. Ở đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu, tận
dụng những thuận lợi nếu có thể.
Với Thomas (2007), lại cho rằng: Thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc
thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý
nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH [26].
Trong nghiên cứu này, thích ứng là các điều chỉnh trong cộng đồng và cá
nhân, hoặc những điều chỉnh dựa trên cộng đồng để đáp ứng những thay đổi của
khí hậu theo thời gian. Đó là kinh nghiệm thực tiễn đã và đang được người dân
áp dụng trong điều kiện hiện tại, chính tại cộng đồng đó.
* Khả năng thích ứng: Khả năng thích ứng là các nguồn lực bao gồm kiến
thức, kỹ năng và sức mạnh cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng, tổ chức và xã hội để
từ đó giúp họ đạt được các mục đích chung như thích ứng với biến đổi khí hậu
hoặc giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
*Chiến lược thích ứng với BĐKH
Chiến lược thích ứng với BĐKH cần thực hiện ở tất cả các quy mô lĩnh
vực, các hệ thống tự nhiên và xã hội đều có khả năng, ở một mức độ nhất định,
thích ứng một cách tự nhiên với BĐKH [5], [6].
Chiến lược thích ứng với BĐKH bao gồm tất cả các sự điều chỉnh về các
hoạt động đối với cơ cấu kinh tế, cơ chế, chính sách, hạ tầng cơ sở, hệ thống tự
nhiên và xã hội hiện tại và trong tương lai nhằm giảm nhẹ khả năng tổn hại và
ngăn ngừa rủi ro đối với sự phát triển do BĐKH [6].
Như vậy, thích ứng tốt với BĐKH sẽ góp phần đảm bảo phát triển bền
vững. Trái lại, thích ứng không tốt, chẳng hạn đề ra các chính sách, quyết định
khuyến khích phát triển ở những khu vực rủi ro cao do thiếu thông tin thiếu hiểu
biết về BĐKH hoặc dựa trên những đánh giá phiến diện hay tầm nhìn hạn chế có
thể dẫn đến những tổn thất to lớn.
Các hoạt động thích ứng phải được triển khai ngay từ bay giờ và như thế

sẽ có nhiều triển vọng đạt hiệu quả cao trong việc giảm tổn thất cả trước mắt và
lâu dài, khi tiềm lực hiện nay của nước ta có thể đáp ứng được.
*Các phương thức thích ứng với biến đổi khí hậu
Có rất nhiều phương pháp thích nghi có khả năng được thực hiện trong
việc đối phó với BĐKH. Bản báo cáo đánh giá thứ 2 của nhóm công tác IPCC 2
9
đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích nghi khác nhau (IPCC, 1995). Cần
phải phân loại các phương pháp thích nghi với BĐKH để áp dụng. Một cách
phân loại thường dùng, chia các phương pháp thích nghi ra làm 8 nhóm
(Burtonet al.,1993):
 Chấp nhận tổn thất: là phương pháp thích nghi với biểu hiện cơ bản là
không làm gì cả ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận tổn thất. Trên lý thuyết,
chấp nhận tổn thất xảy ra khi phải chịu đựng tác động mà không có khả năng
chống chội bằng bất cứ cách nào (ví dụ như ở tầng lớp nghèo) hay là những nơi
mà giá phải trả cho các hoạt động thích nghi là cao so với sự rủi ro hay là những
thiệt hại.
 Chia sẽ tổn thất: loại phản ứng này liên quan đến việc chia sẽ những
tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Với một sự phân bố khác, các xã hội
lớn chia sẽ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết
thông qua viện trợ của các quỹ cộng đồng. Chia sẽ tổn thất cũng có thể được
thực hiện thông qua bảo hiểm xã hội.
 Làm giảm sự nguy hiểm: một hiện tượng tự nhiên như là bão lụt hay
hạn hán, những phương pháp thích hợp là gồm các công tác kiểm soát lũ lụt (đắp
đập, đào mương, đắp đê). Đối với BĐKH, điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ
BĐKH bằng cách giảm khí phát thải nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ
của khí nhà kính trong khí quyển.
 Ngăn chặn các tác động: thường xuyên sử dụng các phương pháp thích
nghi từng bước một để ngăn chặn tác động của BĐKH và sự cố dao động khác. Ví
dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong thực hiện quản lý mùa vụ như là tăng
cường việc tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bọ gây hại.

 Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho sự tiếp
tục các hoạt động kinh tế là không thể được hoặc rất mạo hiểm, người ta có thể
thay đổi cách sử dụng. Ví dụ, một người nông dân có thể chọn việc thay thế
sang những cây chịu hạn hán tốt hoặc chuyển sang các giống chịu được độ ẩm
thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có
những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật
hoang dã, hay công viên quốc gia.
 Thay đổi địa điểm: cần nghiên cứu tính toán kỹ việc di chuyển địa
điểm sản xuất. Ví dụ, chuyển các giống cây trồng chủ chốt và vùng nông trại ra
khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực ôn hòa hơn và có thể sẽ thích hợp hơn
cho một vài vụ trong tương lai ( Rosenzweig and parry, 1994).
10
 Nghiên cứu: quá trình thích nghi có thể được phát triển bằng cách nghiên
cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích nghi.
 Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu hoạt
động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin
công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó
trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng nay tầm quan trọng của
chúng tăng lên do cần có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực
trong việc thích ứng với BĐKH [11].
Như vậy, sự thích ứng diễn ra cả ở trong tự nhiên và hệ thống kinh tế
xã hội của con người. Thích ứng với BĐKH điều quan trọng chính là sự phù
hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng kinh tế, phong tục tập quán của con
người ở mỗi vùng miền khác nhau. Trong đề tài này, sẽ nghiên cứu sâu vào
các biện pháp ngăn ngừa tác động và thay đổi cách sử dụng của các nông hộ
tại vùng nghiên cứu như thế nào nhằm thích ứng với BĐKH. Và như vậy,
nghiên cứu thích ứng ở đây chủ yếu là những hoạt động thích ứng của nông
hộ được áp dụng trong điều kiện của vùng nghiên cứu.
2.1.1.2 Biến đổi khí hậu - diễn biến và xu thế ở Việt Nam
Diễn biến BĐKH tại Việt Nam

 Nhiệt độ: theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua (1951 đến
2000) nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7
0
C. Nhiệt độ trung bình
năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 đến 2000) cao hơn trung bình của 3 thập kỷ
trước đó (1931 đến 1960). Những năm gần đây, số ngày nắng đã tăng lên ở nhiều
nơi rõ rệt nhất là các tỉnh phía Nam, phù hợp với xu thế tăng nhiệt độ [8].
 Không khí lạnh: trong những năm gần đây do xu thế nhiệt độ nóng lên
toàn cầu và BĐKH, số đợt không khí lạnh tràn về nước ta cũng giảm đi nhưng
cường độ và diễn biến bất lợi hơn so với quy luật thường thấy [5].
Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu là không khí lạnh có xu
hướng lệch về phía Đông, do đó ảnh hưởng đến phía Nam nước ta nhiều hơn dù
cường độ không lớn [5], [6].
Bão và áp thấp nhiệt đới: bão ở Việt Nam thường bắt đầu từ tháng 5
và kết thúc vào tháng 12. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mùa bão
thường kết thúc muộn hơn (tháng 1 đến tháng 2 năm sau). Hơn nữa số cơn
bão có cường độ mạnh hơn, quỹ đạo dịch chuyển dần về vĩ độ phía Nam và
nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường và trái quy luật của bão và áp
thấp nhiệt đới đã xảy ra ở Việt Nam nhiều hơn trong những năm qua [6], [7],
[10].
11
 Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung
bình trong 9 thập kỷ vừa qua (1911 đến 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và
trên các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên nhưng cũng có giai đoạn giảm
xuống [8 ]. Số trận mưa lớn diễn ra ngày một nhiều hơn nhưng thời gian có mưa
ngắn lại. Điều đáng quan tâm là, trong một vài năm gần đây, mưa lớn có thể
xuất hiện ở bất cứ tháng nào trong năm và mưa cực lớn vẫn có thể xảy ra vào
các tháng ít mưa [9 ], [10], [15].
 Mực nước biển: theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các
trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20

cm, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu [12].
Dự kiến xu thế BĐKH Việt Nam trong những năm tới
 Mức tăng nhiệt độ:
Nhiệt độ mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất
cả các vùng khí hậu của Việt Nam. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có
thể tăng nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam [8]. Vào cuối thế kỷ
21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên 2,6
0
C ở Tây Bắc, 2,5
0
C ở Đông
Bắc, 2,8
0
C ở Bắc Trung Bộ, 1,9
0
C ở Nam Trung Bộ, 1,6
0
C ở Tay Nguyên và
2,0
0
C ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ năm 1980 đến năm 1999 [10],
[12].
 Mức thay đổi lượng mưa:
Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở tất cả các vùng khí hậu ở nước ta, đặc
biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và lượng mưa năm có
thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu. Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể
tăng khoảng 7 đến 8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
và từ 2 đến 3% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với thời kỳ 1980 đến
1999 [3], [10].
Mực nước biển trung bình trên dải bờ biển Việt Nam có thể tăng lên 1m

vào năm 2100 [12].
2.1.2 Một số vai trò của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1 Tác động của các yếu tố khí hậu đối với cây trồng, vật nuôi
*Vai trò của bức xạ mặt trời
Năng lượng bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng đầu tiên trong chuổi
chuyển hóa năng lượng của các sinh vật, quyết định sự sống của các thực vật và
chi phối các yếu tố thời tiết khí hậu của mỗi vùng. Các loại sinh vật sử dụng
năng lượng bức xạ mặt trời để phân ly nước, giải phóng O
2
.[H
2
] sản sinh trong
pha sáng để thành sản phẩm quang hợp. Độ dài chiếu sang có ảnh hưởng rất lớn
12
đến đời sống cây trồng và vật nuôi, đặc biệt là tới phát dục của chúng. Phản ứng
quang chu kỳ của thực vật đã được ứng dụng để điều chỉnh tỷ lệ ra hoa, để tăng
năng suất cây trồng. Đối với động vật, một số loài cũng có phản ứng với quang
chu kỳ thể hiện ở hoạt động sinh dục và tốc độ sinh trưởng [2].
*Vai trò của nhiệt độ
Chế độ nhiệt có vai trò quan trọng trong đời sống sinh vật vì nó là tác
nhân môi trường trực tiếp, ảnh hưởng tới nhịp điệu sống, các quá trình sinh
trưởng và phát triển của sinh vật. Nhiệt độ có vai trò quyết định tốc độ phát dục
của sinh vật, ví dụ nhiệt độ càng cao càng rút ngắn thời gian sinh trưởng, phát
dục của cây trồng. Nhiệt độ đất là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng và hình thành năng suất của sinh vật [2].
*Vai trò của chế độ mưa và ẩm
Độ ẩm có ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống sinh vật. Trước hết, độ ẩm
ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước ở bề mặt da và bề mặt lá động thực vật.
Vào thời kỳ thụ phấn độ ẩm ảnh hưởng tới sức nảy nầm của hạt phấn. Độ ẩm
còn có ý nghĩa trong bảo quản nông sản. Độ ẩm cao còn ảnh hưởng tới khả năng

phát triển của sâu bệnh.
Lượng mưa và cường độ mưa đều có ảnh hưởng đến sinh vật. Mưa rào
cung cấp nước và dự trữ nước, mưa phùn có ý nghĩa trong việc giữ ẩm, chống
bốc hơi nước, mưa nhỏ cung cấp nước từ từ nên ngấm sâu xuống đất, nước mưa
được cây trồng sử dụng triệt để nhất [2].
2.1.2.2 Tác động của các yếu tố khí hậu đối với các đối tượng thủy sản
*Yếu tố nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh quang trọng, ảnh hưởng đến đời sống động
vật một cách đáng kể. Tất cả các đối tượng nuôi trồng thủy sản đều là loại động
vật biến nhiệt, do đó nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống thủy sinh vật.
Nó tác động đến quá trình trao đổi chất của sinh vật cũng như quá trình
tiêu hóa, hô hấp miễn nhiễm đối với bệnh tật… Trong phạm vi nhiệt độ thích
hợp sự tăng trưởng của thủy sinh vật tỷ lệ thuận với nhiệt độ. Mỗi đối tượng
nuôi có thể thích ứng với một khoảng nhiệt độ nhất định, nếu vượt qua ngưỡng,
sinh vật sẽ ngừng hoạt động và chết [4].
Người ta phân biệt những giới hạn về nhiệt độ sinh vật học như sau:
+ Nhiệt độ tối thấp sinh vật học là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó cây trồng bắt
đầu ngừng sinh trưởng, nó thay đổi chu kỳ phát dục của sinh vật.
+ Nhiệt độ tối cao sinh vật học là nhiệt độ cao nhất mà tại đó hoạt động
sống của sinh vật bị ngừng lại.
13
+ Giới hạn nhiệt độ thích hợp sinh vật học là khoảng nhiệt độ thích hợp
nhất đối với quá trình sinh trưởng [2].
Năng lượng mặt trời nung nóng lớp nước trên mặt nhanh hơn lớp sâu, tỷ
trọng nước lớn nhất khi ở 4
0
C. Vì vậy, lớp nước trên mặt nhẹ hơn nổi lên, ít pha
trộn với lớp nước phía dưới. Điều này hình thành nên tầng nhiệt độ nước, làm
giảm năng suất ao [2], [4].
Ngoài ra nhiệt độ còn ảnh hưởng gián tiếp đến đời sống của các đối tượng

thủy sản vì nhiệt độ ảnh hưởng đến đời sống của các loài sinh vật làm thức ăn
cho các đối tượng thủy sản trong thủy vực [2].
* Yếu tố hạn hán và lũ lụt
Nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công
trong phát triển nuôi trồng thủy sản. Hiện tượng nắng nóng kéo dài đã làm cạn
kiệt nguồn nước ngọt, làm tăng mức độ bốc hơi nước trong các ao nuôi. Đối với
các ao nuôi gần nguồn cung cấp nước hoặc nuôi lồng bè trong vực nước lớn
(sông suối, biển) thì ảnh hưởng này không lớn, nhưng đối với ao nuôi cách xa
nguồn nước thì nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Miền Trung
là nơi có số ngày nắng, mức độ bốc hơi nước lớn nhất cả nước, cho nên hạn hán
xảy ra nghiêm trọng nhất. Nhiều ao nuôi tôm cá đã bị bỏ hoang vì không có
nước để cung cấp trong quá trình nuôi. Một số ao nuôi chưa đến thời gian thu
hoạch đã bị cạn kiệt nguồn nước trong ao, nên người dân phải thu hoạch sớm
hoặc bỏ nuôi. Tôm cá chưa đến kích thước thương phẩm bán với giá quá rẻ hoặc
làm thức ăn cho gia súc và gia cầm.
Nắng lắm ắt phải mưa nhiều, gây ra hiện tượng lũ lụt ở nhiều nơi. Lũ lụt
đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng ở nhiều địa phương trong cả nước. Nhiều nơi có
thể được xem là nơi thuận lợi phát triển nếu hiện tượng khô hạn xảy ra, nhưng
chính nơi đây là nơi dễ bị rủi ro nhất nếu lũ lụt xảy ra. Khô hạn có thể cung cấp
nước, nhưng lũ lụt thì rất khó chống. Nhiều ao nuôi đã được chuẩn bị đê bao
kiên cố, cao để chống nước dâng cao vào mùa mưa, nhưng không thể chống
được lũ lụt. Đối với nghề nuôi thủy sản mặn lợ, độ mặn lại là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn
trong các ao nuôi giảm xuống đột ngột vượt ra khỏi ngưỡng chịu đựng làm cho
tôm cá bị sốc, chết hoặc chậm lớn. Lũ xảy ra còn làm cho độ mặn các vực nước
gần bờ như các cửa sông giảm xuống, nghề nuôi nhuyễn thể, tôm cá, rong đề bị
ảnh hưởng nghiêm trọng [16].
*Hiện tượng giông, bão
14
Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên Việt Nam phải chịu ảnh hưởng của

hiện tượng bão và áp thấp nhiệt đới. Bão và áp thấp nhiệt đới gây ra mưa to gió
lớn. Bão đã gây ra những cơn sóng dữ dội có thể tàn phá toàn bộ hệ thống đê
bao của các ao nuôi, lồng bè trên biển, vì vậy tổn thất là khó tránh khỏi. Sự tàn
phá của bão và áp thấp nhiệt đới còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái vùng nuôi, cần
phải có một thời gian dài mới có thể khôi phục [16].
So với sự thay đổi nhiệt độ, bão và áp thấp nhiệt đới thường khó có thể dự
đoán, ngược lại mức độ ảnh hưởng của nó lại nghiêm trọng hơn rất nhiều. Có
thể nói rằng, hiện tượng khắc nghiệt của BĐKH này ảnh hưởng rất lớn đến mọi
vấn đề không chỉ riêng nuôi trồng thủy sản. Đối với vùng cát ven biển, nơi mà
cộng đồng sống chủ yếu vào nuôi trồng thủy sản, nếu bão xảy ra thì thiệt hại về
kinh tế là điều khó tránh khỏi, sinh kế của họ sẽ bị mất [16].
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp Thừa Thiên Huế
2.2.1.1 Khí hậu và BĐKH tại Thừa Thiên Huế
Khí hậu Thừa Thiên Huế rất khắc nghiệt và khác biệt nhau giữa các vùng,
các mùa. Tháng giêng và tháng 2 nhiệt độ thông thường là 17,77
0
C. Tháng 6 và
tháng 7 là những tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình khoảng 29
0
C, nhiều
ngày nhiệt độ lên đến 39
0
C- 40
0
C. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 25,1
0
C.
Ở đây có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng 3
đến tháng 7. Mùa mưa, thường bắt đầu từ tháng 8 hoặc tháng 9, kéo dài cho đến

tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau. Trong mùa này, có những trận mưa liên tục kéo
dài. Những tháng giữa mùa mưa, đặc biệt là tháng 9 và tháng 10 có mưa rất to
và kéo dài.
Địa hình và vị trí địa lý cũng có vai trò quan trọng trong việc hình thành
và tạo ra đặc thù của những biến đổi khí hậu Thừa Thiên Huế. Các dãy núi phía
Tây và phía Nam có vai trò quan trọng nhất đối với khí hậu Thừa Thiên Huế. Về
mùa đông, các dãy núi làm lệch hướng gió Đông Bắc thành gió Tây Bắc, không
khí lạnh tĩnh lại phía Đông Trường Sơn và Bắc đèo Hải Vân gây ra mưa lớn,
ngập lụt vào cuối mùa thu – đầu mùa đông, làm mùa mưa lệch pha so với tình
hình chung ở Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ và tạo ra một trong những trung
tâm mưa lớn của cả nước.
Về mùa hè, các dãy núi gây ra hiệu ứng “phơn” dẫn đến thời tiết khô nóng
gay gắt, kèm theo hạn hán.
15
Phân tích số liệu cho thấy, ở Thừa Thiên Huế thay đổi khí hậu còn đậm
nét hơn các nơi khác. Nhiệt độ trung bình năm ở Thừa Thiên Huế đều có xu thế
tăng khá nhanh, vùng núi có chiều hướng tăng nhanh hơn vùng ven biển.
Cường độ mưa tăng rõ rệt. Trong vòng 50 năm trở lại đây, lũ lụt xảy ra
thường xuyên hơn nửa đầu thế kỷ trước. Từ năm 1952 đến 2005 đã có 32 cơn
bão ảnh hưởng trực tiếp đến Thừa Thiên Huế. Không những thế, mực nước biển
và đỉnh lũ lần sau luôn cao hơn lần trước. Năm 1999, trận lụt lịch sử đã có độ
sâu ngập là 5,81 m. Trong năm 2007, các trận lũ lớn khác diễn ra trong vòng 1
tháng gây thiệt hại nặng nề về người và nhà cửa cho những người dân ở miền
Trung. Mưa lớn liên tiếp kéo dài trong nhiều ngày đã gây lũ lớn, lụt lội, ngập
úng tại nhiều nơi, phá huỷ hàng ngàn công trình giao thông, nhấn chìm hàng
nghìn ngôi nhà trong mực nước dâng cao, người dân không còn nơi cư trú, sinh
hoạt, phá huỷ hàng triệu hecta hoa màu và cây ăn quả… thiệt hại ước tính hàng
ngàn tỷ đồng và mất một thời gian dài để người dân cũng như chính quyền địa
phương tại các tỉnh Miền Trung có thể khắc phục những hậu quả sau trận lũ nói
trên [13].

2.2.1.2 Kịch bản BĐKH Thừa Thiên Huế
Kịch bản biến đổi khí hậu được tính toán dựa trên các kịch bản phát thải
toàn cầu, có tính đến các thay đổi của địa phương. Các kịch bản phát thải được
xác định dựa trên tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ tăng dân số, mức độ đưa vào
sử dụng kỹ thuật mới, mức độ sử dụng năng lượng hoá thạch của các ngành
công nghiệp, những chủ đề cơ bản lớn khác như sự hội tụ giữa các vùng, khả
năng xây dựng và tương tác văn hoá xã hội và khả năng làm giảm sự khác nhau
về thu nhập theo vùng.
Kết quả tính toán cho một số kịch bản về sự thay đổi của nhiệt độ và
lượng mưa trung bình năm, trung bình thời kỳ (4 thời kỳ: tháng XII-II; III-V;
VI-VIII và IX- XI) trong mỗi thập kỷ giai đoạn 2010-2100 so với điều kiện
trung bình giai đoạn 1961-1990.
Với kịch bản phát thải cao A2, nhiệt độ trung bình năm tại Thừa Thiên
Huế có thể tăng 0,9
0
C năm 2050 và tăng đến 2,5 – 3,0
0
C vào năm 2100.
Lượng mưa có xu thế giảm trong các tháng mùa khô. Mức giảm có thể
đến 4,6% năm 2050 và đến 14,8 % năm 2100. Ngược lại trong các tháng mùa
mưa, nhất là tháng 9-11, lượng mưa tăng đáng kể, khoảng 4,9 % năm 2050 và
16 % năm 2100 [13].
16
2.2.1.3 Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiêp và phát triển nông thôn
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, BĐKH tác động đến
sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực rất lớn: Biến động về diện tích canh
tác do nước biển dâng (vùng ven đầm phá), biến động về năng suất cây trồng,
thay đổi cơ cấu, thời vụ cây trồng vật nuôi, biến đổi về nhu cầu nước, năng suất
sản lượng cây trồng, vật nuôi. Trong lĩnh vực thuỷ lợi và tài nguyên nước,
BĐKH gây sự biến đổi về tài nguyên nước tại các lưu vực sông, đến cân bằng

nước, quy hoạch và phát triển hệ thống đê sông, đê bao, hệ thống cấp thoát
nước, tưới tiêu. Trong lĩnh vực thuỷ sản tác động tới diện tích nuôi trồng và
đánh bắt thuỷ sản, năng suất, sản lượng và giải pháp bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản.
Trong sản xuất nông nghiệp, diện tích trồng lúa của Thừa Thiên Huế phần
lớn tập trung ở vùng đồng bằng thấp trũng của các huyện Phong Điền, Quảng
Điền, Hương Trà, Phú Vang và Hương Thuỷ, có diện tích khoảng 56 -58 ngàn
ha, trong đó có khoảng 40 ngàn ha đang được sử dụng để trồng lúa và cây hàng
năm như lạc, ngô, rau màu Đây là vùng đất thấp trũng với cao độ từ - 0,5m
đến + 3,0m, hệ thống đê bao thấp (cao độ mặt đê khoảng +0,5m), nằm sát đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai và cửa biển Thuận An - Tư Hiền, vùng đồng bằng là
nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai như úng, lụt, hạn, mặn đặc biệt là tác
động dâng cao mức nước biển trong thập kỷ tới. Khi nước biển dâng cao 1m vào
năm 2100, trên 20% số diện tích đất sản xuất nông nghiệp và rừng phòng hộ ven
sông, ven biển sẽ bị mất do ngập và nhiễm mặn. Ngoài ra, một số diện tích đất
nông nghiệp cũng phải chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở, các công trình
cộng cộng để phục vụ cho việc di dân, tái định cư cho người dân vùng bị ngập,
sạt lở, vùng có nguy cơ cao Khi diện tích canh tác bị thu hẹp, sản lượng nông
nghiệp sản xuất giảm, tác động trực tiếp đến đời sống của cư dân nông thôn, kéo
dài tình trạng nghèo đói. Đối với người dân vùng ven biển, để duy trì cuộc sống,
người dân có thể gia tăng cường độ khai thác thuỷ sản tại Tam Giang - Cầu Hai,
làm phá vỡ hệ sinh thái ven biển và cạn kiệt tài nguyên
Mặt khác, BĐKH sẽ làm gia tăng những hiện tượng cực đoan của thời
tiết. Bão lũ, áp thấp nhiệt đới sẽ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn hơn,
nông nghiệp và nông thôn chịu tác động trực tiếp nhất. Thiên tai không chỉ ảnh
hưởng cây trồng trên đồng ruộng, làm giảm năng suất lúa và các cây lương thực
khác hay mất mùa mà còn phá huỷ các kho tàng sau thu hoạch, các công trình
thuỷ lợi Khả năng hạn hán cũng sẽ tăng do thời tiết khô nóng xuất hiện nhiều
hơn làm tăng nguy cơ sa mạc hoá đồng ruộng và tăng nhu cầu nước cho sản xuất
17
nông nghiệp. Đặc biệt, BĐKH sẽ làm thay đổi điều kiện khí hậu nông nghiệp,

thay đổi cơ cấu thời vụ, phá vỡ tập quán canh tác từ lâu đời của nông dân.
BĐKH sẽ gia tăng nguy cơ dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi. Nhiệt độ
cao làm cho sâu bệnh phát triển, tăng nhu cầu dùng nước. Để phòng tránh, người
dân dùng nhiều hoá chất sẽ làm tăng chi phí sản xuất và gây ô nhiễm môi
trường.
Trong điều kiện 70% lượng nước của các con sông trong tỉnh Thừa Thiên
Huế đều tập trung vào mùa mưa lũ, BĐKH với hiệu ứng là nhiệt độ tăng cao và
mực nước biển dâng sẽ gia tăng sự khác biệt về tổng lượng nước giữa hai mùa
trong năm. Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên nước ngọt trong các lưu vực sông vào
mùa khô kèm theo xâm nhập mặn gia tăng sẽ gây thiếu nước cho sinh hoạt, nông
nghiệp và công nghiệp Trong khi đó vào mùa mưa, với lưu lượng và mực nước
lũ lớn sẽ phá vỡ hệ thống đê bao, các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho
tưới tiêu nông nghiệp.
Trong lĩnh vực thuỷ sản, nhiệt độ nước biển tăng làm nguồn lợi thuỷ hải
sản phân tán. Các loài cá nhiệt đới tăng lên, các loại cá cận nhiệt đới có giá trị
kinh tế cao thì số lượng giảm. Trữ lượng các loài hải sản kinh tế bị giảm, do vậy
sản lượng đánh bắt cũng như thu nhập sẽ bị giảm. Hiện tượng ENSO tăng làm
thay đổi vị trí mật độ cá thông qua cấu trúc các vùng nước chồi, nước thụt, dòng
hải lưu giảm. Nước biển dâng sẽ tác động mạnh nhất đến hệ thống đầm phá đã và
đang được xây dựng để nuôi trồng thuỷ sản. Nếu mực nước biển dâng cao thêm
1m thì toàn bộ hệ thống bờ ngăn, đê quai hiện có sẽ không còn khả năng sử dụng,
nhiều diện tích nuôi trồng thuỷ sản sẽ chìm trong nước mặn.
BĐKH sẽ làm gia tăng các hiện tượng thời tiết bất lợi như bão, lũ. Thời
gian ảnh hưởng của bão kéo dài, tần suất xuất hiện bão thường xuyên hơn làm
giảm thời gian đánh bắt, chi phí xăng dầu phòng tránh bão lớn. Bão lụt phá hoại
nhiều ngư cụ khai thác cố định trên đầm phá, biển (nghề nò sáo, đáy, lồng cá, )
tăng chi phí sửa chữa. Lũ lụt lớn thường xuyên xảy ra làm biến đổi dòng chảy
của các vùng cửa sông ảnh hưởng đến hành trình tàu thuyền khai thác thuỷ sản,
các luồng di cư sinh trưởng của cá. Thời tiết biến động mạnh làm ảnh hưởng đến
mùa vụ nuôi trồng, dịch bệnh phát sinh ảnh hưởng đến năng suất nuôi trồng.

BĐKH sẽ làm thay đổi môi trường tự nhiên dẫn đến biến đổi đa dạng sinh
học, tập tính sống của các loài động thực vật thuỷ sinh, biến động nguồn giống
trong tự nhiên. Khi nhiệt độ tăng quá cao, động vật nuôi trong các ao hồ có thể
chết, chậm lớn, ăn kém làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, các trũng vi
khuẩn, nấm phát triển nhanh gây ra dịch bệnh, gây hiện tượng phù dưỡng trong
18
ao nuôi, ngoài đầm phá. Đây là một yếu tố bất lợi cho nuôi trồng thuỷ sản (làm
chất lượng nước kém). Như vậy, nông nghiệp và nông thôn đang và sẽ là lĩnh
vực chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH, trong tất cả các lĩnh vực kinh tế của
tỉnh[13].
2.2.2 Tác động của BĐKH đối với vùng cát ven biển
Đã nhiều năm qua, cứ đến mùa mưa bão, người dân sống dọc ven biển
của các địa phương vùng ven biển miền Trung thường rơi vào trạng thái lo lắng
bởi nạn xâm thực của sóng biển. Cứ vào mỗi mùa mưa bão, nhà cửa, đất đai và
nhiều tài sản khác bị sóng cuốn ra biển. Vì vậy bão lũ và nước biển dâng của
vùng duyên hải miền Trung nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng còn nan giải
hơn rất nhiều khi tính đến yếu tố liên quan bởi hiện tượng biến đổi khí hậu. Có
thể nhìn nhận sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vùng bãi ngang thông qua
các tác động sau:
Tác động đến sản xuất nông nghiệp: Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều
kiện sống của các loài sinh vật, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm biến mất đi một
số loài và nguy cơ xuất hiện nhiều loại bệnh dịch mới trong sản xuất nông
nghiệp. BĐKH tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa vụ, tác động xấu
đến chăn nuôi, trồng trọt của người dân…
Nhiệt độ và lượng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài sẽ tác động
mạnh đến hệ sinh thái, đặc biệt hiện tượng cháy rừng sẽ xảy ra nhiều hơn và làm
suy giảm đa dạng sinh học.
BĐKH làm mực nước biển dâng và gia tăng vùng ngập mặn, làm mất nơi
sinh sống của các loài thuỷ sản nước ngọt, đặc biệt phá vỡ hệ sinh thái cửa sông,
đây là nơi đa dạng nhất về thành phần, cũng như số lượng loài, làm mất đi nơi

sinh cư, bãi sinh sản của một số loài thuỷ sản có giá trị. Mức độ xâm nhập mặn
ngày càng tăng và kéo theo cả một hệ luỵ đó là làm biến đổi cả một vùng sinh
thái rộng lớn, phá vỡ cân bằng và làm tổn thương nghiêm trọng đến đa dạng sinh
học…(rạn san hô, thực vật, động vật nổi, cá…). Khi mực nước biển dâng cao sẽ
mất diện tích sản xuất muối, mất đi bãi triều để khai thác và phát triển nuôi trồng
thuỷ sản…
Tác động đến tiêu và thoát nước trong vùng: Khi mực nước biển dâng lên
làm hệ thống đê biển bị đe doạ, có nguy cơ tràn và vỡ đê. Hầu hết việc tiêu thoát
nước ở vùng ven biển chủ yếu là hệ thống tự tiêu, tự thoát, khi mực nước biển
dâng lên việc tiêu thoát nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn và đặc biệt vào mùa mưa
lũ, khả năng thoát nước chậm, gây ngập úng cục bộ. Và nguy hại hơn khi mực
19
nước biển dâng cao làm thay đổi dòng chảy ven bờ, có thể làm xuất hiện thêm
nhiều dòng chảy mới sẽ tác động lớn đến đới bờ, như sạt lở…
Có thể nói mức độ ảnh hưởng của BĐKH đã và ngày càng rõ nét, nó tác
động rất lớn đến cuộc sống của mọi cộng đồng dân cư, BĐKH không phải chỉ
đơn thuần xuất hiện ở một vùng, một quốc gia nào cả mà nó tác động đến toàn
cầu. Việc hạn chế BĐKH phải đòi hỏi cộng đồng thế giới cùng chung tay để giải
quyết, Việt Nam là một trong những nước tiên phong trong lĩnh vực giảm thiểu
biến đổi khí hậu toàn cầu, đã có nhiều công trình nghiên cứu, chương trình hành
động nhằm giảm thiểu và hạn chế những tác động làm biến đổi khí hậu, tuy
nhiên kết quả mang lại còn hạn chế [1].
2.2.3 Thích ứng với BĐKH ở các nước trên thế giới
Thích ứng với BĐKH ở các nước phát triển
Hà Lan là một quốc gia nằm trong vùng trũng, với ¼ diện tích đất liền
thấp hơn mực nước biển, Hà Lan đang phải đối mặt với những rủi ro gay gắt về
BĐKH. Những rủi ro này được kiểm soát nhờ một mạng lưới kênh rạch,
bơm thủy lợi và đê điều rộng lớn. Hệ thống đê điều được thiết kế để trụ
vững được trước diễn biến thời tiết mà có khả năng xảy ra đúng một lần
trong suốt 1000000 năm [14].

Vương quốc Anh: Hệ thống phòng lũ của nước Anh được thiết kế để
đối phó với các cơn lũ lớn nhất có thể xảy ra trong các chu kỳ 100-200
năm. Cơ quan Môi trường đã kêu gọi ít nhất 8 tỷ đô la Mỹ để cũng cố
đập chắn lũ Thames Barrier – một công trình phòng lũ cơ học để bảo vệ
London [14].
Nhập Bản: Mối quan tâm đối với công tác thích ứng tại Nhật Bản lên đến
đỉnh điểm vào năm 2004 khi nước này chịu tới 10 cơn bão nhiệt đới đổ bộ. Tổng
thiệt hại lên đến 14 tỷ Đô-la Mỹ, trong đó khoảng một nữa là do bảo hiểm chi
trả. Chính phủ Nhật Bản đã lên các kế hoạch xây dựng các hệ thống phòng ngừa
lũ lụt nhằm đối phó với nguy cơ mực nước biển có thể dâng lên 1m trong thế kỷ
21 và có tổng mức đầu tư ước tính 93 tỷ đô la Mỹ [14].
Thích ứng với BĐKH ở các nước đang phát triển
Ở Miền Bắc Kê-ni-a, hạn hán thường xuyên xảy ra khiến cho người phụ
nữ phải đi bộ xa hơn để lấy nước sinh hoạt, thường là 10 -15 km một ngày.
Vùng Tây Bengal, Ấn Độ, những người phụ nữ sống trong các ngôi làng
châu thổ sông Hằng đang phải dựng lên những tháp cao bằng tre gọi là
machan để làm chổ lánh nạn khi lũ lụt kéo đến [14].
20
Ở quốc gia Băng-la-đét láng giềng, các cơ quan tài trợ và các Tổ chức phi
chính phủ đang làm việc với những người sống tại các vùng gọi là chars, tức là
cồn đất có nguy cơ trở nên biệt lập vào mùa lũ, để nâng những căn nhà của họ lên
cao hơn mực nước lũ bằng cánh dời chúng lên các cột đỡ hoặc mặt đê [14].
Những người nông dân ở Ê-cu-a-do đang đào các ao tích nước hình chữ
U, được gọi là albarradas, để giữ nước trong những năm nhiều mưa bổ sung
cho mực nước ngầm trong những năm nhiều mưa bổ sung cho mực nước
ngầm trong những năm khô hạn [14].
2.2.4 Thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiêp
Chiến lược thích ứng trong sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng và cần
thiết để đảm bảo tiếp tục cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thích ứng với sản
xuất nông nghiệp có rất nhiều hình thức bao gồm thay đổi mùa vụ sản xuất,

chọn loài hoặc giống cây trồng vật nuôi, phát triển giống mới, phương thức sản
xuất, kỹ thuật canh tác và các hoạt động sinh kế thay thế [7].
Cây trồng và vật nuôi
Giống cây trồng và vật nuôi là yếu tố quan trọng và quyết định năng suất,
chất lượng cũng như khả năng chống chịu với thay đổi của các tác nhân tác động
thông qua yếu tố gen di truyền, đây là sự thích ứng đầu tiên để đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất nông nghiệp tiếp tục( Smit and Skinner, 2002) [5], [7]
Gần đây một nghiên cứu ở Hà Tĩnh đã chỉ ra một số giống cây trồng chịu
hạn tốt và rất thích hợp trên vùng cát nội đồng - vùng đất nghèo dinh dưỡng và
gữi nước kém. Đó là cây nén và cây bí đỏ đặc biệt là hệ thống keo lai. Ở Ninh
Thuận người dân đã thử nghiệm và rất thành công trong việc trồng cây xương
rồng trên đất cát và các vùng đất khô hạn (NDM-P,2007) [7].
Theo thông báo của Trung tâm phòng chống thiên tai châu Á (ADPC)
(2003), ở vùng đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây việc sử
dụng các giống lúa nổi (giống chịu hạn) là thích hợp với sự kéo dài của ngập
úng và lũ lụt [5].
Bên cạnh đó việc ứng dụng kỹ thuật nuôi tôm trên cát cũng là một biện
pháp tốt để cải tạo đất cát bạc màu.
Phương thức sản xuất
Thích ứng trong phương thức sản xuất bao gồm thay đổi cơ cấu cây
trồng trên một diện tích đất hay là liên kết các loại cây trồng vật nuôi trong
một hệ thống sản xuất. Vì vậy, các phương thức sản xuất như kết hợp chặt
chẽ trong luân canh cây trồng, nông lâm kết hợp, liên kết giữa trồng trọt và
chăn nuôi, hệ thống cây trồng theo ruộng bậc thang hay nuôi xen ghép đã
21
được áp dụng rộng rãi tại nhiều vùng trong cả nước được xem là thích ứng
phương thức sản xuất( FAO, 2007) [7].
Thời vụ sản xuất
Thời vụ sản xuất của hệ thống cây trồng và vật nuôi phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có yếu tố thời tiết khí hậu vì vậy hệ thống thông tin dự báo các

điều kiện thời tiết khí hậu có liên quan tới BĐKH là rất cần thiết để xác định
thời vụ thích hợp cho mỗi loài cây trồng vật nuôi ( Smit and Skinner, 2002) [6]
, [7].
Các vùng ven biển ở Bangladesh, hệ thống thông tin lũ lụt cộng đồng đã
được thiết kế giúp các cộng đồng ở đây thích ứng với rủi ro lũ lụt hay lốc xoáy
cũng như xác định được lịch mùa vụ gieo trồng quan trọng nhất là xác định được
thời điểm thu hoạch sản phẩm nông nghiệp ( UNFCCC, 2006) [6], [7].
Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, xây dựng kế hoạch nuôi tách lũ lụt đã
được người dân Hà Tĩnh và Quảng Bình áp dụng chuyển sang nuôi một vụ để
tránh lũ [6].
Kỹ thuật canh tác
Thích ứng trong lĩnh vực này tập trung vào đặc điểm của hệ thống sản
xuất, đặc tính của người sản xuất để xác định được mức độ ảnh hưởng quyết
định của họ đưa ra các lựa chọn thích ứng ( Smit and Skinner, 2002) [7].
Ở Việt Nam, Ninh Thuận là một trong những tỉnh rất nhạy cảm với tình hình
hạn hán, chính phủ đã hỗ trợ để cải thiện hệ thống cung cấp nước như đào giếng,
mở giếng, sắp xếp và nâng cấp hệ thống tưới tiêu quy mô nhỏ [6], [7].
Ở Thái Lan người dân đã biết thiết lập các trạm bơm để thu gom nước ở
những con sông và kênh có khuynh hướng trào nước vào mùa mưa để phục vụ
nước cho mùa khô (Ngân hàng phát triển châu Á, 2008). Cộng đồng các
nước ở châu Phi và nông dân luôn luôn có biện pháp đối phó với thay đổi
môi trường. Nông dân của nhiều vùng ở châu Phi đã biết cách bảo tồn
Carbon trong đất thông qua sử dụng kỷ thuật zero-tilling trong trồng trọt,
che phủ, các kỷ thuật quản lý đất [7].
22
PHẦN 3: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nông dân tham gia các hoạt động sản

xuất nông nghiệp ở vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các cán bộ các
cấp thuộc các lĩnh vực liên quan như Trạm Khí Tượng Thủy Văn Tỉnh, cán bộ
nông nghiệp và những người am hiểu ở địa phương về vấn đề biến đổi khí hậu
và có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp cũng là đối tượng nghiên cứu của
đề tài.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu
đến sản xuất nông nghiệp và các hoạt động thích ứng của họ. Có nhiều hoạt
động để thích ứng. Tuy nhiên trong đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu trong phạm vi,
đặc điểm của hộ gia đình và trên một số hoạt động sản xuất chính ở địa
phương.
- Về không gian: Hai xã Phú Đa, huyện Phú Vang và xã Quảng Lợi,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế được lựa chọn khảo sát và nghiên
cứu. Lý do chọn hai xã này làm điểm nghiên cứu vì đây là các xã vùng cát nội
đồng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất cát. Đây cũng là
những xã vùng trũng, với tính chất đất cát, nên rất dễ bị lũ cũng như bị hạn.
Đồng thời, theo kết quả làm việc với cán bộ Sở Nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên
Huế thì hai xã nghiên cứu là vùng cát nội đồng mang tính đại diện của tỉnh.
- Về thời gian:
+ Thời gian triển khai đề tài nghiên cứu: từ ngày 3 tháng 1 đến ngày 6
tháng 5 năm 2011.
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp theo số liệu niên
giám thống kê từ năm 2006 đến hết năm 2010 và số liệu khảo sát hộ gia đình
năm 2011.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
(1) Xác định biểu hiện của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết
cực đoan ở địa bàn nghiên cứu.
23
Đối với nội dung này, sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể các vấn đề:

Nghiên cứu biểu hiện của biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu như: sự
thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa cũng như cường độ và tần suất của các hiện
tượng thời tiết cực đoan.
(2) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất cây trồng vật nuôi,
chất lượng, chi phí đầu tư, dịch bệnh
(3) Tìm hiểu các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân
trong sản xuất nông nghiệp.
Ở đây sẽ phân tích cụ thể các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của
người dân trong sản xuất nông nghiệp.
(4) Xác định giải pháp để tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu cho cộng đồng người dân trong sản xuất nông nghiệp.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
3.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp đã công bố từ cấp tỉnh, huyện và xã thông qua
các báo cáo điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội năm 2006-2010.
- Tài liệu từ các niên giám thống kê, báo cáo thống kê, các báo cáo hàng
năm và báo cáo giai đoạn, các báo cáo nghiên cứu đã được công bố,…cơ quan
cung cấp là các cơ quan thống kê ( tỉnh, huyện và xã ), các đơn vị hành chính
( UBND huyện, phòng Nông nghiệp &PTNT, UBND xã, )
- Các dữ liệu về nhiệt độ, lượng mưa ghi nhận của trạm Khí tượng Thừa
Thiên Huế trong thời gian 1980-2010. Các số liệu về biến đổi khí hậu và tác
động của nó trên lĩnh vực nông nghiệp tại xã.
3.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách sử dụng các công cụ khác
nhau như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, phỏng vấn hộ gia đình, và quan sát.
 Thảo luận nhóm trong nghiên cứu này đã được tiến hành như sau:
Ở mỗi xã tiến hành một cuộc thảo luận nhóm:
Thời gian: 1 ngày

Số lượng : 20 người
Thành phần tham gia bao gồm: lãnh đạo xã, cán bộ phụ trách nông nghiệp
xã, cán bộ địa chính, đại diện hội nông dân, các trưởng thôn, chủ nhiệm các hợp
tác xã, đội trưởng các đội sản xuất, hội phụ nữ, các lão nông tri điền, những hộ
24
sản xuất giỏi có kinh nghiệm đối phó và thích ứng với các tác động của biến đổi
khí hậu trong sản xuất nông nghiệp.
Nội dung thảo luận: (i) Vẽ bản đồ hiện trạng của xã để xác định vị trí địa
lý của xã, cách phân bố dân cư, hệ thống sản xuất, đồng thời xác định những khu
vực chịu tác động lớn nhất của các yếu tố như hạn hán, lũ lụt, rét, nhiễm mặn… (ii)
xác định sự biến đổi khí hậu qua thời gian, phương pháp hồi cố đã được sử
dụng. (iii) tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp: cây trồng,
vật nuôi, nuôi thồng thủy sản và hậu quả của nó. (iiii) xác định các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương và
phân loại hoạt động thích ứng theo số hộ biết và số hộ vận dụng. (iiiii) đề xuất
các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân và chính quyền địa
phương.
 Phỏng vấn sâu: được tiến hành khi đã có thông tin thứ cấp, thông tin
sơ cấp của các cuộc thảo luận nhóm phía trên. Phỏng vấn sâu bao gồm phó chủ
tịch xã, cán bộ địa phương phụ trách nông nghiệp và nông dân. Nông dân được
lựa chọn tham gia phỏng vấn sâu là những người am hiểu, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu. Những thông tin chính trong
cuộc phỏng vấn sâu là khẳng định lại kết quả của các thảo luận nhóm và thông
tin thứ cấp, cụ thể: xu hướng của biến đổi khí hậu trong thời gian gần đây dựa
vào phương pháp hồi cố, các tác động cụ thể của biến đổi khí hậu đến sản xuất
nông nghiệp tại vùng nghiên cứu, các hoạt động thích ứng trong sản xuất của
người dân tại vùng nghiên cứu.
 Chọn hộ và phỏng vấn hộ gia đình: sau khi thu thập và phân loại thông
tin dữ liệu, bảng câu hỏi bán cấu trúc được xây dựng và tiến hành thực hiện
phỏng vấn hộ tại hai xã nghiên cứu.

- Tiêu chí chọn mẫu: các hộ dân đang sinh sống và tiến hành các hoạt
động sản xuất trên địa bàn 2 xã Quảng Lợi và Phú Đa.
- Dung lượng mẫu điều tra: 60 hộ trên 2 xã. Trong đó, số hộ được chọn ở
Quảng Lợi là 30 hộ và Phú Đa là 30 hộ
- Cách thức chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào danh sách các hộ có
sản xuất nông nghiệp.
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin dữ liệu định lượng sẽ được mã hóa, lưu trữ và xử lí phân
tích định lượng bằng phần mềm Excel.
25

×