Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế - nghiên cứu trường hợp tại phường hương sơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 53 trang )

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Lao động, việc làm luôn là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất nông
nghiệp, lực lượng lao động nông thôn chiếm 74,5% (2007) trong tổng số lao
động [11]. Giải quyết vấn đề dư thừa lao động và thiếu việc làm là một trong
những yếu tố góp phần cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo
dục và nâng cao dân trí.
Hiện nay, quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
cả nước nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng. Thành phố Huế là đô thị
loại 1, hiện là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, xu thế đô thị hoá là
một tiến trình tất yếu. Đi cùng với tiến trình đó, hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng
xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh cũng được cải tạo và nâng cấp đồng
bộ. Đời sống của người dân có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, hệ
thống y tế, giáo dục, giao thông ngày càng được cải thiện hơn. Tuy nhiên
bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn có không ít những bất cập, tồn tại
đặt ra cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề lao động - việc làm. Cùng với
quá trình đô thị hoá là xu hướng diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp đã
tất yếu dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của người dân,
ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của họ. Đối với một bộ phận lớn dân cư
bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi đất đai phục
vụ mục tiêu đô thị hoá; tỷ lệ người lao động làm việc không ổn định ngày
càng cao; chuyển đổi ngành nghề, nơi làm việc diễn ra càng nhiều; sẽ tiếp
tục có sự phân hoá về học vấn, thu nhập, điều kiện hưởng thụ văn hoá và
mức sống.
Một vấn đề lớn cần quan tâm nữa là các dòng dân di cư tới các thành
phố lớn tìm việc làm ngày càng tăng nhưng với trình độ thấp và không có
tay nghề nên kiếm việc làm khó khăn; vấn đề thất nghiệp, sự nghèo túng có
tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của người lao động.


1
Trong bối cảnh hiện nay của phường Hương Sơ (là phường mới mở
rộng của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế) diện tích đất nông nghiệp
ngày càng thu hẹp để nhường chỗ cho các khu vực đô thị. Xu thế chuyển
dịch cơ cấu lao động – ngành nghề đang diễn ra khá phổ biến. Việc phân
tích thực trạng, tìm ra các nguyên nhân và giải pháp hay các yếu tố tác động
đến quá trình chuyển dịch lao động là vấn đề khá cấp thiết. Do đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - Nghiên cứu trường hợp tại phường
Hương Sơ”

- Mô tả tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn phường
Hương Sơ - thành phố Huế trong giai đoạn 2007 – 2009.
- Tìm hiểu tác động của sự chuyển dịch cơ cấu lao động đến hộ gia
đình và người lao động.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao
động – nghề nghiệp.
2
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 

-!"#: Người lao động trong Bộ luật lao động là người ít nhất đủ
15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động [2], [8].
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
-$%"#: Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc

trong nền kinh tế quốc dân[2], [8]. Việc quy định độ tuổi lao động là khác
nhau giữa các nước, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi đất nước.
Điều đó tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế.
Theo thống kê của Việt Nam hiện hành bao gồm những người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động
có tham gia lao động. Những người trong độ tuổi lao động là nam từ 15-60
tuổi, nữ từ 15- 55 tuổi.
-!"#&'(: Là những người đang có việc làm để tạo ra
thu nhập, thời gian làm việc chiếm nhiều thời gian nhất trong các công việc
mà người đó tham gia. Lao động đang làm việc không giới hạn trong độ tuổi
lao động mà bao gồm cả những người ngoài độ tuổi đang tham gia lao động
[2].
-!"#)"#*: Là những lao động trong độ tuổi theo quy
định của Nhà nước có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình làm
việc cho xã hội [2]. Theo quy định của luật lao động hiện hành, độ tuổi lao
động tính từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 55 đối với nữ, tính
theo năm dương lịch.
-!"#"#*: Là những lao động chưa đến hoặc quá tuổi
lao động quy định của Nhà nước: bao gồm nam trên 60 tuổi; nữ trên 55 tuổi;
thanh niên dưới 15 tuổi [2].
3
 !"#

+ ,-(&"#
Theo Trần Hồi Sinh, 2006, “Cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù
phản ánh cấu trúc bên trong của một hệ thống, là tập hợp những mối quan hệ
cơ bản tương đối giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng đó, trong một thời
gian nhất định.
Lao động bao giờ cũng là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải để phục vụ

cho con người và xã hội. Cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh
tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong
tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ phận lao động này so với bộ phận
lao động khác [4], [16].
.+$#/"#
Bản thân cơ cấu lao động bao gồm rất nhiều loại theo các tiêu chí khác
nhau. Cơ cấu lao động thường được dùng phổ biến là:
Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn
Cơ cấu lao động chia theo giới tính, độ tuổi
Cơ cấu lao động chia theo vùng kinh tế
Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế
Cơ cấu lao động chia theo trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật
Cơ cấu lao động chia theo trình độ có việc làm, thất nghiệp ở thành thị
Cơ cấu lao động chia theo thành phần kinh tế…
Cơ cấu lao động có nội dung đa dạng theo các tiêu chí khác nhau. Việc
phân tích nội dung theo các tiêu chí này là cơ sở để tìm ra những cách thức
duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng, tìm ra hướng chuyển dịch phù hợp trong
từng thời kỳ từ đó thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
"#0"1&*
Ở mỗi độ tuổi khác nhau sức khoẻ, trí lực, khác nhau theo đó khả năng
lao động sẽ khác nhau. Vì vậy, khi xem xét về khả năng và hiệu suất lao
động, các chuyên gia đặc biệt quan tâm đến lứa tuổi của các nhóm lao động
4
khác nhau, trong đó lực lượng lao động trẻ (nằm trong độ tuổi 15-34) trong
lực lượng lao động người ta phân ra các nhóm luôn được đánh giá là lực
lượng nòng cốt và kế cận có khả năng phát huy sức mạnh sáng tạo, làm tăng
năng suất lao động xã hội. Có nhiều cách chia như: lao động trong độ tuổi,
lao động ngoài độ tuổi hoặc người ta chia theo nhóm tuổi: nhóm từ 15-34
tuổi (lực lượng lao động trẻ), nhóm từ 35-54 tuổi (lực lượng lao động trung

niên), nhóm từ 55 tuổi trở lên (lực lượng lao động cao tuổi trở lên).
"#0")2#3'45&678 
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật là quan hệ
tỷ lệ và xu hướng vận động giữa các loại lao động có trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật khác nhau [8] và được phân chia như sau:
"#0")2#3'
Trình độ học vấn thể hiện được sự hiểu biết của con người, nền văn hoá
văn minh của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trình độ học vấn là tiền đề để con
người đi vào tìm hiểu và khám phá lĩnh vực khác như khoa học, văn hoá
nghệ thuật, Ở nước ta, trình độ học vấn được chia như sau: cấp I, cấp II,
cấp III. Ngày nay, khoa học luôn luôn thay đổi để có thể tìm được việc làm
dễ dàng thì người lao động cần phải có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,
nhưng nền tảng của nó lại là một trình độ học vấn nhất định. Cơ cấu lao
động theo trình độ học vấn: là tỷ lệ lao động mù chữ, lao động đã tốt nghiệp
tiểu học, lao động đã tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
"#0")2#5&678 
Chuyên môn kỹ thuật thể hiện trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tay
nghề của người lao động. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật: lao động được chia thành lao động có chuyên môn kỹ thuật và lao
động phổ thông. Trong đó, lao động phổ thông là lao động chưa qua đào tạo
với công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất thấp. Lao động có chuyên
môn kỹ thuật lại được chia thành các loại: lao động có trình độ công nhân kỹ
thuật; có trình độ sơ cấp; có trình độ trung học chuyên nghiệp; lao động có
trình độ cao đẳng, đại học và trên đai học. Trong mỗi ngành kinh tế, ở mỗi
trình độ phát triển có cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật khác nhau.
5
"#0"7:
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế thể hiện tỷ lệ lực lượng lao động
trong ba nhóm ngành lớn là nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp xây dựng,
thương mại và dịch vụ và theo các phân ngành trong từng nhóm ngành [4].

Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ
và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Sự biến đổi cơ cấu lao động
theo ngành trong quan hệ với trình độ phát triển kinh tế - xã hội (thể hiện
bằng chỉ tiêu quy mô, tốc độ và cơ cấu GDP) diễn ra theo quy luật là: trình
độ phát triển kinh tế xã hội càng cao, GDP đầu người càng cao, kinh tế càng
phát triển và chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì lao động làm việc trong
khu vực nông nghiệp càng giảm về tuyệt đối và tỷ trọng. Việc chuyển lao
động từ khu nông nghiệp có năng suất thấp sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng suất lao động
cao hơn, có tác động quyết định làm tăng nhanh năng suất lao động xã hội.
+59/:"#
Từ sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa, trong quá trình công nghiệp hoá tất yếu phải
phân công lại lực lượng lao động xã hội, từng bước hợp lý hoá chuyển dịch
cơ cấu lao động. Hiểu một cách đơn giản, chuyển dịch cơ cấu lao động là sự
thay đổi (tăng, giảm) của từng bộ phận trong tổng số lao động, theo một
không gian và khoảng thời gian nào đó [2], [14]. Chuyển dịch cơ cấu lao
động là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất định,
làm thay đổi số lượng và chất lượng lao động. Đó chính là quá trình tổ chức
và phân công lại lao động xã hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động gắn liền và tác động qua lại với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu lao động được chuyển dịch tuỳ theo
sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của
cơ cấu kinh tế. Ngược lại, khi cơ cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi,
lại tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuận lợi và đòi hỏi phải
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải tuân thủ các quá trình có tính quy
luật sau:
6
 Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm

dần, tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong công nghiệp ngày càng
tăng lên.
 Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
 Tốc độ tăng lao động ngành dịch vụ nhanh hơn công nghiệp và
nông nghiệp.
$%&!'()'!"#
Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp có năng suất lao động thấp
sang phát triển một số ngành nghề có năng suất lao động cao như công
nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ, chuyển lao động ở những vùng
đông lao động không cân đối với tài nguyên, sang vùng ít lao động, nhiều tài
nguyên, tăng lao động ở thành thị… sẽ làm thay đổi số lượng và cơ cấu lao
động. Đó là xu hướng tất yếu của phân công lại lao động xã hội. Thực hiện
phân công lại lao động xã hội, sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các
ngành, các khu vực, các vùng và trong nội bộ ngành, vùng thay đổi.
Lý thuyết và kinh nghiệm ở các nước công nghiệp tiên tiến đã cho biết,
tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên nhanh chóng, tỷ trọng lao
động giảm đi rõ ràng, khiến sản xuất và đời sống của các nước này tăng
mạnh.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng
cao đời sống của người lao động thúc đẩy sản xuất phát triển. Chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là giảm tỷ trọng
lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp – xây dựng,
thương mại – dịch vụ sẽ tạo điều kiện tích lũy vốn để tiếp tục chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch lao động đúng hướng, hiệu quả.
Nhiều điển hình, nhiều gương sáng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
cơ cấu lao động đã chỉ rõ: Chỉ cần chuyển đổi một cây (cây lúa sang trồng
hoa), một con (từ nuôi lợn sang thủy sản), chuyển một bộ phận lao động
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ… đã làm cho năng suất lao động
tăng lên nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện, có điều kiện tích

lũy vốn, kinh nghiệm và kiến thức để tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động,
7
cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất, nâng cao trình độ lành nghề của người
lao động.
;<
*!"#+
,-./'-
+$ =>
Đây là một trong những quốc gia vùng Đông Bắc Á đã tiến hành công
nghiệp hóa sớm ở châu Á. Trước khi tiến hành công nghiệp hóa, cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động của Nhật Bản về cơ bản cũng nặng về thuần nông với
tỷ lệ dân cư sống và làm việc bằng nghề nông còn khá cao. Nhưng chỉ sau
gần nửa thế kỷ tiến hành công nghiệp hóa, Nhật Bản đã vươn lên thành một
cường quốc kinh tế thế giới. Nghiên cứu những bước đi của Nhật Bản trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ta thấy một số điểm
cơ bản cần chú ý sau đây:
Thứ nhất, Nhật Bản đã chủ trương duy trì và phát triển các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp truyền thống và ngành nghề mới ở nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa.
Thứ hai, phát triển công nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao động nông
nghiệp
Thứ ba, phát triển các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn,
như các dịch vụ: Tín dụng vốn, bảo hiểm, cung ứng vật tư kỹ thuật…
.+ ,(&-!
Về cơ bản, Thái Lan vẫn là nước nông nghiệp. Tuy đóng góp của nông
nghiệp trong GDP dưới 10% nhưng nông nghiệp vẫn là ngành thu hút và tạo
việc làm cho 44 % lực lượng lao động toàn xã hội và khu vực nông thôn còn
là địa bàn sinh sống của gần 70% dân cư. Công nghiệp và dịch vụ tăng
nhanh, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của đất nước; đây là kết quả của chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện bắt đầu từ những năm đầu

thập kỷ 60. Từ năm 2000 đến nay, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm đều
và tỷ trọng lao động phi nông nghiệp tăng. Năm 2002, tỷ trọng lao dộng
trong nông nghiệp của Thái Lan còn khoảng 33%, tỷ lệ thất nghiệp còn
1,5%, năng suất lao động theo giá trị tuyệt đối giai đoạn 2002-2005 đạt
8
4514,1 USD. Đây là những bước ngoặt trong chuyển dịch cơ cấu lao động
của nước này. Hai chính sách hợp lý được thực hiện ở Thái Lan đó là:
- Đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp gia tăng việc làm thông qua các
hoạt động thương mại. Mặc dù nhận được sự đầu tư của cả nhà nước và tư
nhân, nhưng do lợi nhuận thấp, rủi ro cao, nông nghiệp và nông thôn Thái
Lan đang phát triển theo hướng đa dạng hóa. Trong chính sách sản xuất
nông nghiệp, việc đa dạng hóa được thực hiện bắt đầu bằng việc trồng nhiều
loại cây thay vì chỉ trồng lúa và cao su như trước đây; bước tiếp theo là đa
dạng hóa nội bộ nghành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản sang hệ thống
canh tác đa dạng, nhờ đó hàng nông nghiệp sản xuất của Thái Lan được mở
rộng từ hai hàng hóa truyền thống là lúa, cao su sang bột sắn, gà, tôm tươi
đông lạnh.v.v
- Gia tăng các nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc làm gồm: Nhu cầu
về hàng hóa và dịch vụ phi nông nghiệp tăng; chỉ tiêu của chính phủ cho
phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng trên toàn đất nước; các chuwong trình
xúc tiến phát triển doanh nghiệp phi nông nghiệp, đặc biệt đối với hoạt động
sản xuất dệt lụa và vải bông, hàng hóa thủ công mĩ nghệ; có nhiều điểm thu
hút khách du lịch vào Thái Lan, công tác xúc tiến du lịch khá hiệu quả nhờ
đó giúp tăng việc làm phi nông nghiệp.
0!"#123.45)
6!
Những năm qua, cơ cấu ngành đã đạt được những bước tiến nhất định.
Trong ba khu vực kinh tế lớn (nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch
vụ) thì khu vực công nghiệp xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao hơn hai khu
vực còn lại và cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế nên tỷ trọng

đã tăng nhanh. Tỷ trọng công nghiệp xây dựng trong GDP vượt 39 – 40%
cho năm 2006. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ nhìn
chung còn chậm.
9
=>?7'"#7
@($&"ABBCBBD
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm

BB BBE BBF BBD
7 BB BB BB BB
Nông – Lâm nghiệp -
Thuỷ sản
24,53 23,03 21,81 20,40
Công nghiệp – xây dựng 36,73 38,50 40,21 41,52
Dịch vụ 38,74 38,47 37,98 38,08
"# BB BB BB BB
Nông – Lâm nghiệp -
Thuỷ sản
68,20 61,90 58,80 55,70
Công nghiệp – xây dựng 12,10 15,40 17,30 19,10
Dịch vụ 19,70 22,70 23,90 25,20
(Nguồn: Niên giám thống kê giai đoạn 2002 - 2008)
Cơ cấu lao động nước ta đang có bước chuyển đổi theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ lệ lao động trong ngành nông – lâm – ngư
nghiệp đã giảm từ 68,2% năm 2002 xuống còn 55,7% (2008), cùng với thời
gian đó tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng tăng lên từ
12,1% lên 19,1%; trong ngành dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,2%. Tuy nhiên,
đánh giá chung thì mức chuyển dịch cơ cấu lao động của nước ta còn chậm,
chưa tương xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.

Về cấu lao động theo trình độ chuyên môn: Tỷ trọng lao động chưa qua
đào tạo chiếm khoảng 70%, tỷ trọng lao động qua đào tạo chiếm 30%, trong
đó tỷ trọng đã qua đào tạo chính thức chỉ chiếm 15%. Cho thấy rõ một điều,
nền kinh tế đang thiếu thốn trầm trọng lao động chuyên môn, mất cân đối
trong cơ cấu đào tạo nghề, có tới 85% số học sinh học nghề ngắn hạn, chỉ có
15 % học nghề dài hạn. Do vậy, chất lượng lao động qua đào tạo nghề còn
thấp. Cơ cấu đào tạo chuyển biến tích cực nhưng chậm, tỷ lệ giữa những
người tốt nghiệp cao đẳng, đại học/ trung học chuyên nghiệp/ công nhân kỹ
thuật là 1/1, 16/0.95. Theo kinh nghiệm các nước tiên tiến, sản xuất sẽ phát
10
triển khi có một cơ cấu đội ngũ nhân lực hợp lý và có có cơ cấu trình độ
chuyên môn kỹ thuật tương ứng là 1/4/10. Với cơ cấu đào tạo như hiện nay
ở nước ta, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và kinh doanh còn rất
nhiều khó khăn.
/7*!"#123
Ở Việt Nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động cũng được sự quan
tâm nhiều của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Lê Hồng Thái,
2002, nghiên cứu về “thực trạng lao động việc làm nông thôn” chỉ ra những
nguyên nhân dẫn đến dịch chuyển chậm lao động ở nông thôn là: việc phân
bố dân cư không đồng đều giữa các vùng, đất nông nghiệp/người quá thấp
lại có xu hướng ngày càng thấp hơn khiến nông dân có ít tích lũy cho phát
triển sản xuất phi nông nghiệp, chất lượng lao động ở nông thôn quá thấp
dẫn đến khả năng chuyển đổi nghề thấp.
Thân Văn Liên và cộng sự, 1997, “phân tích thực trạng chuyển dịch cơ
cấu lao động thông qua di cư nông thôn - thành thị ở Hà Nội và Huế” cho
rằng các yếu tố kinh tế – xã hội yếu kém ở nông thôn là những lực đẩy và sự
hấp dẫn ở cuộc sống đông thị là những lực hút làm tăng sự di cư nông thôn
thành thị hiện nay. [1]
Nguyễn Văn Tài, 1998,và Đỗ Văn Hòa, 1999, đưa ra các kết luận quan
trọng là di dân là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Di

dân chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của chính sách phát triển kinh tế
xã hội, chính sách phát triển vùng. [1]
Nguyễn Ngọc Diễm, 2004, “ Đô thị hoá và tác động đô thi hoá đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Cửu Long”. Nghiên cứu
đã chỉ ra rằng đất nông nghiệp ở đồng bằng Sông Cửu Long giảm xuống
đáng kể có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân nổi cộm là do đô thị hoá
(quy hoạch và phát triển đô thị), tỷ lệ thất nghiệp lao động nông thôn tăng và
do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường đô thị phát
triển đã góp phần thúc đẩy nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long có nhiều
chuyển đổi trong mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả hơn. [1]
11
Chuyển đổi cơ cấu lao động - nghề nghiệp xã hội nông thôn: Kết quả
nghiên cứu của viện xã hội học đã cho thấy 3 xu hướng chuyển dịch cơ cấu
lao động - nghề nghiệp ở vùng nông thôn:
a) Xu hướng đa dạng hóa (hỗn hợp) việc làm/nghề nghiệp, tức là người
dân tìm kiếm mọi việc làm có thể được để tạo ra các nguồn thu nhập cho gia
đình.
b) Xu hướng kết hợp giữa các loại việc làm với nhau, tạo thành nhóm
nghề liên hoàn hỗ trợ và phát huy hiệu quả lẫn nhau.
c) Xu hướng chuyên môn hóa việc làm/nghề nghiệp, tức là đi sâu vào
một nghề, yêu cầu có trình độ tay nghề cao hơn, hiệu quả kinh tế mang lại
cũng lớn hơn. Nền tảng căn bản của 3 xu hướng trên vẫn là tư tưởng trọng
nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm gốc của cư dân nông thôn còn tồn tại khá
nặng nề.
Xu hướng chuyển đổi cơ cấu lao động - nghề nghiệp xã hội nông thôn
trên đây đã có tác động mạnh mẽ đến quá trình phân tầng xã hội theo mức
sống ở nông thôn. Sự chuyển biến từ hộ thuần nông, thu nhập từ nông
nghiệp là chính sang hộ thu nhập từ hoạt động phi nông ngày càng nhiều là
nguyên nhân chính làm tăng thu nhập.
$0!"#1%8%/9'.45

)6!
Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, có 70,3%
dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng
và cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập
chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân
tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng
trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những
giải pháp để tạo việc làm, tăng thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn TTH
là yêu cầu bức thiết hiện nay.
Năm 2009, dân số của TTH là 1.087.579 người (608.914 lao động).
Trong đó 70,3% là sống ở nông thôn. Hiện ở khu vực nông thôn, số người
không biết đọc biết viết chiếm 80,8% toàn tỉnh, 99,06% số người làm việc
12
mà không có trình độ chuyên môn. Số người có trình độ đại học và trên đại
học chỉ chiếm 0,16% [13].
Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn Thừa Thiên Huế:Ở vùng núi
TTH, tỷ trọng lao động thuần túy làm nghề nông chiếm đến 77,6%. Trong
khi đó, ở vùng đồng bằng chỉ có 51%. Chứng tỏ sự phân công lao động ở
vùng đồng bằng diễn ra theo chiều hướng tích cực hơn. Riêng ở vùng biển
và phá Tam Giang, số lao động chuyên đánh bắt và nuôi trồng chiếm đến
94% trong khi đó các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ nông nghiệp,
chuyên dịch vụ 5,8%.
13
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
GHIJK'A&'
$:,;/7
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động trong các hộ nông nghiệp

và phi nông nghiệp ở phường Hương Sơ, thành phố Huế.
$<=/7
Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng
dịch chuyển cơ cấu lao động trên địa bàn phường Hương Sơ trong ba năm từ
2007 – 2009.
G$#/
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn, ngành nghề tại phường Hương Sơ – thành
phố Huế giai đoạn từ 2007 – 2009.
- Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ, thu nhập của lao
động giai đoạn từ 2007 - 2009
LTính chất thu nhập và nguồn tiếp cận thông tin của người lao động.
- Điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức tác động đến người lao
động.
- Một số giải pháp nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động –
nghề nghiệp.
GGMJ-
$$<,>>?@
- Đề tài chọn phường Hương Sơ làm điểm nghiên cứu. Đây là phường
mới mở rộng của thành phố Huế. Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp
nhường chỗ cho việc quy hoạch đô thị nên có nhiều biến động về cơ cấu lao
động, việc làm.
Qua kết quả tìm hiểu, phỏng vấn sâu cán bộ phường và người am hiểu
tại địa phương đã chọn ra hai thôn để tìm hiểu và phỏng vấn trực tiếp đó là
thôn Dương Xuân và thôn Đức Bưu.
14
Thôn Dương Xuân là thôn có diện tích đất nông nghiệp giảm rõ rệt
(chuyển dịch đất đai) do tác động đô thị hóa, có một số diện tích đất nông
nghiệp đang nằm trong quy hoạch giải tỏa để xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.

Thôn Đức Bưu, đây là thôn nông nghiệp trọng điểm của phường. Đặc
biệt nơi đây đang thừa lao động và hiện tại đang cung cấp lao động cho các
ngành nghề khác nhau.
- Chọn 60 hộ gia đình ở cả hai thôn Dương Xuân và Đức Bưu của
phường Hương Sơ, thành phố Huế bao gồm 40 hộ nông nghiệp và 20 hộ phi
nông nghiệp.
$$<,>>A>7>
- Dữ liệu thống kê về lực lượng lao động, báo cáo kinh tế xã hội của
phường Hương Sơ giai đoạn 2007-2009.
- Các thông tin bài viết từ tạp chí, báo, tài liệu và các trang web liên
quan đến vấn đề lao động và việc làm.
$$$<,>>A>>
- Phỏng vấn sâu đối với các ban ngành, người am hiểu tại địa phương
tiến hành nghiên cứu là phường Hương Sơ – thành phố Huế.
- Phỏng vấn 60 hộ gia đình bằng bảng hỏi bán cấu trúc.
Thông tin được thu thập trong ba năm từ 2007 – 2009, số lượng mẫu cụ
thể như sau:
 Tổng mẫu điều tra là 60 mẫu.
 Tổng số nhân khẩu trong 60 mẫu điều tra là: 238 nhân khẩu với 166
lao động đang làm việc.
 Số người được phỏng vấn trực tiếp là 60 người.
 Số người được phỏng vấn gián tiếp thông qua 60 người trên là: 178
người.
$$B<,>>>6&
 MJ-I7&6>
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô
tả thực trạng lao động việc làm tại vùng nghiên cứu.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu thô và lập bảng phân phối tần số. Tần số là số lần thực hiện của
15

một quan sát, tần số của một tổ là số quan sát rơi vào giới hạn của tổ đó, ví
dụ như thống kê theo nhóm tuổi, trình độ học vấn…
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã
thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả
nghiên cứu.
 MJ-NOPQ
Phương pháp này được thực hiện với mục đích tổng hợp các yếu tố từ
bên trong và các yếu tố bên ngoài của đối tượng nghiên cứu để tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của người lao động. Từ đó có thể nhìn
nhận vấn đề một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh.
Để sử dụng phương pháp này, hai cuộc thảo luận nhóm được tiến hành
tại hai thôn Đức Bưu và Dương Xuân. Ở mỗi cuộc thảo luận, chọn 6 người
tham gia gồm: Trưởng thôn, hai người có chuyển đổi ngành nghề và ba
người không chuyển đổi ngành nghề.
 MJ-RSI(
Sử dụng phần mềm EXCEL, SPSS để xử lý số liệu.
16
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
EMJTUJ)".I>6:"-
Căn cứ quyết định số 44/2007/NĐ - CP ngày 27/3/2007 của chính phủ
về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã Hương Sơ và xã Thuỷ An để thành
lập các phường An Hoà, Hương Sơ, An Đông và An Tây thuộc thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: thành lập phường Hương Sơ với vị trí như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Hương Toàn, huyện Hương Trà
+ Phía Đông giáp xã Hương Vinh, huyện Hương Trà
+ Phía Nam giáp phường An Hoà (phường mới được tách ra từ xã
Hương Sơ cũ), thành phố Huế.
+ Phía Tây giáp phường Phú Thuận, thành phố Huế
Phường Hương Sơ được thành lập trên cơ sở mở rộng địa bàn của thành

phố Huế. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đang xảy ra và tiếp tục
phát triển mạnh trong thời gian tới ở thành phố Huế. Do đó, diện tích đất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp để nhường chỗ cho các khu vực đô thị. Do
đó, có sự biến động về diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp qua
từng năm. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua từng năm từ
2007 đến 2009, trong khi đó thì diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên.
Cụ thể, ở biểu đồ 1 cho thấy, vào năm 2007 diện tích đất nông nghiệp
chiếm 52,21% tổng diện tích đất đai của toàn phường. Qua năm 2008, tỷ
trọng tương ứng là 47,14% và năm 2009 là 45,57%. Như vậy, trong vòng ba
năm từ 2007 đến 2009, diện tích đất nông nghiệp đã giảm đi 6,64%. Toàn bộ
diện tích nông nghiệp này được đưa vào phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và
quy hoạch lại đô thị như xây dựng trụ sở uỷ ban nhân dân phường, trụ sở
công an phường, các khu chung cư, khu tái định cư Do đó, diện tích đất
phi nông nghiệp tăng lên rõ rệt qua từng năm từ 2007 đến 2009.
17
=9%?=#/(JTUJO
"ABBVCBBW
(Nguồn: Số liệu thứ cấp của UBND phường Hương Sơ trong ba năm từ
2007 – 2009)
Diện tích đất đai có sự biến động giữa diện tích đất nông nghiệp và diện
tích đất phi nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp giảm xuống và diện tích
đất phi nông nghiệp tăng lên. Vậy, điều đó có ảnh hưởng như thế nào tới cơ
cấu dân số và lao động? Chúng tôi tiến hành phân tích cơ cấu dân số và lao
động của phường qua ba năm từ 2007 đến 2009.
Phường Hương Sơ có nguồn lực con người rất dồi dào: có 1.868 hộ với
8.981 nhân khẩu (vào năm 2009) và được chia thành 8 tổ dân phố. Đây là
yếu tố tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất của phường ngày càng phát triển.
18
=>?/NIJTUJO"ABBVLBBW
X H@ BBV BBD BBW

Dân số nông nghiệp % 79,78 76,02 63,5
Dân số phi nông
nghiệp
% 20,22 23,98 36,5
Bình quân diện tích đất
nông nghiệp/người
m
2
359,27 337,94 271,61
(Nguồn: Báo cáo kinh tế- xã hội của phường từ 2007 – 2009)
Ở bảng 2 cho thấy rằng, tỷ trọng dân số nông nghiệp tương đối lớn,
chiếm 79,78% vào thời điểm năm 2007 và 76,02% năm 2008. Năm 2009, về
quy mô dân số nông nghiệp có tăng nhưng về tỷ trọng giảm mạnh, giảm
16,28% so với năm 2007. Dân số phi nông nghiệp tăng mạnh trong ba năm
từ 2007 – 2009. Cụ thể, dân số phi nông nghiệp chiếm 20,22% vào năm
2007. Tỷ lệ đó là 36,5% vào năm 2009, tăng 16,28% so với năm 2007. Một
mặt là do tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên từ các hộ phi nông nghiệp, sự chuyển
đổi ngành nghề của lao động nông nghiệp qua phi nông nghiệp. Mặt khác, là
do sự gia tăng dân số cơ học của các lao động phi nông nghiệp từ nơi khác
chuyển đến cư trú trên địa bàn phường là nguyên nhân chính dẫn tới hiện
tượng này.
Diện tích đất nông nghiệp/người bị thu hẹp từ khi xã chuyển thành
phường. Tính tại thời điểm 2007 diện tích đất nông nghiệp/người là 359,27
(m
2
); và diện tích này có giảm 21,23 (m
2
) vào năm 2008. Qua tới năm 2009,
diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm, giảm tới 87,66 (m
2

)/người so với
năm 2007. Quá trình đô thị hoá đã ảnh hưởng sâu sắc đến những người nông
dân. Xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ đã kéo theo sự thay đổi về cơ cấu lao động.
Đô thị hoá tạo điều kiện cho việc quy hoạch lại tổng thể mặt bằng của
phường, việc xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị như giao thông, điện, nước, và
các cơ sở hành chính, giáo dục, y tế, văn hoá được thay đổi nhanh chóng làm
thay đổi bộ mặt Hương Sơ trước đây. Trong vòng ba năm trở lại đây, kể từ
khi lên phường vào đầu năm 2007, phường đã chăm lo đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng: như làm mới nâng cấp sửa chữa đường giao thông: đường
19
Nguyễn văn Linh, Tản Đà Hệ thống cấp thoát nước được chú ý nạo vét:
nạo vét, xây kè kênh Nhiêu Lộc, kênh Tham Lương Ngoài ra phường còn
chú ý lắp đặt thêm đường ống nước sạch, cải tạo lưới điện trung thế, hạ thế
cho các khu dân cư… Đặc biệt là phường quan tâm xây dựng mở mang
trường học, trạm xã, nhà ở nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân. Hơn nữa,
phường đã thực hiện chương trình nhà ở cho người nghèo, xây dựng hoàn
chỉnh khoảng 50 căn hộ tại các khu chung cư để phục vụ cho việc giải toả
nhà ở cho người có thu nhập thấp…
Với những chuyển biến về kinh tế xã hội như trên, phường Hương Sơ
đã và đang dần chuyển hoá, phát triển để phù hợp với định hướng phát triển
của thành phố trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá.
EHY9&'N7Z'"#A-#)
Số lượng nguồn nhân lực là một chỉ tiêu phản ánh nguồn lao động,
được xác định trong một giới hạn không gian và thời gian nhất định. Để tìm
hiểu về số lượng nguồn nhân lực cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh đặc
trưng của nguồn lao động như lao động bình quân/hộ, tổng số lao động/số
nhân khẩu…
Đặc điểm của nguồn nhân lực ở các hộ điều tra được thể hiện qua bảng
3.

=>G?HY9&'N7Z'"#-#)
X H': ,[>).2
Quy mô nhân khẩu bình quân/hộ Khẩu 3,97
Bình quân lao động/hộ LĐ 2,77
Bình quân lao động/nhân khẩu 0,7
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2010)
Số lượng lao động trong các hộ nghiên cứu tương đối lớn. Bình quân
nhân khẩu/hộ là 3,97 khẩu/hộ, trong lúc đó, bình quân lao động/hộ là 2,77.
Bình quân lao động/nhân khẩu tương đối cao.Tỷ lệ này cho biết số người
làm việc trong hộ và số người sinh sống tại hộ nhưng không tham gia vào
hoạt động sản xuất. Bình quân cứ 10 khẩu thì có tới 7 lao động. Điều này
cho thấy, số lượng người tham gia lao động lớn, khả năng khai thác sử dụng
20
lao động xét về mặt số lượng là tốt, lao động dồi dào, tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển sản xuất.
EG2259/:"#"ABBVLBBW
B$0!"#6CDE=FFGH
FFI
59/:/NI0"1&*"ABBVLBBW
Dân số là một nhân tố cơ bản quyết định đến nguồn lao động. Quy mô
cơ cấu dân số quyết định đến quy mô cơ cấu của nguồn lao động. Cơ cấu
dân số theo nhóm tuổi và trình độ phát triển của một quốc gia, vùng lãnh thổ
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có nhiều cách chia như: lao động trong
độ tuổi, lao động ngoài độ tuổi hoặc người ta chia theo nhóm tuổi: nhóm
từ 15-34 tuổi (lực lượng lao động trẻ), nhóm từ 35-54 tuổi (lực lượng lao
động trung niên), nhóm từ 55 tuổi trở lên (lực lượng lao động cao tuổi trở
lên). Trong nghiên cứu của đề tài, chúng tôi phân chia nhóm tuổi theo tình
trạng tương đương về sức khỏe của người lao động trong các nhóm tuổi:
nhóm từ 15 - 29, 30 - 44, 45 - 59, >=60.
Trước hết, để có thể biết được tiềm năng về nguồn lao động của

phường, đi sâu tìm hiểu tình hình biến động cơ cấu dân số theo độ tuổi và
nhóm tuổi. Ở bảng 4 chỉ ra rằng, có sự chuyển dịch cơ cấu dân số theo
hướng giảm tỷ trọng ở nhóm tuổi 0 – 14 và tăng tỷ trọng dân số ở các nhóm
tuổi còn lại trong vòng ba năm từ 2007 đến 2009.
=>E?/NI0"1&*"ABBVCBBW
$1&* BBV BBD BBW (
\]+
\BBW^BBV+
_
I
M_
)`&
\]+
_
I
M_
)`&
\]+
_
I
M_
)`&
\]+
0 – 14 58 W4aW 55 25,82 54 4FW LF4W
15 – 29 45 4WF 52 24,41 62 F4Ba G4BW
30 – 44 42 21,43 49 23 56 23,53 2,1
45 – 59 45 22,96 50 23,47 56 23,53 0,84
21
>= 60 6 3,06 7 3,29 10 4,2 1,14
* WF BB G BB GD BB

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2010)
Tỷ trọng của nhóm tuổi 0 - 14 vào năm 2007 là 29,59%. Tương ứng
vào năm 2008 là 25,82% và 2009 là 22,69%, giảm tới 6,9% ở thời điểm
2009 so với 2007. Nguyên nhân thứ nhất, của hiện tượng này là do các hộ đã
thực hiện tốt chủ trương “kế hoạch hoá gia đình, mỗi nhà chỉ nên có một tới
hai con”. Nguyên nhân thứ hai là do, nơi đây, lao động trong độ tuổi sinh đẻ
chủ yếu đi làm ăn xa, nên tỷ lệ sinh giảm. Do đó, dân số ở nhóm tuổi từ 0 –
14 có xu hướng giảm qua các năm từ 2007 đến 2009.
Cơ cấu dân số ở các nhóm tuổi còn lại có sự chuyển dịch theo chiều
hướng gia tăng ở giai đoạn 2007 - 2009. Gia tăng dân số mạnh nhất ở nhóm
tuổi 15 – 29. Nhóm tuổi này có tỷ trọng tăng từ 22,96% (2007) lên 24,41%
(năm 2008) và 26,05% (năm 2009), tăng 3,09% năm 2009 so với năm 2007.
Đối với nhóm tuổi từ 30 – 44, cũng có chiều hướng gia tăng dân số ở giai
đoạn 2007 – 2009 về quy mô lẫn tỷ trọng, nhưng thấp hơn so với nhóm tuổi
từ 15 – 29. Tỷ trọng dân số của nhóm tuổi này năm 2007 là 21,43%, qua
năm 2008 là 23% và 2009 là 23,53%. Như vậy có sự gia tăng (tăng 2,1%) về
cơ cấu dân số ở nhóm tuổi này ở giai đoạn 2007 đến 2009.
Nhóm tuổi có cơ cấu dân số biến động thấp nhất là nhóm tuổi từ 45 –
59 tuổi ở giai đoạn 2007- 2009. Mặc dù cơ cấu dân số có xu hướng gia tăng
qua các năm 2007, 2008, 2009 nhưng tăng rất ít (tăng 0,84% năm 2009 so
với năm 2007).
Để thấy rõ sự thay đổi này, chúng tôi xem xét thêm sự chuyển dịch cơ
cấu lao động theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động.
59/:"#0"1&*)"#*"#
"ABBVCBBW
Ở mỗi độ tuổi khác nhau sức khoẻ, trí lực, khác nhau theo đó khả năng
lao động sẽ khác nhau. Vì vậy, khi xem xét về khả năng và hiệu suất lao
động, cần đặc biệt quan tâm đến lứa tuổi của các nhóm lao động khác nhau,
trong đó lực lượng lao động trẻ (nằm trong độ tuổi 15-30) luôn được đánh
22

giá là lực lượng nòng cốt và kế cận có khả năng phát huy sức mạnh sáng tạo,
làm tăng năng suất lao động xã hội.
Nếu xét riêng dân số trong độ tuổi lao động của giai đoạn 2007 - 2009,
ta thấy có sự thay đổi rõ về sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở các nhóm tuổi
với nhau. Ở bảng 5 chỉ ra lao động trong độ tuổi giảm ở nhóm tuổi 45 – 59
có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ trọng tương ứng của nhóm tuổi này
qua các năm 2007 – 2008 – 2009 là 34,09% - 33,11% - 32,18%, giảm 1,91%
năm 2009 so với năm 2007. Tăng tỷ trọng lao động ở hai nhóm còn lại. Ở
nhóm tuổi 15 – 29 tăng 1,54% và nhóm tuổi 30 – 44 tăng 0,36% năm 2009
so với năm 2007.
=>a?"#0"1&*)"#*"#
"ABBVLBBW
$1&* BBV BBD BBW (
\]+
\BBW^BBV+
_
I
M_
)`&
\]+
_
I
M_
)`&
\]+
_
I
M_
)`&
\]+

15 – 29 45 GE4BW 52 GE4EE 62 Ga4FG 1,54
30 – 44 42 31,82 49 32,45 56 32,18 0,36
45 – 59 45 34,09 50 33,11 56 32,18 - 1,91
Tổng G BB a BB VE BB
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2010)
Qua kết quả trên cho thấy địa bàn phường Hương Sơ đang dịch chuyển
cơ cấu dân số và cơ cấu lao động đang tập trung ở nhóm tuổi 15 - 29. Đây là
nhóm tuổi mà người lao động có đủ thể lực, sức khoẻ, năng động, dễ dàng
tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Và đó sẽ là một lợi thế
của phường trong bối cảnh đô thị hoá, công nghiệp hoá. Vì vậy các nhà
hoạch định dân số, lao động của phường cũng như thành phố Huế cần có
những giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn lực này.
B$0!"#C-&=FFGHFFI
Có sự chuyển biến về cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2007 –
2009. Tỷ trọng lao động nữ chiếm ưu thế và tăng dần qua các năm từ 2007 –
2009. Cụ thể: lao động là nữ chiếm 51,52% vào năm 2007 và tăng dần lên
23
52,41% vào năm 2009.Nguyên nhân là do lao động nữ trong độ tuổi đi học
ở cấp 2 &3 nghỉ học để đi làm tại các nhà máy, xí nghiệp. Bên cạnh đó, một
số gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên các bé gái phải nghỉ học để phụ giúp
gia đình.
=9%?"#0"b"ABBVLBBW
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2010)
B$$0!"#.J?+=FFGHFFI
Trình độ học vấn thể hiện được sự hiểu biết của con người, nền văn hoá
văn minh của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trình độ học vấn là tiền đề để con
người đi vào tìm hiểu và khám phá lĩnh vực khác như khoa học, văn hoá
nghệ thuật, Ngày nay, khoa học luôn luôn thay đổi để có thể tìm được việc
làm dễ dàng thì người lao động cần phải có kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ, nhưng nền tảng của nó lại là một trình độ học vấn nhất định.

Trình độ học vấn của nguồn lao động ở phường Hương Sơ trong thời
gian qua có những chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao trình độ học
vấn cho nguồn lao động.
24
=>F?)2#3'"#"ABBVCBBW
X BBV BBD BBW (
\BBW^BBV+
_
I
M_
)`&
\]+
_
I
M_
)`&
\]+
_
I
M_
)`&
\]+
Mù chữ 8 6,06 8 5,48 8 4,82 -1,24
Cấp I 38 28,79 GD 26,03 38 22,89 -5,9
Cấp II 40 30,3 47 32,19 58 34,94 4,64
Cấp III 46 34,85 aG 36,3 62 37,35 2,5
Tổng G BB EF BB FF BB
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2010)
Tỷ lệ số lao động không biết chữ, cấp I có xu hướng giảm xuống; số lao
động có trình độ cấp II, cấp III tăng từ năm 2007 lên năm 2008 và 2009. Về

quy mô lao động không biết chữ và lao động có trình độ cấp I vẫn không
thay đổi nhưng về tỷ trọng có xu hướng giảm (tỷ trọng lao động không biết
chữ giảm 1,24%, lao động cấp I giảm 5,9% từ 2007 đến 2009). Tỷ lệ lao
động có trình độ cấp II, III có xu hướng tăng lên từ năm 2007 qua năm 2008
và 2009. Trong đó, lao động có trình độ học vấn là cấp II tăng mạnh hơn so
với lao động có trình độ là cấp III. Tỷ trọng của lao động có trình độ học vấn
là cấp II ở năm 2007 là 30,3%, năm 2008 là 32,19% và năm 2009 là 34,94%.
Nguyên nhân là do chỉ thấy cái lợi trước mắt "nghỉ học đi làm cho các công
ty xí nghiệp để có thu nhập” nên người lao động chỉ học hết cấp II, không
muốn học lên nữa. Năm 2009 tỷ trọng lao động cấp II tăng 4,64%, lao động
cấp III tăng 2,5% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chất lượng giáo dục
đào tạo của phường Hương Sơ ngày càng được cải thiện rõ rệt.
B$B0!"#.J!/KLA+=
FFGHFFI
Chuyên môn kỹ thuật thể hiện trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tay
nghề của người lao động. Nghề là một hình thức phân công lao động thể
hiện ở những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn
thành một công việc nào đó. Chuyên môn là một hình thức phân công lao
động sâu hơn do sự chia nhỏ của nghề và nó đòi hỏi những kiến thức và thói
25

×