TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA KHUYẾN NÔNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
o0o
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ
NÔNG DÂN TẠI XÃ PHÚ ĐA, HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Ánh Mai
Lớp :Khuyến nông và Phát triển nông thôn 41A
Địa điểm thực tập: Xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thanh Hương
Bộ môn: Kinh tế nông thôn
Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của thầy cô,
bạn bè và gia đình của tôi.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Khuyến nông và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm
Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phú Đa, các
ban ngành, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Phú Vang, Hội Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh xã Phú Đa, toàn thể người dân 3 thôn Nam
Châu, Trường Lưu, Viễn Trình đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ,
cung cấp số liệu cho tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Thanh Hương, người đã định hướng nghiên cứu, tận
tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện khoá luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Khuyến nông
và Phát triển nông thôn 41A, đến gia đình, bạn bè những người đã
luôn bên tôi, giúp đỡ tôi trong những năm học ở giảng đường, cũng
như trong quá trình thực hiện khoá luận.
Xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Ánh Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ 6
PHẦN 1 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 3 14
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
PHẦN 4 18
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
PHỤ LỤC 63
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Thay thế
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNN
0
&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
QTDND : Quĩ tín dụng nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
UBND : Ủy ban nhân dân
UNICEP : Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc
GVC : Tổ chức tình nguyện dân sự Blogna – Italia
NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
ĐVT : Đơn vị tính
Tr.đ : Triệu đồng
USD : Đồng dollar của Mỹ
DT : Diện tích
BQ : Bình quân
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí
VA : Giá trị tăng thêm
SXKD : Sản xuất, kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Cơ cấu đất đai của xã Phú Đa 20
Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng đất nông nghiệp 21
Bảng 4.3: Cơ cấu hiện trạng đất phi nông nghiệp 22
Bảng 4.4: Dân số và cơ cấu lao động của xã Phú Đa năm 2010 25
Bảng 4.5: Tình hình dân số các thôn nghiên cứu năm 2010 26
Bảng 4.6: Mức lãi suất cho vay của NHCSXH 31
Bảng 4.7: Mức vốn vay, lãi suất và thời hạn vay vốn của các TCTD 35
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra 40
Bảng 4.10: Thực trạng sử dụng vốn vay so với khế ước 43
Bảng 4.11: Nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng vốn 46
Bảng 4.12: Nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra 46
Bảng 4.13: Đánh giá của các hộ điều tra về việc vay vốn 48
Bảng 4.14: Tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích sản xuất 49
Bảng 4.15: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư bình quân một hộ một năm của các hộ điều tra 50
Bảng 4.16: Hiệu quả sử dụng vốn vay bình quân 1 hộ 1 năm của các hộ điều tra 52
Bảng 4.17: Hiệu quả sản xuất một số ngành chủ yếu tính bình quân 1 hộ 1 năm của các hộ
điều tra 56
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bản đồ 4.1: Vị trí xã Phú Đa trong tổng thể huyện Phú Vang 18
Sơ đồ 4.1: Qui trình cho vay vốn đối với hộ sản xuất 30
Sơ đồ 4.2: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo 33
Sơ đồ 4.3: Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với hộ nông dân 36
Biểu đồ 4.1a: Cơ cấu khoản vay theo mục đích sử dụng trên khế ước nhóm hộ nghèo 39
Biểu đồ 4.1b: Cơ cấu khoản vay theo mục đích sử dụng trên khế ước nhóm hộ trên nghèo
39
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu số hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích và sai mục đích của hộ nghèo
và hộ trên nghèo 44
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập và phát triển, đất nước ta cần
phát huy những tiềm năng, thế mạnh, đồng thời hạn chế những yếu kém để
tạo ra những chuyển biến về kinh tế, xã hội, khẳng định vị thế của mình trên
trường quốc tế. Do vậy, bên cạnh sự đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ thì
nông nghiệp, nông thôn cũng phải được coi trọng. Hội nghị Trung Ương thứ
VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước
mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Để tăng cường phát triển các ngành sản xuất cần chú trọng tới nguồn
vốn đầu tư, vì vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định
đến khả năng mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
Muốn làm được điều đó cần có những biện pháp hợp lí về đầu tư vốn, trong
đó tín dụng được coi là công cụ hiệu quả. Nhà nước ta đã và đang có những
chính sách tín dụng nhằm đáp ứng một phần nào nhu cầu vốn ngày càng gia
tăng cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế đặc biệt với ngành nông nghiệp
ở khu vực nông thôn, miền núi nhiều khó khăn.
Hiện nay, các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển, mạng lưới tín
dụng đã có mặt ở khắp các vùng nông thôn, miền núi, đã và đang phát huy
hiệu quả hoạt động. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại khu vực nông nghiệp,
nông thôn trong 10 năm qua (1999 – 2009) đạt 21,78%/ năm (số liệu được
công bố tại hội nghị tổng kết thực hiện Quyết định của Chính phủ về
Chính sách tín dụng phục vụ Nông nghiệp, nông thôn do NHNN Việt
Nam tổ chức ngày 30.6.2010). Những năm gần đây cho thấy, nhờ vào
chính sách tín dụng mà nông nghiệp, nông thôn đã có những bước phát
triển đáng kể: Cơ sở hạ tầng được đầu tư và củng cố, góp phần xóa đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân, từng
bước thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn,
1
Tuy nhiên, những thành tựu đó mới chỉ là bước đầu, về cơ bản thì nông
thôn vẫn là vùng kinh tế chậm phát triển, đời sống nông dân hiện tại vẫn còn
nhiều khó khăn, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn
nhiều hạn chế. Nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp
cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là những người
nghèo, mạng lưới tín dụng còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu, vùng xa.
Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi
người dân vay vốn, nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh
doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ, người nghèo. Một bộ phận lớn
các hộ nông dân do thu nhập thấp nên khả năng tích luỹ hạn chế đã dẫn đến
tình trạng thiếu vốn trong sản xuất và cứ như thế họ khó vượt qua được cái
vòng luẩn quẩn của nghèo đói.
Xã Phú Đa là một xã vùng đồng bằng, nằm cạnh phá Tam Giang,
cách thành phố Huế khoảng 20 km về phía Đông Nam, thu nhập của người
dân khá đa dạng với các ngành nghề khác nhau. Thời gian qua nhờ vào các
hoạt động của các tổ chức tín dụng đã tạo ra những chuyển biến tích cực và
tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở đây. Vốn tín dụng
đã tạo điều kiện cho các hộ sử dụng tốt hơn nguồn lực sẵn có của gia đình,
tạo thêm việc làm, góp phần đa dạng hoá ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn làm tăng thu nhập, thực hiện xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cho người dân. Tuy nhiên, nhu
cầu vốn ngày càng tăng, trong khi đó các tổ chức tín dụng vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu cho người dân vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, nguồn
vốn cho vay chủ yếu là ngắn hạn làm cho người dân khó đầu tư vào sản
xuất lớn, sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Mặc dù Nhà nước đã có những
chính sách cải cách thủ tục nhưng người dân vẫn phàn nàn rườm rà, làm
khó hoặc không cần thiết cho người đi vay. Để có những đánh giá khách
quan về thực trạng của hoạt động tín dụng, khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của các hộ, hiệu quả tác động vốn tín dụng đối với các nhóm hộ, tôi tiến
hành nghiên cứu: “Tác động của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân
tại xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động của hệ thống tín dụng phát triển kinh tế
nông hộ tại xã Phú Đa.
- Tìm hiểu thực trạng vay vốn của các nông hộ tại xã Phú Đa.
- Phân tích tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ tại xã Phú Đa.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh
tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Tín
dụng (Credit) xuất phát từ gốc Latinh là Credittum có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tiếng Anh là Credit [2]. Tín dụng chỉ nhiều hành vi kinh tế: Bán chịu
hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, kí thác,…[3].Theo ngôn ngữ Việt
Nam, tín dụng là sự vay mượn.
Theo pháp luật Ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng, tín dụng là quan hệ
vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và
bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ
(hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa
vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất [6].
Nói chung, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế - xã hội gắn liền
với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn
trả. Tức quan hệ tín dụng gồm hai mặt: Huy động vốn và tiến hành cho vay.
2.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Bản chất của tín dụng được thể hiện trong quá trình hoạt động và mối
quan hệ của nó với quá trình sản xuất xã hội, được thể hiện thông qua 3 giai
đoạn: Một là, phân phối tín dụng dưới dạng hình thức cho vay. Hai là, giai
đoạn sử dụng vốn vay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ba là, giai đoạn
hoàn trả vốn tín dụng. Tóm lại, bản chất của tín dụng được thể hiện là hình
thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức
sống cho người dân [3].
2.1.1.3. Vai trò tín dụng
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp
phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để đảm nhận vai trò này tín dụng thực hiện
thông qua 2 chức năng của mình: [3],[4]
4
+ Chức năng tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc
hoàn trả.
+ Chức năng thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn.
- Hoạt động tín dụng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
- Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội. Thông qua các ưu đãi
về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách, tín dụng đã đóng góp vai trò quan trọng nhằm thực hiện các
chính sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
2.1.1.4. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú, người ta thường dựa vào các tiêu thức khác nhau để phân loại: [1],[3],
[4],[5]
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng chia làm 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn có thời hạn dưới 1 năm.
+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư tín dụng chia làm 2 loại:
+ Tín dụng vốn lưu động: Nhằm hình thành vốn lưu động của doanh
nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
+ Tín dụng vốn cố định: Nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng chia làm 5 loại:
+ Tín dụng thương mại: Tức là một doanh nghiệp thỏa thuận mua bán
chịu hàng hóa với khách hàng.
+ Tín dụng ngân hàng: Tức là việc các ngân hàng thương mại huy
động vốn và cho vay với mục đích kiếm lời.
+ Tín dụng Nhà nước: Nhà nước vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ trong quản lý kinh tế, xã hội.
5
+ Tín dụng thuê mua: Phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.
+ Tín dụng quốc tế: Là mối quan hệ giữa các Nhà nước, các cơ quan
Nhà nước, hoặc với Ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân
người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm tín dụng chia làm 2 loại:
+ Tín dụng không có đảm bảo: Không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp
khi khách hàng vay vốn, mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay.
+ Tín dụng có đảm bảo: Giữa ngân hàng và khách hàng mà không có
đủ năng lực tài chính đảm bảo nên khách hàng phải thế chấp tài sản khi vay.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả tín dụng chia làm 2 loại:
+ Tín dụng trả góp: Khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Tín dụng phi trả góp: Cho vay và thanh toán một lần cả gốc và lãi
theo một thời hạn nhất định đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng được chia ra làm 2 loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Cung cấp cho các nhà
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Cấp phát cho cá nhân dưới hình thức bằng tiền
hoặc bán chịu hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.2. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn
2.1.2.1. Các hình thức tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở các nước trên thế
giới.
Hầu hết các nước trên thế giới đều tồn tại 3 hệ thống tín dụng và tiết
kiệm với tên gọi và chức năng kinh tế khác nhau nhưng đều nhằm vào một
mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như quá trình công nghiệp
hoá đất nước đó là: [1]
- Trung tâm tín dụng nông nghiệp: Thực chất là Ngân hàng Nông
nghiệp do Nhà nước cung cấp vốn, cho vay chủ yếu vào cây trồng, vật nuôi
có sản phẩm xuất khẩu, thu hồi vốn, lãi được tạo ra và thương mại hóa. Còn
một phần vốn nhỏ cấp cho nhân dân nghèo nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập,
ổn định cuộc sống, an ninh xã hội. Hoạt động của các Ngân hàng chuyên
doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ có một số ít hoạt động tốt. Gần
6
đây các Ngân hàng chuyên doanh đều có xu hướng chuyển sang kinh doanh
tổng hợp và đa dạng hóa các loại hình tín dụng không riêng gì nông nghiệp.
Lấy lãi cho vay từ ngành có lợi nhuận cao hỗ trợ ngành có hiệu quả thấp, thắt
chặt công tác quản lí giám sát và Nhà nước hỗ trợ thông qua chính sách trợ
giá, bù giá, tài trợ, rủi ro trên diện rộng.
- Hệ thống tiết kiệm và hợp tác xã tín dụng: Do cộng đồng dân cư tổ
chức để giúp nhau trong sản xuất và đời sống, có đặc điểm cơ bản là: Gắn bó
với nông thôn, do cộng đồng nhân dân sáng lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự chịu trách nhiệm; đáp ứng được yêu cầu đa dạng ở nông thôn, thủ tục
vay mượn đơn giản, hạn chế được rủi ro, hạn chế được họ hụi; Nhà nước và
NHNN không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của tổ chức này mà tạo điều
kiện đảm bảo tính độc lập tự quản của hệ thống thông qua luật Nhà nước. Vốn
vay thường ưu tiên cho những nhu cầu thiết thực, nhiều hơn nữa là đầu tư cho
những chương trình, dự án kinh doanh. Tuy nhiên chỉ phục vụ chủ yếu cho hộ
từ trung bình trở lên có tiền gửi tiết kiệm, hộ nghèo bị hạn chế.
- Các tổ chức tự phát cho vay vốn: Là quan hệ tín dụng giữa cá nhân
với tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa cá nhân với nhau như anh, em, họ
hàng, bạn bè, làng xóm. Các tổ chức tín dụng tự phát rất phổ biến ở tất cả các
nước, dù tồn tại ở hình thức nào thì các tổ chức tín dụng tự phát cũng đóng
vai trò quan trọng trong huy động vốn thuận lợi, thủ tục đơn giản, giải quyết
cho vay nhanh, là dạng tín dụng cho vay ngắn hạn, lãi suất cao.
2.1.2.2. Hệ thống tín dụng nông thôn Việt Nam
Hệ thống tín dụng nông thôn Việt Nam bao gồm: Tín dụng chính thống
và tín dụng không chính thống. Hệ thống tín dụng chính thống bao gồm các tổ
chức tín dụng chuyên nghiệp: NHNN
0
&PTNT, NHCSXH, hệ thống QTDND,
một số hợp tác xã tín dụng và Ngân hàng cổ phần nông thôn; và các tổ chức
mang tính không chuyên nghiệp thực hiện cho nông dân vay vốn theo các
chương trình Phát triển Nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ và các tổ chức
quốc tế, đó là kho bạc Nhà nước Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, các cấp
chính quyền địa phương. Ngoài ra, một số Ngân hàng thương mại Nhà nước
như Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, cũng cho vay
7
phát triển nông nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhưng
lượng vốn còn rất ít. Còn tín dụng không chính thống bao gồm: Vay mượn từ
gia đình, bà con, bạn bè và láng giềng, người cho vay lãi, họ/hụi,…
Hiện nay, hộ nông dân vay vốn chủ yếu từ các nguồn sau đây:
NHNN
0
&PTNT, NHCSXH, hệ thống QTDND, chương trình tín dụng ưu
đãi của chính phủ, các chương trình và dự án của các tổ chức quốc tế hỗ
trợ tín dụng cho nông dân và phát triển nông nghiệp, tín dụng không chính
thống; [1].
2.1.2.3. Kinh tế hộ nông dân và vai trò tín dụng đối với quá trình phát triển
kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, ra
đời rất sớm trong lịch sử và tồn tại qua nhiều phương thức sản xuất, nhiều chế
độ xã hội. Phát triển kinh tế nông hộ là phát triển kinh tế gia đình nông dân,
nó là một đơn vị kinh tế - xã hội trong nông thôn.
Tín dụng có vai trò đối với quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân thể
hiện: [1]
- Tín dụng nông nghiệp góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài
chính nông thôn.
- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông
thôn. Ngân hàng cung cấp vốn đã giúp nông hộ có khả năng giải quyết được
khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. Trên
cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
- Tín dụng ngân hàng là một công cụ được Nhà nước sử dụng để định
hướng phát triển kinh tế hộ nông dân. Thông qua việc khuyến khích các tổ
chức tín dụng mở rộng mạng lưới, Nhà nước thúc đẩy quá trình tập trung vốn
và tập trung sản xuất trong nông nghiệp, định hướng phát triển kinh tế hộ
nông dân ở những vùng kinh tế trọng điểm, mở mang các ngành nghề thật sự
cần thiết và mang lại hiệu quả cho hộ nông dân và nền kinh tế.
- Tín dụng nông nghiệp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân theo hướng sản xuất hàng hoá.
8
- Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi nguồn lực về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên.
- Tín dụng ngân hàng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều
kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng nông nghiệp góp phần phát triển các quan hệ kinh tế của hộ
nông dân. Tạo điều kiện cho các hộ nông dân tăng cường các quan hệ hợp tác
với nhau và mở rộng quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp, các nhà sản xuất,
các nhà tài trợ trong và ngoài nước.
- Tín dụng nông nghiệp của các ngân hàng ở nước ta góp phần hạn chế
và xoá bỏ dần nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
2.1.3. Các nhân tố về tín dụng ảnh hưởng đến kinh tế hộ gia đình nông
thôn
2.1.3.1. Tỉ lệ lãi suất cho vay
Lãi suất được hiểu chung nhất là giá cả của tín dụng. Nó là tỷ lệ phần
trăm được xác định cho đơn vị thời gian (ngày, tháng, quý, năm…) dùng làm
cơ sở để tính lợi tức tín dụng, được tính là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức
thu được trong một thời gian với tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng một
thời gian đó.
Lãi suất càng cao thì cầu về mức vay có xu hướng càng giảm, cung về
mức cho vay càng tăng và ngược lại, khi lãi suất càng thấp thì cầu về mức cho
vay có xu hướng càng tăng và cung giảm. Vậy nên để thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển cần phải hạ lãi suất xuống mức cần thiết thích hợp đủ bù đắp
được các khoản chi phí của các tổ chức tín dụng và tạo động lực cho người
vay tăng doanh thu, giảm chi phí, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
2.1.3.2. Thủ tục cho vay và trả nợ
Thủ tục cho vay ở đây được hiểu là tập hợp các bước, các công việc
cần thiết nhất định phải tiến hành giữa người cho vay và người đi vay để thực
hiện hoàn thành theo trình tự một nghiệp vụ tín dụng. Thủ tục càng đơn giản
thì chi phí cho các khoản vay càng thấp, người đi vay dễ dàng tiếp cận đối với
các dịch vụ tín dụng. Thủ tục là điều kiện cần thiết không thể loại bỏ. Giá trị
các khoản vay đòi hỏi phải được đảm bảo trên cơ sở các văn bản có tính pháp
lý và ràng buộc về trách nhiệm dân sự giữa người đi vay và người cho vay.
9
Nhưng vừa phải đảm bảo tính pháp lý cao, đồng thời thủ tục cũng cần phải
đơn giản ở mức cần thiết.
2.1.3.3. Thời hạn cho vay
Đó là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến thời điểm mà khách hàng trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn vay
liên quan trực tiếp tới sự thỏa mãn về thời gian mà người vay có quyền sử
dụng vốn phục vụ cho mục đích chi tiêu và đầu tư của mình. Mỗi đối tượng
vay vốn có nhu cầu về thời hạn vay vốn khác nhau tùy thuộc vào mục đích
vay và sử dụng vốn vay để: Vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
2.1.3.4. Mức cho vay
Đối với hình thức cho vay tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà
các tổ chức tín dụng có thể cho người cần vốn vay. Vì người đi vay không
phải thế chấp tài sản cho giá trị khoản vay nên các tổ chức tín dụng thường ấn
định ra một số mức cho vay tối đa nào đó tương ứng khả dĩ có thể trên thực
tế. Đối tượng chủ yếu sử dụng hình thức vay tín chấp là những hộ sản xuất
nông nghiệp, dịch vụ có thu nhập thấp, tài sản tích lũy không đáng kể.
Đối với hình thức cho vay thế chấp, giá trị các khoản vay luôn được
xác định trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp, do vậy mục đích vay vốn và sử
dụng vốn vay của người đi vay trong trường hợp này ít được chú trọng đến.
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.1.1. Những kết quả đạt được trong việc phát triển tín dụng nông nghiệp
nông thôn ở Việt Nam hiện nay
Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
là đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển
toàn diện lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống của người nông dân. Để đạt được mục tiêu này, trong thời
gian qua hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn đã có những bước phát
triển nhất định, thể hiện ở việc: [7]
- Đối tượng được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng tăng đã thúc
đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu.
10
+ Nhờ có mạng lưới kinh doanh trải rộng, đa dạng hóa các hình thức
cho vay, đối tượng khách hàng được phục vụ, các kênh dẫn vốn tới hộ sản
xuất, doanh nghiệp của các TCTD dần được mở rộng. Trong thời gian từ 1994
đến 2007, tỷ lệ nông hộ gia đình nông thôn vay được tiền của các định chế tài
chính đã tăng từ 9% lên đến 70%. Hoạt động tín dụng đã thực sự gần gũi với
bà con nông dân. Vốn cho vay đã tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng nghề
truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo
hướng phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ.
+ Với số vốn đầu tư hàng ngàn tỉ đồng các TCTD đã giúp hàng vạn hộ
nông dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa vụ
và tiếp tục mở rộng ngành nghề góp phần làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
+ Các ngân hàng đã mở rộng cho vay phát triển ngành nghề tạo bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Đặc biệt là phát triển việc cho các làng
nghề vay theo hướng sản xuất hàng hóa. Hiện trên cả nước có khoảng trên
2.000 làng nghề với khoảng 1,4 triệu hộ, thu hút trên 10 triệu lao động. Kim
ngạch xuất khẩu đồ thủ công mĩ nghệ tăng từ 235 triệu USD (năm 2001) lên
450 triệu USD (năm 2004) và đến nay con số này đã tăng gấp nhiều lần. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu đã có ở trên
100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề dịch vụ nông thôn tiếp tục phát triển bình quân tăng 15%/ năm.
Nhờ đó, thu nhập của hộ nông dân cũng ngày càng được cải thiện.
+ Ngày nay, càng xuất hiện nhiều hộ nông dân sản xuất hàng hóa có
quy mô lớn, tập trung. Ngân hàng đã giúp cho các đối tượng vay để trang trải
chi phí đầu tư, khuyến khích các trang trại mở rộng quy mô sản xuất, thu hút
lao động có việc làm. Vốn bình quân cho vay một trang trại từ 200 triệu đến
300 triệu đồng, có trang trại vay đến 500 triệu đồng, Hiện nay cả nước có trên
113730 trang trại (tăng gấp gần 2 lần so với năm 2001), với số diện tích đất sử
dụng là 663,5 ngàn ha, đã tạo việc làm thường xuyên cho 395 ngàn lao động.
- Nguồn vốn cho vay nông nghiệp nông thôn ngày càng tăng.
+ Trên cơ sở chỉ đạo của chính phủ, hướng dẫn của NHNN Việt Nam,
với hệ thống mạng lưới rộng khắp, các TCTD đã đẩy mạnh cho vay lĩnh vực
11
nông nghiệp, nông thôn. Nếu như 31/12/1998, dư nợ tín dụng đối với khu
vực nông nghiệp, nông thôn mới đạt 34.000 tỉ đồng, chiếm 27,65% tổng dư
nợ cho vay đối với nền kinh tế thì đến 31/10/2008 con số này đã tăng hơn 8
lần, chiếm 23% tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế.
+ Ngoài ra, nhiều ngân hàng đã chủ động tìm dự án có hiệu quả, giúp
các hộ và các doanh nghiệp hoàn thành những thủ tục cần thiết để chủ động
giải ngân cho vay sớm, tạo cơ hội giúp hộ nông dân chủ động thực hiện
phương án kinh doanh của mình.
Có được bước phát triển trên, có thể nói là do sự hỗ trợ về mặt chính
sách, vốn của Chính phủ, của NHNN Việt Nam: Chính sách ưu đãi về lãi suất,
ưu đãi về điều kiện vay vốn, nguồn vốn hỗ trợ cho những rủi ro. Năm 2009,
khi lạm phát gia tăng, suy giảm kinh tế toàn cầu…. NHNN Việt Nam thực thi
chính sách tiền tệ, hướng tới mục tiêu kiềm chế lạm phát, hoặc chống suy
giảm kinh tế đều cân nhắc đến việc hỗ trợ cho lĩnh vực đầu tư tín dụng, sao
cho ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ là thấp nhất. Ngoài ra, còn do
sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, sự nhận thức về tầm quan
trọng trong đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn của bản thân các định chế
tài chính, của các tổ chức tài chính nước ngoài…
2.1.2. Những hạn chế phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Việt
Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn, tuy đạt được những kết
quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế như chưa đáp ứng đủ
cho nhu cầu và mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiệu quả của tín
dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
còn chưa cao, chưa gắn kết được giữa nông nghiệp với công nghiệp chế biến
và thị trường tiêu thụ, tiềm năng kinh tế đồi rừng và miền ven biển ở nhiều
vùng chưa được khai thác tốt.
Sở dĩ như vậy là do: [7]
- Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro.
- Thu nhập của các hộ nông dân còn thấp, cùng với việc xử lý quyền sử
dụng đất của người nông dân còn có những bất cập, nên việc cho vay các
khoản vốn lớn rất hạn chế.
12
- Chính sách đất đai hiện nay cũng khó để tăng cường khả năng tích tụ
ruộng đất để mở rộng qui mô chuyên canh vật nuôi cây trồng theo mô hình
các trang trại, gia trại lớn. Điều này cũng hạn chế nhất định nhu cầu vay vốn
lớn để phát triển.
- Ngân hàng, mạng lưới viễn thông phát triển chủ yếu ở các vùng đô
thị, đông dân, còn vùng sâu, vùng xa còn chưa phát triển, nên cũng rất hạn
chế đến việc tiếp cận tín dụng của người dân.
- Bên cạnh đó, phần lớn người dân ở vùng nông thôn, đặc biệt là ở khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, dân trí không đồng đều, chưa tiếp cận được
tiến bộ khoa học kĩ thuật nên bị hạn chế tiếp cận với vốn vay.
- Quy trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ
của người dân đặc biệt các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai.
Tuy hầu hết các nông hộ đều có đất, nhưng nhiều hộ không thể đem đất thế
chấp cho ngân hàng để vay tiền vì chưa có “sổ đỏ” hoặc để xin được một giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì mất rất nhiều thời gian. Thủ tục phiền hà và
quy định rắc rối là một cản trở lớn đối với người dân có trình độ văn hóa thấp,
và làm nảy sinh những tệ nạn như cò vay vốn, phát triển hình thức cho vay
nặng lãi, và không đáp ứng kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tư duy bao cấp trong hoạt động tín dụng đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn vẫn còn tồn tại làm tăng chi phí hoạt động của các định chế
tài chính, đồng thời tăng tính ỷ lại và bóp méo thị trường tài chính nông thôn.
- Chưa có chiến lược phát triển nông thôn phù hợp, quy hoạch vùng sản
phẩm nông nghiệp chưa rõ ràng, thị trường tiêu thụ chưa mở rộng và ổn định.
Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp kịp thời làm hạn chế
việc mở rộng phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dẫn đến hoạt động tín
dụng gặp nhiều khó khăn.
13
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dụng tổ chức tín nông thôn trên địa bàn xã Phú Đa, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế mà tập trung chủ yếu vào NHNNo&PTNT và
NHCSXH.
- Các hộ nông dân vay vốn trên địa bàn xã Phú Đa, huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Về thời gian:
+ Số liệu tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của xã Phú Đa, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2008 - 2010.
+ Số liệu tổng hợp của các tổ chức tín dụng trên địa bàn qua 3 năm
2008 - 2010.
+Số liệu điều tra thực tế tiến hành từ tháng 01/ 2011 đến tháng
05/2011.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu
- Điều kiện và những đánh giá chung về tự nhiên, kinh tế xã hội xã Phú
Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống tín dụng nông thôn phát triển
kinh tế hộ tại vùng nghiên cứu
- Các hệ thống tín dụng hiện có tại vùng nghiên cứu.
- Một số quy định chung của các tổ chức tín dụng về: Đối tượng cho
vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, qui trình cho vay.
- Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nông hộ tại vùng nghiên cứu.
3.3.3. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ điều tra
-Tình hình chung của các hộ điều tra: Loại hộ, nhân khẩu, lao động,
14
trình độ học vấn chủ hộ, tuổi, đất đai lao động.
- Mục đích sử dụng vốn vay theo khế ước: Mục đích vay vốn, số tiền
vay cho các mục đích, tỷ lệ vay vốn cho các mục đích.
- Thực trạng sử dụng vốn vay so với khế ước: Mục đích sử dụng vốn
vay trên thực tế, tỷ lệ sử dụng vốn vay so với khế ước.
- Nhu cầu vay vốn và một số ý kiến phỏng vấn như:
+ Nhu cầu vay vốn hiện tại và mức độ đáp ứng nhu cầu của các TCTD.
+ Nhu cầu vay và các mục đích vay vốn trong tương lai.
+ Đánh giá về thủ tục vay, lãi suất, về CBTD của các nông hộ.
3.3.4. Tác động của tín dụng đối với kinh tế nông hộ
- Vốn tín dụng tạo điều kiện cho nông hộ tăng qui mô sản xuất và tạo ra
sản phẩm mới: Tỷ lệ tăng qui mô và tạo sản phẩm mới.
- Hiệu quả sản xuất của nông hộ bao gồm:
+ Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các hộ điều tra.
+ Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ.
+ Hiệu quả sản xuất một số ngành chủ yếu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Việc chọn điểm nghiên cứu có ảnh hưởng quyết định đến kết quả
nghiên cứu, các tiêu chí chọn điểm nghiên cứu được xác định như sau:
- Điểm nghiên cứu phải mang tính đại diện cho vùng về hoạt động của
các chương trình tín dụng.
- Trên địa bàn nghiên cứu có các tổ chức, chương trình tín dụng cho
nông hộ vay vốn diễn ra trong 2008 - 2010.
- Thuận lợi cho việc điều tra thu thập thông tin trong quá trình
nghiên cứu.
Dựa vào những tiêu chí nêu trên điểm nghiên cứu được xác định tiến
hành tại thôn Nam Châu, thôn Trường Lưu và thôn Viễn Trình, xã Phú Đa,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu
- Phải là đối tượng đã và đang tham gia vay vốn của các tổ chức tín
dụng và sử dụng vốn để đầu tư cho các hoạt động sản xuất.
15
- Các hộ được chọn bao gồm cả hai đối tượng nghèo và trên nghèo.
- Các hộ phân bố đều tại vùng nghiên cứu.
Do chọn hộ phải đồng thời phù hợp với nhiều tiêu chí nên cách chọn
mẫu điều tra được xác định theo phương pháp định hướng và ngẫu nhiên
không lặp với số lượng: 30 hộ từ danh sách có chủ định ở địa bàn nghiên cứu
nếu xét theo loại hộ thì bao gồm 15 hộ nghèo và 15 hộ không nghèo, nếu xét
theo thôn thì có 10 hộ thôn Nam Châu, 10 hộ thôn Trường Lưu, 10 hộ thôn
Viễn Trình.
3.4.3. Tiến trình và phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
3.4.3.1. Đối với thông tin cấp cộng đồng
- Loại thông tin thu thập:
+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên, đất đai.
+ Thu thập các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế,các
chính sách quy định, cơ sở hạ tầng, tình xã hội trong báo cáo tổng kết các năm
2008 - 2010 và định hướng phát triển kinh tế của xã Phú Đa, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Thu thập số liệu về các tổ chức tín dụng: Các điều lệ về tổ chức, hoạt
động, tình hình hoạt động trong báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2008 -
2010 và phương hướng, nhiệm vụ của các tổ chức tín dụng.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập qua niên giám thống kê của Phòng Thống kê huyện, số liệu
tổng hợp điều tra nông nghiệp nông thôn, các tài liệu, báo cáo của từ các cơ
quan chuyên ngành và cơ quan chính quyền, tổ chức quần chúng:
NHNN
0
&PTNT, NHCSXH, UBND tỉnh, Phòng Nông nghiệp huyện, UBND
xã, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh. Bên cạnh đó còn dựa vào
các báo cáo khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả công bố trên
các sách báo, tạp chí chuyên ngành nông nghiệp, tài chính, Internet.
+ Phỏng vấn người am hiểu là CBTD, các cán bộ chính quyền có liên
quan tại địa bàn nghiên cứu, hội phụ nữ, hội nông dân, các tổ trưởng tổ vay
vốn và chọn ra 7 người để phỏng vấn. Từ đó, thu thập các thông tin về các qui
định chung của các tổ chức tín dụng: Đối tượng, mức vay, thời hạn, lãi suất
16
cho vay, qui trình thủ tục cho vay vốn, tình hình vay vốn và sử dụng vốn của
người dân, các chính sách, hoạt động hỗ trợ người dân khi vay vốn, những
khó khăn, thuận lợi khi tiến hành cho vay vốn.
+ Quan sát tổng thể: Để có cái nhìn tổng quát về thực trạng cho vay, sử
dụng vốn vay ở địa phương và các vấn đề khác.
3.4.3.2. Đối với thông tin cấp nông hộ
- Loại thông tin thu thập:
+ Những hiểu biết về các tổ chức tín dụng, cách tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của hộ.
+ Thực trạng vay vốn của hộ: Nhu cầu vay vốn của hộ, mức vay, hình
thức vay….
+ Thực trạng về mức sống và thu nhập của hộ.
+ Kết quả hoạt động sản xuất của hộ khi sử dụng vốn vay.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn hộ: Nhằm tìm hiểu thực trạng vay và hiệu quả sử dụng
vốn vay của các hộ bằng bảng hỏi cấu trúc (theo một số nội dung tìm hiểu
thông tin chung về hộ gia đình, thông tin chung về tín dụng, thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh của nông hộ và một số vấn đề liên quan).
(Bảng câu hỏi điều tra chi tiết được đính kèm ở phụ lục)
+ Quan sát cá thể: Nhằm giúp thu thập số liệu một cách chính xác hơn
trong nghiên cứu về định lượng nhất là khi ứng dụng vào điều tra hiệu quả
kinh tế hộ.
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Các số liệu thu thập được mã hóa và xử lý trên máy vi tính bằng phần
mềm Excel.
- Sử dụng hai phương pháp phân tích:
+ Phân tích định tính.
+ Phân tích định lượng.
17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Đa là xã đồng bằng nằm giữa sông Đại Giang và đầm Thủy Tú với
chiều dài 5km về phía Đông Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, được xác định là
trung tâm huyện lỵ của huyện Phú Vang. Bao gồm 9 thôn: Thôn Hoà Đa Tây,
thôn Nam Châu, thôn Hòa Đa Đông, Lương Viện, Định Cư, Thanh Lam, Viễn
Trình, Đức Thái và thôn Trường Lưu.
+ Phía Tây - Bắc giáp xã Phú Lương, Phú Xuân, huyện Phú Vang.
+ Phía Đông - Nam giáp xã Vinh Phú, Vinh Thái, huyện Phú Vang.
+ Phía Tây - Nam giáp thị xã Hương Thủy, huyện Hương Thủy.
+ Phía Đông - Bắc giáp đầm Thủy Tú, phá Tam Giang, huyện Phú Vang.
Bản đồ 4.1: Vị trí xã Phú Đa trong tổng thể huyện Phú Vang
Xã có hệ thống tỉnh lộ 10B và 10C là hai tuyến đường lưu thông quan
trọng trong xã và với bên ngoài. Nó tạo điều kiện trao đổi hàng hóa nhằm
18
Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu
phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa giữa các địa phương.
4.1.1.2. Địa hình
Là một xã ven đầm Thủy Tú có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ
từ 0,4m - 6,0m có hướng dốc sang phía Tây - Tây Nam và Đông Nam, được
chia làm 3 khu vực:
- Khu vực phía Đông đường Quốc Phòng ra đến đầm Thuỷ Tú cao độ
từ 0,5 - 2,0m, khu vực này chủ yếu chủ yếu trồng hoa màu và lúa.
- Khu vực phía Tây đường 10A, và khu vực phía Tây Bắc đường 10C
địa hình lồi lõm, các khoảng trũng cao độ từ 0,1 - 1,5m, khu vực này chủ yếu
là trồng lúa.
- Khu vực phía còn lại nằm giữa đường quốc phòng và 2 tỉnh lộ 10A,
10C cao độ trung bình 4,5m - 5,0m, khu vực này được xây dựng nhà ở, các
công trình công cộng, trồng rừng và trồng hoa màu.
4.1.1.3. Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2966,06 ha. Căn cứ vào đặc điểm địa
hình, địa chất xã Phú Đa đã hình thành các loại đất chính sau:
- Đất phù sa: Diện tích khoảng 756,00 ha (bao gồm đất phù sa chua và
đất phù sa glây) chiếm 25,49% diện tích tự nhiên của xã, phân bố tập trung
giữa tỉnh lộ 10A, 10C và sông Đại Giang, địa hình tương đối bằng phẳng,
tầng đất được bồi đắp dày, thành phần cơ giới là thịt nhẹ, thuận lợi cho phát
triển cây lúa nước và hoa màu.
- Đất cát: Diện tích khoảng 974,00 ha (bao gồm đất cồn cát nội đồng,
đất bãi cát bằng nội đồng và đất cát vùng trũng bị glây) chiếm 32,84% diện
tích tự nhiên của xã, phân bố tập trung giữa tỉnh lộ 10A, 10C ra đến đầm
Thuỷ Tú. Loại đất này ít thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
- Đất mặn: Diện tích khoảng 562,00 ha (bao gồm đất mặn nhiều trên
bãi bùn cát, đất đầm nuôi thuỷ hải sản trên phù sa) chiếm 18,95% diện tích tự
nhiên của xã, phân bố tập trung ven đầm Thủy Tú. Thuận lợi phát triển nuôi
trồng thủy hải sản.
- Đất thổ cư: Diện tích khoảng 516,00 ha (bao gồm đất phù sa khu dân
cư, đất cát khu dân cư) chiếm 17,40% diện tích tự nhiên của xã.
- Còn lại là đất đầm Thủy Tú và đất sông Đại Giang.
19