Tải bản đầy đủ (.doc) (337 trang)

tìm hiểu ngôn ngữ lập trình visual basic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.88 KB, 337 trang )

Phần I: Cơ sở lý thuyết về ngôn ngữ visual Basic
Chương 1:
Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng
cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là một người
mới lập trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ
hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng.
Vậy Visual Basic là gì ? Thành phần “Visual” nói đến các phương thức dùng để
tạo giao diện đồ họa người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự
xuất hiện và vị trí của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối
tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginners All-Purpose
Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn
bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển
dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh,
hàm, và từ khóa… có quan hệ trực tiếp với giao diện đồ họa của Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình
Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft Access, và
nhiều ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay
một nhóm, một hệ thống các công ty lớn, hoặc thậm chí phân phối những ứng dụng
ra toàn cầu qua Internet. Visual Basic là cung cụ mà bạn cần.
• Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ liệu,
những ứng dụng front-end, và những thành phần phạm vi server-side cho hầu
hết các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm Microsoft SQL Server và
những cơ sở dữ liệu mức enterprise khác.
1
• Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung cấp
từ những ứng dụng khác, như là chương trình xử lý văn bản Microsoft Word,
bảng tính Microsoft Excel và những ứng dụng Windows khác.


• Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việc thêm vào những tài
liệu và ứng dụng qua Internet hoặc intranet từ bên trong ứng dụng của bạn,
hoặc tạo những ứng dụng Internet server.
• Ưùng dụng của bạn kết thúc là một file .exe thật sự. Nó dùng một máy ảo
Visual Basic để bạn tự do phân phối ứng dụng.
2. Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic
Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi
hành một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó
các chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi chỉ dẫn được lưu giữ và thi hành những chỉ dẫn
trong một trình tự nhất định.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là những đối tượng, cấu trúc mã đóng
để tượng trưng cho những mô hình vật lý trên màn hình. Bằng việc định nghĩa,
những đối tượng chứa mã và dữ liệu. Form, cái mà chúng ta nhìn thấy trên màn
hình là tượng trưng cho những thuộc tính, quy định cách xuất hiện và cách cư xử.
Cho mỗi form trong một ứng dụng, có một quan hệ module form (với tên file mở
rộng là .frm) dùng để chứa đựng mã của nó.
Mỗi module chứa những thủ tục sự kiện – những đoạn mã, nơi đặt những chỉ
dẫn, cái sẽ được thi hành trong việc đáp ứng những sự kiện chỉ định. Form có thể
chứa những điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển trên form, có một tập hợp
những thủ tục sự kiện trong module form đó.
2
Mã không chỉ quan hệ với một form chỉ định hay điều khiển có thể được đặt
trong một loại module khác, một module chuẩn (.BAS). Một thủ tục được dùng để
đáp ứng những sự kiện trong những đối tượng khác nhau phải được đặt trong cùng
một chuẩn, thay vì tạo những bản sao mã trong những thủ tục sự kiện cho mỗi đối
tượng. Một lớp module (.cls) được dùng để tạo những đối tượng, cái mà có thể
được gọi từ những thủ tục bên trong ứng dụng của bạn. Trong khi một module
chuẩn chỉ chứa mã, một lớp module chứa đựng cả mã và dữ liệu. Ta có thể nghĩ nó
như một điều khiển.
3. Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic

 Tạo giao diện người sử dụng
Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng.
Đối với người sử dụng, giao diện chính là ứng dụng ; họ không cần chú ý đến thành
phần mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của chúng ta có thể phổ biến được hay không
phụ thuộc vào giao diện.
 Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic
Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin mà người sử dụng nhập vào, và để
hiển thị kết xuất. Những điều khiển mà ta có thể dùng trong ứng dụng bao
gồm hộp văn bản, nút lệnh, và hộp danh sách,…. Những điều khiển khác cho ta
truy xuất những ứng dụng khác, xử lý dữ liệu của nó như là một thành phần mã
trong ứng dụng của bạn.
 Lập trình với những đối tượng.
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập tình Visual Basic. Những đối
tượng có thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
 Lập trình với phần hợp thành
3
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel trong ứng
dụng Visual Basic, hay định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ định dạng của
Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dùng Microsoft Jet… Tất cả những
điều này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng những ứng dụng của chúng ta
sử dụng những thành phần ActiveX. Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng
ta tạo ra những điều khiển ActiveX riêng.
 Đáp ứng những sự kiện chuột và bàn phím
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện chuột và
bàn phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con
trỏ chuột, có thể quyết định phím trái hay phím phải được nhấn, và có thể đáp ứng
những tổ hợp của phím chuột với phím Shift, Ctrl, hay Alt. Sử dụng những điều
khiển phím, ta có thể lập trình những điều khiển và form để đáp ứng các hành động
phím hoặc phiên dịch và xử lý mã Ascii của ký tự.
Thêm vào đó, những ứng dụng Visual Basic có thể hỗ trợ sự kiện rê và thả cũng

như tính năng rê và thả OLE.
 Làm việc với văn bản và đồ họa.
Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa và văn bản phức tạp trong ứng dụng.
Những thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và
các chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó, Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa
cho phép ta linh động trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động bằng cách hiển thị
một loạt các hình ảnh liên tiếp nhau.
 Gỡ rối mã và quản lý lỗi
Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng. Những lỗi nghiêm trọng
có thể là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh, thông thường yêu cầu
người sử dụng khởi động lại ứng dụng, và không lưu lại những gì ta đã làm. Quá
4
trình tìm ra và sửa lỗi gọi là gỡ rối. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp
chúng ta phân tích ứng dụng làm việc như thế nào. Những công cụ gỡ rối đặt biệt
hữu ích trong việc tìm ra nguồn gốc lỗi, nhưng chúng ta cũng có thể dùng những
công cụ này để kiểm tra chương trình hoặc tìm hiểu những ứng dụng khác nhau
làm việc như thế nào.
 Xử lý ổ đĩa, thư mục và file
Khi lập trình trong Windows, nó rất quan trọng để có khả năng thêm, di chuyển,
tạo mới hoặc xóa những thư mục và file, lấy thông tin về và xử lý ổ đĩa. Visual
Basic cho phép chúng ta xử lý ổ đĩa, thư mục và file bằng hai phương pháp : qua
những phương htức cũ như là điều lệnh Open, Write#, và qua một tập hợp các công
cụ mới như FSO (File System Object)
 Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích
Visual Basic chia xẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual Basic cho
những ứng dụng, bao gồm trong Microsoft Office và nhiều ứng dụng khác. Visual
Basic, VBScript, một ngôn ngữ script Internet, đều là tập hợp con của ngôn ngữ
Visual Basic.
 Phân phối những ứng dụng
Sau khi tạo một ứng dụng Visual Basic, ta có thể tự do phân phối bất kỳ ứng

dụng nào đã tạo bằng Visual Basic đến bất cứ ai dùng Microsoft Windows. Ta có
thể phân phối ứng dụng trên đĩa, trên CD, qua mạng, trên intranet hoặc Internet.
4. Tóm tắt ngôn ngữ
4.1. Biến
Biến được dùng để lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý chương
trình.
5
 Cách khai báo biến
Visual Basic dùng cách khai báo biến trong chương trình như sau :
Dim <Tên biến> As <Kiểu biến>
Ta cũng có thể không cần khai báo kiểu biến (tức bỏ mệnh đề As <Kiểu biến> phía
sau), trong trường hợp này, biến có thể được dùng để lưu giữ một giá trị bất kỳ.
 Quy tắc đặt tên biến
 Tên biến có chiều dài tối đa 255 ký tự.
 Phải bắt đầu bằng một chữ cái.
 Không đặt các khoảng trống và các ký hiệu (+ - * /…) trong tên biến.
 Không được trùng với từ khóa của ngôn ngữ.
 Tránh đặt tên trùng nhau.
 Phạm vi sử dụng biến
Phạm vi sử dụng biến tùy thuộc cách ta khai báo và chỗ ta đặt dòng lệnh khai
báo biến.
 Nếu ta khai báo trong phần General, biến có thể được dùng ở bất kỳ đoạn
lệnh nào trong from và cũng chỉ mất đi khi from được giải phóng khỏi bộ
nhớ.
 Nếu ta khai báo biến trong phần viết lệnh cho một sự kiện của một đối tượng
(tức khai báo giữa hai dòng Sub và End Sub của mã lệnh đó) thì biến chỉ tồn
tại và dùng được trong phạm vi hai dòng Sub và End Sub đó mà thôi. Biến
như vậy gọi là biến riêng hay biến nội bộ.
 Nếu ta dùng từ khóa Public thay cho Dim để khai báo biến , biến sẽ tồn tại
trong suốt thời gian thực hiện chương trình và có thể dùng được trong bất cứ

đoạn lệnh nào của chương trình. Biến như vậy gọi là biến chung hay biến
toàn cục.
4.2. Các kiểu dữ liệu trong Visual Basic
6
Tên kiểu Kích thước Khoảng gía trị
Byte 1 byte 0 đến 255 (tức có thể gán cho biến các giá trị nhỏ
nhất là 0 và lớn nhất là 255)
Integer 2 byte -32768 đến 32767
Long 4 byte -2.147.483.648 đến 2.147.483.647
Single 4 byte -3,402823E38 đến –1,401298E-45 (các gía trị âm)
1,401298E-45 đến 3,402823E38 (các gía trị dương)
Double 8 byte -1,79769E308 đến –4,94065E-324 (giá trị âm)
4,94065E-324 đến 1,79769E308 (giá trị dương)
Currency 8 byte -922337203685477,5808 đến
922337203685477,5807
Boolean 2 byte True tới False
Date 2 byte 1 tháng 1 năm 100 đến 31 tháng 12 năm 9999 ;
Thời gian từ 0:00:00 đến 23:59:59:
String 1 byte cho có thể lên đến 2
31
ký tự
mỗi ký tự
Variant 16 byte + Null, Error, bất kỳ kiểu số nào có giá trị trong khoảng
1 byte cho Double hay bất kỳ nội dung text nào
7
mỗi ký tự
Ký hiệu Exx phía sau số có nghĩa là nhân với 10
xx
.
• Kiểu số nguyên dương (không chấp nhận số âm) gồm kiểu Byte.

• Kiểu số nguyên (chấp nhận cả số âm nhưng không chấp nhận phần lẻ thập
phân) gồm các kiểu :Integer, Long.
• Kiểu số thực gồm Single, Double, Currency.
• Kiểu Boolean gọi là kiểu luận lý, nó chỉ chấp nhận hai giá trị True là đúng và
False là sai.
• Kiểu String dùng để chứa các giá trị chuỗi. Một chuỗi ký tự có thể có nhiều
ký tự. Khi viết một giá trị chuỗi, ta phải bao hai đầu nó bằng dấu nháy kép.
• Kiểu ngày tháng (Date) để chứa giá trị thời gian. Khi viết một giá trị kiểu
Date, ta có thể viết theo bất cứ kiểu ghi giờ nào bao hai đầu bằng dấu #.
4.3. Các toán tử trong Visual Basic
4.3.1. Các toán tử tính toán
Toán tử Ý nghĩa Ví dụ
+ Cộng hai số hạng với nhau X =Y + 1
có thể dùng để cộng hai chuỗi st= “Visual” + “Basic”
- Trừ hai số hạng X = Y - 1
* Nhân hai số hạng X = Y * 1
/ Chia, trả về kiểu số thực Y = 1 / 2
\ Chia lấy nguyên X = 3 \ 2 ‘X sẽ nhận
giá trị 1
Mod Chia lấy dư X = 7 Mod 4 ‘X sẽ nhận giá trị 3
^ Lấy lũy thừa X = Y ^ 3
8
4.3.2. Các toán tử so sánh
Toán tử Ý nghĩa
> So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ
hai không.
< So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn số thứ
hai không.
= So sánh xem số thứ nhất có bằng số thứ hai không.
< > So sánh xem số thứ nhất có khác hơn số thứ hai không.

>= So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn hay bằng số thứ hai không.
<= So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn hay bằng số thứ hai không.
4.3.3. Các toán tử luận lý
Toán tử Ý nghĩa
And Trả về True nếu cả hai số hạng đều là True, trả về False nếu
một trong hai số hạng là False.
Or Trả về True nếu một trong hai số hạng là True, trả về False nếu
cả hai số hạng là False.
Not Trả về True nếu số hạng là False, False nếu số hạng là True.
4.4. Cấu trúc tuyển và cấu trúc lặp
4.4.1. Cấu trúc tuyển
 Cấu trúc tuyển If
Cú pháp 1 :
If <biểu thức luận lý> Then
… ‘Nếu biểu thức luận lý trên là True
9
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này
End If
Cú pháp 2 :
If <biểu thức luận lý> Then
… ‘Nếu biểu thức luận lý trên là True
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này
Else
… ‘Ngược lại nếu biểu thức luận lý là False
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này.
End If
 Cấu trúc tuyển Select Case
Cú pháp :
Select Case <biến hay biểu thức> ‘xét biến hay biểu thức này
Case <các giá trị> ‘Nếu biến hay biểu thức bằng các giá trị này

<các câu lệnh> ‘thì thực hiện đoạn lệnh này

Case <các giá trị>

‘có thể có nhiều Case cho các điều kiện cần
xét.
[ Case Else ‘Nếu biến hay biểu thức không bằng các giá
trị của các Case bên trên
<các câu lệnh> ] ‘thì thực hiện phần lệnh này

10
End Select
4.4.2. Các cấu trúc lặp
 Cấu trúc Do…Loop
Cú pháp 1 :
Do While <biểu thức điều kiện> ‘trong khi biểu thức điều kiện đúng
<các câu lệnh> ‘thì thực hiện các câu lệnh này
Loop ‘Quay trở về dòng Do While để kiểm tra lại
Cú pháp 2 :
Do ‘thực hiện
<các câu lệnh> ‘các câu lệnh này
Loop Until <điều kiện> ‘cho đến khi điều kiện đúng
Cú pháp này khác cú pháp 1 ở chỗ : trong cú pháp 1 điều kiện được xét trước khi
thực hiện các câu lệnh, cú pháp 2 điều kiện được xét sau khi thực hiện các câu lệnh.
 Cấu trúc For…Next
Cú pháp :
For biến = giá trị đầu To giá trị cuối [Step khoảng tăng]
<các câu lệnh>
Next biến
4.5. Thủ tục

 Cách định nghĩa thủ tục
11
Một thủ tục trước khi muốn sử dụng nó phải định nghĩa nó. Dùng từ khóa Sub
để khai báo thủ tục như thế này.
Private/Pulic Sub <Tên thủ tục>
… <Các mã lệnh mà thủ tục này thực hiện>
End Sub ‘Chỗ kết thúc thủ tục.
 Nếu ta khai báo bằng từ khóa Public, thủ tục có thể được gọi để sử dụng trong
bất kỳ form nào trong chương trình.
 Nếu ta khai báo bằng từ khóa Private, thủ tục chỉ có thể dùng được trong
form có chứa nó mà thôi
 Thủ tục có truyền tham số
Khi một thủ tục được gọi mà có truyền thêm một số giá trị vào, các giá trị
này được gọi là các tham số của thủ tục đó. Để làm điều này, khi khai báo thủ tục ta
cần ghi thêm nó sẽ nhận bao nhiêu tham số bằng cú pháp như sau :
Private/Public Sub <Tên thủ tục> (<Tên tượng trưng cho tham số> As
<Kiểu>,…)
12
II. Những ứng dụng Internet Visual Basic
1. Các khái niệm về ứng dụng Internet
1.1. Ứng dụng Internet là gì ?
Một ứng dụng Internet là một ứng dụng tương tác, một ứng dụng đã được dịch
có thể truy xuất qua Internet. Ưùng dụng Internet có thể thi hành những công việc
phức tạp trên cả client hay trên server. Trong một ứng dụng Internet server –
based, nó dùng giao thức Internet HTTP để lấy lại những yêu cầu từ một client,
đặc biệt là một Web browser, xử lý mã kết hợp với nó, và gửi trả dữ liệu về cho
browser.
Trong lập trình Internet Visual Basic, ta có thể thêm nội dung động vào những
trang Web dễ dàng. Ưùng dụng Internet Visual Basic liên kết mã Visual Basic đến
một hoặc nhiều trang HTML và quản lý sự kiện phát sinh trong những trang này

bởi việc tương tác với chương trình trên cả client hay trên server. Giao tiếp với
người dùng trong một ứng dụng Internet Visual Basic có thể là một chuỗi các trang
HTML(Hyper Text Markup Language), hay là một sự trộn lẫn của trang HTML và
Visual Basic form. Tuy nhiên, với loại giao diện nào thì ứng dụng cũng quản lý sự
kiện, gọi những phương thức, thiết lập và lấy lại những thuộc tính cơ bản trên
những thành phần trong trang HTML đó.
1.2. Những mô hình đối tượng Internet
Chúng ta chỉ dùng khái niệm lập trình hướng đối tượng trong ứng dụng Internet
Visual Basic chỉ khi chúng ta làm trong ứng dụng Visual Basic form–based. Trong
ứng dụng Internet Visual Basic, chúng ta dùng mô hình đối tượng quan hệ để truy
xuất và xử lý thông tin và những điều khiển trên trang HTML. Có hai loại ứng
dụng Internet Visual Basic : ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML. Trong đó ứng
dụng IIS (Internet Information Server), ta dùng mô hình đối tượng Active Server
Pages (ASP) để lấy lại thông tin từ người sử dụng, gửi thông tin đến browse, và lưu
lại thông tin về phiên làm việc hiện tại. Trong ứng dụng DHTML, ta dùng mô hình
13
đối tượng Dynamic HTML (DHTML) để xử lý những thành phần trên một trang
HTML.
1.3. Lịch sử phát triển trên Internet
 Nội dung tĩnh
Ứng dụng đầu tiên trên Internet là những trang tĩnh, nó gửi nội dung nó đến
browser và không tự phản ứng với bất kỳ hành động nào mà người sử dụng đã thi
hành. Mặc dù mô hình trình bày với người sử dụng những trang thông tin đã được
format nhưng sự tương tác đó là có giới hạn giữa người sử dụng và Web server.
Những trang tĩnh này phải được hiệu chỉnh bằng tay để cập nhật những nội dung
của nó.
 Trình bày nội dung động bằng cách lập trình Gateway
Sự phát triển của những giao tiếp Gateway như là Common Gateway Interface
(CGI), ứng dụng Internet Server Programming Interface (ISAPI), và những cái
khác cho phép người sử dụng thêm vào những nội dung động cho Web. Với nội

dung động, một browser có thể gửi một yêu cầu cho việc tìm kiếm thông tin.
Server, thay vì trả về một trang tĩnh, nó chạy một script hay một ứng dụng và trả về
trang HTML đã được cập nhật và thông tin chính xác. Điều bất thuận lợi của
chương trình Gateway là khó tạo và thay đổi nó.
 Scripting
Scripting cho phép nội dung động bằng cách kết hợp những Script có thể thi
hành được vào trực tiếp trong một trang HTML. Thay vì yêu cầu Server, browser
có thể sử lý những Script khi nó tải HTML này. Nhũng script có thể được sử lý trên
cả Client hay trên Web server. Ngôn ngữ chung cho script Client – side là
VBScript và JavaScript. Riêng với Script server – side, ngôn ngữ chung cho nó là
Active Server Pages (ASP).
14
Trong mô hình ASP Script, phát triển HTML và phát triển Script là cùng quá
trình. Nó cho phép nhà cung cấp Web cung cấp những ứng dụng tương tác thay vì
chỉ là xuất bản nội dung.
 Ứng dung Internet Visual Basic
Kỹ thuật Internet Visual Basic cho phép ta liên kết những mã VB chuẩn với
giao tiếp người sử dụng của những trang HTML. Nó cung cấp chức năng lập trình
kết hợp với trang Web, cho phép ta tạo những trang động và tương tác. Với kỹ
thuật Internet Visual Basic, ta có thể thi hành những hoạt động phức tạp mà không
cần phải lập trình phức tạp như Gateway hay Scripting. Có hai loại ứng dụng
Internet VB chính: ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML.
1.4. Những thuận lợi của ứng dụng Internet Visual Basic
Có nhiều phương pháp để phát triển những ứng dụng cho Internet. Trước khi có
Visual Basic 6.0, những nhà phát triển thường dựa trên chương trình Gateway, trên
chức năng ActiveX, hay trên Active Server Page để tạo những ứng dụng Internet
động, tương tác. Phát triển ứng dụng Internet trong Visual Basic đưa ra nhiều khóa
thuận lợi hơn những phương pháp trên.
 Ta có thể làm giảm đáng kể chi phí cho việc triển khai ứng dụng đến với mỗi
người sử dụng. Người sử dụng của một ứng dụng Internet IIS có thể chạy ứng

dụng này chỉ với duy nhất một browser thích hợp và thời gian chạy Visual Basic
trên máy tính của họ. Những thành phần cần thiết đã được thiết lập tự động
trước đó.
 Ta có thể sử dụng kiến thức của mình về Visual Basic và dùng môi trường
lập trình Visual Basic, không cần phải học Scripting hay những thao tác xử lý
những tag HTML để phát triển một ứng dụng có chức năng Web – base cao.
15
 Ta có thể tách biệt việc thiết kế giao diện người sử dụng từ việc viết mã cho
một form hay một trang. Trong những ứng dụng Web – base trước, những người
phát triển phải chèn những script của họ vào trực tiếp trong một tài liệu HTML,
cái mà hầu như dùng để tạo giao diện người sử dụng. Nó làm cho mã trở nên
khó đọc và quản lý.
 Trong ứng dụng IIS, ta có thể dùng lại những trang trong những ngữ cảnh
khác nhau. Không giống như HTML, nơi mà thông tin từ trang này sang trang
khác phải được gắn chặt vào trong bản thân HTML, thì việc lái thông tin cho
một trang trong một ứng dụng Internet Visual Basic được lưu trữ tách biệt từ
bản thân mỗi trang. Nó cho phép ta dùng trang này ở nhiều nơi trong một ứng
dụng, việc thay đổi hướng tùy thuộc vào ngữ cảnh.
 Ta có thể giảm thời gian tải và do đó giảm thời gian tải mạng của chúng ta,
bởi vì hệ thống không cần phải tải xuống những thành phần khác để chạy ứng
dụng .
 Ta có thể dễ dàng lưu giữ trạng thái ứng dụng, như là tên của người sử dụng
hoặc số account giữa những yêu cầu client. Tùy thuộc vào loại ứng dụng, ta có
thể lưu giữ trạng thái trên client, trên server hay cả hai.
 Ta có thể gỡ rối những ứng dụng IIS và DHTML bằng những công cụ gỡ rối
chuẩn của Visual Basic.
2. Ứng dụng Internet và những kỹ thuật Internet trong Visual Basic
2.1. Ứng dụng Internet Visual Basic
2.1.1. Ứng dụng IIS
16

Những ứng dụng IIS thường trú trên Web Server và xử lý những yêu cầu đến từ
một browser. Ứng dụng IIS xử lý yêu cầu đó, chạy mã VB kết hợp với nó và trả về
những đáp ứng cho người sử dụng. Các quá trình xử lý cho một ứng dụng IIS đều
xảy ra trên server.
2.1.2. Ứng dụng DHTML
Ưùng dụng DHTML cho phép ta viết mã Visual Basic để quản lý những sự
kiện trên bất cứ thành phần nào của một trang HTML. Hầu hết quá trình xử lý trong
một ứng dụng DHTML có thể xảy ra trên máy browser, mặc dù ứng dụng có thể
gọi server nếu thấy cần thiết.
2.1.3. Sự khác nhau giữa ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML
Ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML là hai loại ứng dụng Internet mà ta có thể
tạo trên Visual Basic. Chúng ta đều có thể đáp ứng những sự kiện trong một trang
HTML, tuy nhiên cũng có sự khác giữa hai loại ứng dụng :
 Sự phụ thuộc – Ứng dụng DHTML được dùng cho intranet, và phụ thuộc vào
Internet Explorer 4.0, trong khi IIS ứng dụng có thể được dùng trên Internet
hoặc intranet. Người sử dụng của một ứng dụng IIS không cần chỉ định hệ điều
hành hay browser.
 Mô hình đối tượng – Ứng dụng DHTML dùng mô hình đối tượng khác với ứng
dụng IIS để truy xuất và làm việc với những thành phần trên một trang HTML.
Trong khi ứng dụng IIS dùng mô hình đối tượng Active Server Pages, DHTML
dùng mô hình đối tượng Dynamic HTML.
 Nơi xử lý các quá trình - Ứng dụng IIS được thiết kế để thực thi hầu hết các
quátrình xử lý của nó trên Web Server, còn ứng dụng DHTML thực thi quá trình
xử lý của nó trên máy browser. Ta không thể tạo bất cứ thành phần Web Server
nào khi ta tạo một ứng dụng DHTML.
17
2.2. Các kỹ thuật lập trình Web mà Visual Basic hỗ trợ
2.2.1. VBScript
Microsoft Visual Basic Scripting, thành phần mới nhất của họ ngôn ngữ lập
trình Visual Basic, mang những Script động vào những môi trường khác nhau, bao

gồm Script client Web trong Microsoft Internet Explorer và Script Server Web
trong Microsoft Internet Information Server.
Visual Basic Scripting được thiết kế để làm chủ bên trong một Internet browser,
như là Microsoft Internet Explorer hay những browser khác. VBScript là kỹ thuật
ngôn ngữ cực nhanh và mạnh dành cho những môi trường giống như Internet,
intranet, hay Word Wide Web. Nó cho phép những nhà phát triển dùng Visual
Basic để nhanh chóng tạo ra những giải pháp cho Internet hay Word Wide Web.
Do VBScript là một ngôn ngữ phát triển qua platform, nên không có một số
thành phần của ngôn ngữ Visual Basic cho những ứng dụng. Chúng bao gồm
những hàm xuất nhập file, những hằng và loại dữ liệu thuộc bên trong. Ta có thể
viết mã VBScript trong cửa sổ mã của Visual Basic, nhưng không thể chạy hay
kiểm tra ứng dụng trong Visual Basic IDE.
2.2.2. Dynamic HTML
Dynamic HTML là một tập hợp các tính năng có tính chất đổi mới trong
Microsoft Internet Explorer 4.0 Dynamic HTML cho những nhà sáng tác khả năng
tạo những tài liệu HTML thật nổi bật , cái mà tương tác với người sử dụng mà
không phải dựa trên những chương trình server – side hay tập hợp những trang
HTML phức tạp để tạo ra những hiệu quả đặc biệt.
Với Dynamic HTML, ta có thể dễ dàng thêm vào những hiệu ứng, ví dụ:
 Làm ẩn đi văn bản và hình ảnh vào trong tài liệu và giữ nội dung ẩn cho đến
khi qua một khoảng thời gian đã chỉ định hay người sử dụng tương tác với
trang này.
18
 Làm cho văn bản và hình ảnh trong tài liệu của trở nên sống động. Mỗi thành
phần hoạt động độc lập từ bất kỳ điểm bất đầu nào cho đến bất cứ điểm kết
thúc nào, theo một đường dẫn ta chọn hay người sử dụng đã chọn .
 Tạo một đồng hồ để tự động cập nhật nội dung mới nhất, kho trích dẫn, hay
dữ liệu khác
 Tạo một form sau đó đọc, xử lý, và đáp ứng cho dữ liệu mà người sử dụng
nhập vào trong form.

Dynamic HTML làm việc rất tốt với những ứng dụng, những điều khiển Active
X, và những cái khác chấp nhận những đối tượng. Ta có thể dùng những ứng dụng
và điều khiển đang tồn tại hay tạo ra một thành phần mới. Những ứng dụng và điều
khiển làm việc rất tốt khi nó dựa vào đó để xử lý những tác vụ khó khăn , và dùng
Dynamic HTML để hiển thị kết xuất và xử lý thông tin người sử dụng nhập vào.
2.2.3. Những thành phần ActiveX
Những thành phần ActiveX cho ta khả năng tạo ra ứng dụng bằng cách kết hợp
những ứng dụng tinh vi từ những cái đã có sẵn. ActiveX là một đối tượng, nhưng
không phải bất cứ đối tượng nào cũng là ActiveX mà nó phải tuân theo 2 tiêu chuẩn
chính : đó là đối tượng COM (Component Object Model), và có khả năng tự đăng
ký. Đó là những đoạn chương trình độc lập thực hiện một chức năng nào đó mà có
thể được gọi bởi những ứng dụng bất kỳ khác. Khi bạn xây dựng những trang Web
thì ActiveX Control sẽ làm cho trang Web của bạn sống động với những tính năng
phong phú, và tương tác cao với người sử dụng. Ứng dụng Visual Basic có bao
hàm nhiều loại thành phần ActiveX
 Những ứng dụng hỗ trợ kỹ thuật ActiveX, như là Microsoft Excel, Microsoft
Word, và Microsoft Access, cung cấp những đối tượng mà ta có thể thao tác
lập trình từ bên trong ứng dụng Visual Basic của chúng ta. Ví dụ ta có thể
19
dùng những thuộc tính, phương thức và sự kiện của Microsoft Excel,
Microsoft Word, và Microsoft Access trong ứng dụng của ta.
 Những thành phần mã cung cấp thư viện của những đối tượng có thể lập trình
. Không giống như một đối tượng trong ứng dụng cho phép ActiveX , một đối
tượng trong một thành mã có thể chạy trong cùng một quá trình với ứng dụng
của ta, cho phép nhanh chóng truy xuất tới những đối tượng này.
 Ta có thể thêm những tính năng mà không phải tạo chúng bằng cách sử dụng
những điều khiển ActiveX. Ví dụ như hiển thị một lịch công tác trên một
form hoặc đọc dữ liệu được định dạng đặc biệt.
 Những tài liệu Active X cho phép ta tạo những ứng dụng Internet tương tác .
Ta có thể tạo những form có thể được cất giữ trong Internet Explorer. Những

tài liệu ActiveX có thể hiển thị hộp thông báo , form và bao hàm những điều
khiển Active X . Những tài liệu ActiveX có thể có chức năng như là những
thành phần mã.
20
PHẦN II :
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. Đề tài
Lập trình Web bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0
II. Nhiệm vụ đề tài
Tạo ra một mô phỏng của điện thoại di động, với những tính năng, tác vụ cũng
như nguyên lý hoạt động dựa theo một loại máy điện thoại di động có thực, với yêu
cầu là người sử dụng trên mạng có thể dùng được như một điện thoại thật sự.
21
PHẦN III :
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ ĐỀ TÀI
I. Phân tích đề tài
1. Xác định mục tiêu của chương trình
Nhiệm vụ của chương trình là tạo ra một website, trên đó mô phỏng một điện
thoại di động, với đầy đủ những tính năng, tác vụ như một điện thoại thật sự. Thêm
vào đó, website phải có những trang hướng dẫn thật đầy đủ, chi tiết về những tính
năng, tác vụ, với mục tiêu là một người sử dụng bình thường, khi đọc qua những
hướng dẫn, cũng có thể dễ dàng sử dụng điện thoại mô phỏng này như là một điện
thoại thật sự.
2. Xác định cách hiện thực chương trình
Do nhiệm vụ của đề tài là lập trình Web với ngôn ngữ lập trình là Visual Basic
6.0, do đó yêu cầu phải nắm vững những kiến thức cơ bản của Visual Basic 6.0,
như các điều lệnh, các toán tử, các cấu trúc tuyển, cách làm việc với biến, với file
…. Ngoài phải nắm vững các kiến thức cơ bản đó, chúng em còn phải tìm hiểu
thêm các khái niệm cơ bản về Internet để tiện cho việc triển khai ứng dụng sau này.
Do yêu cầu của đề tài là tạo ra 1 mô phỏng điện thoại di động, mà người sử dụng

có thể sử dụng trên mạng. Vấn đề đặt ra là phải tìm một công cụ mà Visual Basic
6.0 cung cấp để tạo ra một mô phỏng điện thoại với khả năng đồ họa và tương tác
cao với người sử dụng trên mạng.
Sau khi tìm hiểu các công cụ, đối tượng mà Visual Basic 6.0 cung cấp, hỗ trợ để
phát triển những ứng dụng trên Internet, chúng em quyết định chọn ActiveX
Control làm công cụ để xây dựng chương trình (điện thoại mô phỏng). Với
ActiveX Cotrol, chúng em có thể tạo ra giao diện người sử dụng đáp ứng được khả
năng đồ họa cao và tương tác với người sử dụng.
22
Thêm vào đó, chúng em đã dùng Microsoft Frontpage nhằm tạo sự dễ dàng trong
việc tạo các trang hướng dẫn người sử dụng dùng những tính năng được xây dựng
trong điện thoại mô phỏng,
4. Các công cụ sẽ dùng để xây dựng chương trình
 Visual Basic 6.0.
 ActiveX Control trong Visual Basic 6.0.
 Microsoft Frontpage.
II.Thiết kế đề tài
Phần thiết kế được chia làm 2 phần : thiết kế giao diện và xây dụng những
tính năng tác vụ của điện thoại mô phỏng.
1. Thiết kế giao diện
Giao diện của chương trình là một chuỗi các trang html, với trang chính sẽ trình
bày với người sử dụng khi kích hoạt chương trình là
23
Trên trang chính này đã thiết kế sẵn những liên kết, lái người sử dụng đến
những trang khác nhau tùy theo mối liên kết mà họ chọn
Theo những liên kết này, bạn sẽ đến trang hướng dẫn cũng như sử dụng điện
thoại mô phỏng. Trang này được chia làm 3 frame, với mỗi frame là một trang khác
nhau, trình bày những nội dung khác nhau. Người sử dụng có thể lần theo những
mối liên kết ở frame thứ nhất (trình bày trang cây tính năng) để xem những hướng
24

dẫn chi tiết về cách sử dụng những tính năng đó được trình bày ở frame thứ ba. Khi
user xem những hướng dẫn chi tiết đó, họ có thể trực tiếp kiểm nghiệm cách hoạt
động của những tính năng được xây dựng trên điện thoại mô phỏng trên frame thứ
hai của trang này.
Trang trình bày cấu trúc cây những tính năng được xây dựng trong điện thoại mô
phỏng
25

×