Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tìm hiểu tác động của hạn hán tới hoạt động trồng trọt và biện pháp thích ứng của người dân tại xã đồng văn, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 80 trang )

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, trong thời gian
qua tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các cơ quan và cá nhân.
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể quý thầy, cô giáo
khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông Lâm Huế.
Chính sự dạy dỗ và chỉ báo của quý Thầy cô trong suốt 4 năm học tại trường
đã tạo nền tảng vững chắc về kiến thức để giúp em có thể hoàn thiện được đề
tài của mình.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, Thạc sĩ
Hồ Lê Phi Khanh – Người đã hướng dẫn, chỉ bảo và quân tâm sâu sát, nhiệt
tình nhất trong thời gian qua để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình đúng
trọng tâm cũng như thời gian quy định.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Trạm Khí tượng thủy văn Đô
Lương, Phòng Nông nghiệp huyện Thanh Chương, Ủy ban nhân dân xã Đồng
Văn và các cô, các bác nông dân xã Đồng Văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi có thể thu thập được các số liệu thứ cấp và sơ cấp phục vụ cho việc hoàn
thiện đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn vô hạn của mình tới
cha, mẹ và các thành viên trong gia đình tôi đã quan tâm, chăm sóc và tạo điều
kiện cho tôi ăn học cho đến ngày hôm nay./.
Huế, ngày 20 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
TRỊNH VĂN TRUNG
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ha : hec ta
km : Kilomet
m : mét
mm : milimet
UBND : Ủy ban nhân dân
WMO : Tổ chức khí tượng thế giới


SPI : Chỉ số chuẩn hóa
lượng mưa
SWSI : Chỉ số cấp nước
mặt
QĐ : Quy định
BNN : Bộ nông nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
KTTV : Khí tượng thủy văn
HTX : Hợp tác xã
N : Số hộ điều tra
ii
MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn i
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
PHẦN II 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tổng quan về hạn hán 3
2.1.1. Khái niệm 3
2.1.2. Những nguyên nhân gây ra hạn hán 3
2.1.3. Phân loại hạn hán 4
2.1.4. Đặc trưng hạn hán 6
Bảng 1: Bảng chỉ số khô hạn K theo cán cân nước
của Nguyễn Trọng Hiệu 7
2.2. Tác động của hạn hán 7
2.2.1. Tác động chung 7
2.2.2. Tác động tới hoạt động sản xuất nông nghiệp 8
2.3. Chiến lược thích ứng với hạn hán 10
2.3.1. Một số khái niệm có liên quan 10

Bảng 2: Ví dụ về sự khác nhau giữa thích ứng và ứng phó 13
2.3.2.Một số biện pháp để phòng chống hạn hán 14
2.3.2.1. Biện pháp công trình 14
2.3.2.2. Biện pháp phi công trình 15
2.3.2.3. Biện pháp kết hợp 16
PHẦN III 19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Điểm nghiên cứu 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu 19
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 19
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 19
3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 21
PHẦN IV 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Tình hình cơ bản xã Đồng Văn 22
4.1.1. Vị trí địa lý 22
Hình 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH 22
HUYỆN THANH CHƯƠNG, NGHỆ AN, VIỆT NAM 22
4.1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 23
Bảng 3: Tình hình biến động nhiệt độ, khí hậu ở xã Đồng Văn 24
4.1.3. Nguồn nước 25
4.1.4. Dân số lao động, việc làm, tình hình sử dụng tài nguyên đất và
thu nhập 25
Bảng 4: Tình hình dân số, lao động và tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Đồng Văn 26
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập của xã Đồng Văn 27
4.2. Biểu hiện của hạn hán tại khu vực nghiên cứu 28
4.2.1. Xu hướng của hạn hán tại khu vực nghiên cứu 28
iii
4.2.1.1. Xu hướng của hạn hán theo số liệu từ trạm khí tượng thủy văn Đô Lương.
28

Biểu đồ 2: Diễn biến nhiệt độ từ năm 1986 – 2010
tại khu vực nghiên cứu 29
Bảng 5: Bảng tính chỉ số khô hạn K theo cán cân nước trong các tháng từ năm 2007 –
2010 30
Biểu đồ 3: Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa và bốc hơi khu vực nghiên cứu năm 2010 31
4.2.1.2. Xu hướng của hạn hán tại khu vực nghiên cứu theo nhận định của người
dân xã Đồng Văn 32
Bảng 6: Nhận định về tình hình biến động thời tiết của người dân 32
Bảng 7: Nhận định về tình hình hạn hán hiện nay của người dân 33
4.2.2. Biểu hiện của hạn hán 35
Bảng 8: Tổng hợp nhận định của người dân về
biểu hiện của hạn hán 35
4.3. Tác động của hạn hán đến trồng trọt tại xã Đồng Văn 38
4.3.1. Tác động lên đất nông nghiệp 38
Bảng 9: Tác động của hạn hán lên đất nông nghiệp tại xã Đồng Văn 38
4.3.2. Tác động của hạn hán lên cây trồng 40
Sơ đồ 1. Các yếu tố ảnh hưởng và thời vụ gieo trồng
các loại cây trồng 41
4.3.2.1. Tác động lên diện tích các loại cây trồng 42
Bảng 10: Ảnh hưởng của hạn hán tới diện tích các loại cây trồng chính 42
4.3.2.2. Tác động tới điều kiện sinh trưởng của cây trồng 43
Bảng 11: Ảnh hưởng của hạn hán tới cây trồng ở một số mặt khác 43
Bảng 12: Ảnh hưởng của hạn hán tới khả năng sinh trưởng
của các loại cây 45
4.3.2.3. Tác động lên năng suất của các loại cây 46
Bảng 13: Ảnh hưởng của hạn hán tới năng suất của các loại cây 46
Bảng 14: Tổng hợp năng suất lùa vụ Hè - Thu tại xã từ 2008 – 2010 47
4.3.2.4. Tác động lên chất lượng của các loại cây trồng 47
Bảng 15: Ảnh hưởng của hạn hán tới chất lượng của
các loại nông sản 47

4.3.2.5. Làm tăng chi phí cho hoạt động trồng trọt 48
Bảng 16: Ảnh hưởng của hạn hán tới chi phí
cho hoạt động trồng trọt 49
4.3.2.6. Làm giảm giá nông sản 50
Bảng 17: Ảnh hưởng của hạn hán tới giá cả các loại nông sản 50
4.4. Biện pháp thích ứng của chính quyền và người dân địa phương 51
4.4.1. Biện pháp chính quyền đã triển khai 51
4.4.1.1. Về biện pháp công trình 51
4.4.1.2. Về biện pháp phi công trình 53
4.4.2. Biện pháp thích ứng của người dân đối với mỗi loại cây trồng 54
4.4.3. Những khó khăn khi thực hiện và hiệu quả của các biện pháp 56
4.4.3.1. Những khó khăn khi thực hiện 56
4.4.3.2. Hiệu quả của các biện pháp thích ứng. 56
PHẦN V 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
iv
5.1. Kết luận 58
5.2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 64
1.PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ 64
2.Bản đồ hạn hán xã Đồng Văn 71
3.Một số bảng biểu có liên quan 71
4.Một số hình ảnh về đợt hạn hán năm 2010 tại huyện Thanh Chương và toàn tỉnh Nghệ
An 73
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
ẢNH
Bảng 1: Bảng chỉ số khô hạn K theo cán cân nước
của Nguyễn Trọng Hiệu 7

Bảng 2: Ví dụ về sự khác nhau giữa thích ứng và ứng phó 13
Hình 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH 22
HUYỆN THANH CHƯƠNG, NGHỆ AN, VIỆT NAM 22
Bảng 3: Tình hình biến động nhiệt độ, khí hậu ở xã Đồng Văn 24
Bảng 4: Tình hình dân số, lao động và tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Đồng Văn 26
Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập của xã Đồng Văn 27
Biểu đồ 2: Diễn biến nhiệt độ từ năm 1986 – 2010
tại khu vực nghiên cứu 29
Bảng 5: Bảng tính chỉ số khô hạn K theo cán cân nước trong các tháng từ năm 2007 –
2010 30
Biểu đồ 3: Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa và bốc hơi khu vực nghiên cứu năm 2010 31
Bảng 6: Nhận định về tình hình biến động thời tiết của người dân 32
Bảng 7: Nhận định về tình hình hạn hán hiện nay của người dân 33
Bảng 8: Tổng hợp nhận định của người dân về
biểu hiện của hạn hán 35
Bảng 9: Tác động của hạn hán lên đất nông nghiệp tại xã Đồng Văn 38
Sơ đồ 1. Các yếu tố ảnh hưởng và thời vụ gieo trồng
các loại cây trồng 41
Bảng 10: Ảnh hưởng của hạn hán tới diện tích các loại cây trồng chính 42
Bảng 11: Ảnh hưởng của hạn hán tới cây trồng ở một số mặt khác 43
Bảng 12: Ảnh hưởng của hạn hán tới khả năng sinh trưởng
của các loại cây 45
Bảng 13: Ảnh hưởng của hạn hán tới năng suất của các loại cây 46
Bảng 14: Tổng hợp năng suất lùa vụ Hè - Thu tại xã từ 2008 – 2010 47
Bảng 15: Ảnh hưởng của hạn hán tới chất lượng của
các loại nông sản 47
Bảng 16: Ảnh hưởng của hạn hán tới chi phí
cho hoạt động trồng trọt 49
Bảng 17: Ảnh hưởng của hạn hán tới giá cả các loại nông sản 50
vi

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, biến đổi khí đang diễn biến ngày càng
phức tạp và gây ra nhiều hiện tượng cực đoan như hạn hán, lũ lụt, bão, lốc
xoáy, sạt lở đất, mưa đá ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống và quá trình
sản xuất hầu khắp các nước trên thế giới[17],[26]. Trong số các hiện tượng
này thì hạn hán trong những năm trở lại đây đang tỏ ra ngày càng phức tạp do
sự nóng lên của khí hậu toàn cầu và đang đe dọa mạnh mẽ tới sản xuất của
người dân. Thập kỷ gần đây hạn có phần nhiều hơn so với các thập kỷ trước;
Ở Việt Nam nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1
0
C mỗi thập kỷ, nhiệt độ
trung bình một số tháng mùa hè tăng khoảng 0,1 - 0,3
0
C mỗi thập kỷ. Trong
50 năm trở lại đây, nhiệt độ của nước ta đã tăng lên 0,7
0
C Việt Nam là một
trong 5 nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu và mực
nước biển dâng cao[4],[17]. Nước ta là một nước có nền nông nghiệp còn khá
lạc hậu và có tới hơn 70% dân số sinh sống và sản xuất ở khu vực nông thôn
nên ảnh hưởng của biến đổi khí hậu càng nghiêm trọng do khả năng ứng phó
là rất thấp. Thực tế trong những năm qua sản xuất nông nghiệp đang gặp phải
vô vàn khó khăn do các hiện tượng hạn hán, lũ lụt, bão… mang lại.[13],[15]
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ với điện tích tự nhiên
lớn nhất cả nước là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Nhưng bên cạnh đó Nghệ An cũng chịu không ít khó khăn do vị trí này mang
lại. Điều đó thể hiện rất rõ qua tần suất và cường độ các thiên tai mà Nghệ An
phải hứng chịu. Chỉ tính riêng trong năm 2010 tỉnh đã phải chịu một đợt hạn

hán kỷ lục vào những tháng đầu năm với nhiệt độ đo được là 42
0
C tại Qùy
Hợp, Tây Hiếu, Con Cuông[24]. Thiệt hại do đợt hạn hán này gây ra đối với
riêng ngành nông nghiệp là làm mất trắng 13.896 ha lúa, 15.802 ha ngô và
nhiều loại hoa màu khác trong toàn tỉnh gây ảnh hưởng nặng nề tới cuộc sống
cũng như hoạt động sản xuất của người dân. UBND Tỉnh đã phải chi gần 40 tỉ
đồng để khắc phục hậu quả do đợt hạn hán này gây ra nhằm ổn định lại tình
hình sản xuất cho người dân[20]. Và ngay sau khi chấm dứt đợt hạn hán lịch
sử Nghệ An đã phải hứng chịu sự đổ bộ của cơn bão số 3. Đời sống của người
dân vốn đã khó khăn ngày càng khó khăn hơn. Người dân nơi đây đang tìm
cách để đối phó và thích ứng với thiên tai.
1
Đồng Văn là một xã thuần nông của huyện Thanh Chương, với vị trí
thuận lợi do có 2 mặt giáp sông Lam nên người dân nơi đây chủ yếu sản xuất
lúa và các loại hoa màu như ngô, khoai, đậu, lạc, sắn Không nằm ngoài quy
luật chung, xã cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán. Đợt hạn hán
kỷ lục năm 2010 vừa qua cũng đã làm mắt trắng 30 ha lúa, 8 ha ngô và 10 ha
các loại cây trồng khác, ngoài ra còn làm chậm và một số nơi không thể tiến
hành sản xuất được theo như thời vụ đã định. Hàng chục hecta hoa màu khô
héo, hàng trăm hecta đất thiếu nước để sản xuất[20]. Trước tình hình đó, một
số biện pháp để giải quyết cũng như kịp thời thích ứng với vấn đề do hạn hán
gây ra đã được chính quyền và người dân nơi đây thực hiện.
Việc tìm hiểu các tác động của hạn hán đối với sản xuất nông nghiệp để
từ đó tìm ra các biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất là
một việc làm hết sức cần thiết. Nó sẽ giúp cho người dân nơi đây nhìn nhận
rõ hơn về hiện tượng hạn hán. Đồng thời, xem xét các biện pháp thích ứng
hiện nay của người dân nơi đây đối với hạn hán cũng góp phần tư liệu hóa
làm cơ sở cho việc phát triển hơn các biện pháp này trong tương lai và xem
xét để áp dụng cho các vùng khác. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó đề tài:

“Tìm hiểu tác động của hạn hán tới hoạt động trồng trọt và biện pháp thích
ứng của người dân tại xã Đồng Văn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”
được thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
*. Mục tiêu tổng quát
Xác định ảnh hưởng của hạn hán đến hoạt động trồng trọt cũng như
những biện pháp thích ứng của nông hộ tại xã Đồng Văn, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
*. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình hạn hán diễn ra trên địa bàn xã Đồng Văn.
- Chỉ ra những ảnh hưởng của hạn hán đến các loại cây trồng trên địa
bàn xã Đồng Văn.
- Tìm hiểu những biện pháp thích ứng đang được người dân thực hiện
trong tình trạng hạn hán hiện nay.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về hạn hán
2.1.1. Khái niệm
Hạn hán đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, cùng với quá trình nghiên cứu thì nhiều khái niệm khác nhau về hạn hán
cũng đã được đưa ra. Tùy vào tình hình thực tế tại các vùng khác nhau thì mỗi
tác giả có những nhận định khác nhau về hạn hán. Tuy nhiên hầu hết đều dựa
vào các diễn biến chủ yếu của khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và các
biểu hiện của nguồn nước như nguồn nước ngầm, mực nước của sông, suối,
ao hồ, đập…. Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, khái niệm của WMO sẽ
được sử dụng do có khá nhiều điểm phù hợp với thực tế tại điểm nghiên cứu
và nhận định về hạn hán khá toàn diện. Theo tổ chức Khí tượng Thế giới
(WMO): Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài,
làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm

suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các
tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây
trồng, làm môi trường suy thoái gây đói nghèo, dịch bệnh [25]
2.1.2. Những nguyên nhân gây ra hạn hán
Nguyên nhân gây ra hạn hán có nhiều nhưng theo tổng hợp của Trung
tâm Khí tượng thủy văn Trung ương chủ yếu là do 2 nguyên nhân chính[25]:
* Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu thời tiết bất thường gây nên lượng
mưa thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt.
- Mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể trong thời gian dài hầu như
quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn.
Lượng mưa trong khoảng thời gian dài đáng kể thấp hơn rõ rệt mức trung
bình nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các vùng,
kể cả vùng mưa nhiều.
- Mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó
không mưa hoặc mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi
trường xung quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa,
có sự khác biệt rõ rệt về mưa giữa mùa mưa và mùa khô. Bản chất và tác
động của hạn hán gắn liền với định loại về hạn hán.
3
* Nguyên nhân chủ quan: Do con người gây ra, trước hết là do tình
trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn
nước; việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều
nước ( như lúa ) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt
nguồn nước; thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng nước, bố trí công trình
không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được tác dụng
Vùng cần nhiều nước lại bố trí công trình nhỏ, còn vùng thiếu nước ( nguồn
nước tự nhiên ) lại bố trí xây dựng công trình lớn. Cạnh đó, chất lượng thiết
kế, thi công công trình chưa được hiện đại hóa và không phù hợp. Thêm nữa,
hạn hán thiếu nước trong mùa khô ( mùa kiệt ) là do không đủ nguồn nước và
thiếu những biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng gia

tăng do sự phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực, các vùng chưa có quy
hoạch hợp lý hoặc quy hoạch phát triển không phù hợp với mức độ phát triển
nguồn nước, không hài hoà với tự nhiên, môi trường vốn vẫn tồn tại lâu nay.
Mức độ nghiêm trọng của hạn hán thiếu nước càng tăng cao do nguồn nước
dễ bị tổn thương, suy thoái lại chịu tác động mạnh của con người.[1]
Trong giới hạn của đề tài sẽ tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nguyên
nhân khách quan và làm rõ hậu quả do hạn hán gây ra thông qua việc xem xét
các nguyên nhân và tìm hiểu hậu quả của hạn hán gây ra đối với hệ thống cây
trồng nói chung và hoạt động trồng trọt của người dân nói chung.
2.1.3. Phân loại hạn hán
Theo tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO)[25]: Hạn hán được phân ra 4
loại: hạn khí tượng, hạn nông nghiệp, hạn thuỷ văn và hạn kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, trong đề tài sẽ chú trọng vào 2 loại hạn đó là hạn khí tượng để xác định
tình trạng hạn hán tại điểm nghiên cứu và hạn nông nghiệp để tìm hiểu, phân
tích những ảnh hưởng do hạn khí tượng gây ra đối với hoạt động trồng trồng
trọt tại điểm nghiên cứu.
a. Hạn khí tượng
Thiếu hụt nước trong cán cân lượng mưa, lượng bốc hơi, nhất là trong
trường hợp liên tục mất mưa. Ở đây lượng mưa tiêu biểu cho phần thu và
lượng bốc hơi tiêu biểu cho phần chi của cán cân nước. Do lượng bốc hơi
đồng biến với cường độ bức xạ, nhiệt độ, tốc độ gió và nghịch biến với độ ẩm
nên hạn hán gia tăng khi nắng nhiều, nhiệt độ cao, gió mạnh, thời tiết khô
4
ráo[25]. Như vậy ta có thể dễ dàng nhận ra tình trạng hạn khí tượng thông qua
các biểu hiện của không khí như nhiệt độ, lượng mưa, gió và các biểu hiện
của đất như khô, cang cứng, nứt nẻ và bạc màu thể hiện cho sự suy giảm của
độ ẩm trong đất.
b. Hạn nông nghiệp
Thiếu hụt mưa dẫn tới mất cân bằng giữa hàm lượng nước thực tế trong
đất và nhu cầu nước của cây trồng. Hạn nông nghiệp thực chất là hạn sinh lý

được xác định bởi điều kiện nước thích nghi hoặc không thích nghi của cây
trồng, hệ canh tác nông nghiệp, thảm thực vật tự nhiên Ngoài lượng mưa ra,
hạn nông nghiệp liên quan với nhiều điều kiện tự nhiên ( địa hình, đất, ) và
điều kiện xã hội ( tưới, chế độ canh tác, ).[25]
Hạn nông nghiệp là hiện tượng không mưa hoặc ít mưa trong thời gian
dài, làm lớp đât trong phạm vi phân bố rễ cây bị khô, làm cho cây bị thiếu nước.
Trong thời gian hạn cán cân nước trong cây bị phá huỷ vì lượng nước bị mất đi
nhiều hơn lượng nước nhận được từ bộ rễ. Đối với nông nghiệp hiện tượng này
gọi là hạn đất. Trong thực tế có khi cây bị thiếu nước do không khí khô. Trường
hợp này xảy ra khi trong đất có thể đủ nước, nhưng quá trình bốc thoát của cây
qua lá quá lớn, bộ rễ không hút kịp nước từ đất lên nên cây thường bị héo hoặc
chết. Đối với nông nghiệp, hạn này gọi là hạn không khí.[10]
Hạn nông nghiệp được thấy khi cây trồng có những dấu hiệu bất
thường trong sự sinh trưởng phát triển do không có đủ lượng nước cho các
quá trình đó hoạt động một cách bình thường. Thông thường có 2 biểu hiện
chính ở hệ thống cây trồng thể hiện cho tình trạng này đó là cây bị héo úa tạm
thời hoặc cây sẽ héo và chết trong tình trạng khô cháy. Hạn nông nghiệp là
hạn sinh lý của cây trồng và các thảm thực vật khác nên có thể giải quyết hạn
nông nghiệp thông qua các biện pháp như tưới hay phun nước để cung cấp đủ
lượng nước cho quá trình hoạt động sinh lý của của cây, hay giải quyết thông
qua các bước lâu dài như xây dựng hệ thống hồ, đập, kênh, mương, quyết để
đảm bảo cung cấp đủ lượng nước cho cây.
c. Hạn thuỷ văn
Dòng chảy sông suối thấp hơn trung bình nhiều năm rõ rệt và mực
nước trong các tầng chứa nước dưới đất hạ thấp. Ngoài lượng mưa ra, hạn
thuỷ văn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác: dòng chảy mặt, nước ngầm
5
tầng nông, nước ngầm tầng sâu Hạn thuỷ văn chủ yếu được nhận biết tại các
vùng có sông suối chảy qua hay thông qua biểu hiện của hệ thống mạch nước
ngầm thể hiện ở hệ thống giếng đào của người dân tại khu vực nông thôn. Các

dòng sông khi bị hạn thông thường sẽ bị hạ thấp mực nước dẫn tới hẹp dòng
chảy và xuất hiện thêm các bãi bồi ở ven sông hoặc ở giữa lòng sông vào thời
kỳ hạn hán.[25]
d. Hạn kinh tế xã hội
Nước không đủ cung cấp cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã
hội. Các hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi một lượng nước khổng lồ để có
thể dung trì các hoạt động của mình. Vì vậy tình trạng hạn xảy ra sẽ gây ra
rất nhiều khó khăn và tổn thất cho nền kinh tế. Hạn xã hội có thể được biểu
hiện như thiếu nước dẫn tới thiếu điện cho các sản xuất và sinh hoạt, hay
tình trạng ô nhiễm, tình trạng mất vệ sinh các nguồn nước, tình trạng thiếu
nước sạch [25]
2.1.4. Đặc trưng hạn hán
Hạn cũng có những đặc trưng nhất định để chúng ta có thể nhận thấy
tình trạng hạn hán đang xẩy ra dựa vào những con số. Có rất nhiều chỉ số
được đưa ra để chúng ta có thể dựa vào đó để xem xét và xác định mức độ
hạn hán như SI, chỉ số chuẩn hóa lượng mưa SPI, chỉ số khô Penman, chỉ số
cấp nước mặt SWSI, chỉ số khô hạn cán cân nước K…[5]
Để mô tả khái quát tình hình chung về hạn hán trong các khu vực và
diễn biến theo thời gian của chúng, người ta đã sử dụng chỉ số khô hạn các
tháng và năm[25]:
Kt = Pt/Rt
Ở đây:
K
t
: Chỉ số khô hạn tháng (năm)
P
t
: Lượng bốc hơi theo Piche tháng (năm)
R
t

: Lượng mưa tháng (năm)
Còn chỉ số khô hạn theo cán cân nước của Nguyễn Trọng Hiệu[5]:

Chỉ số khô hạn:
6
Ki= Ei/Ri
Trong đó:
Ei: Lượng bốc hơi theo Piche thời đoạn tính
Ri: Lượng mưa thời đoạn tính
Bảng 1: Bảng chỉ số khô hạn K theo cán cân nước
của Nguyễn Trọng Hiệu.
Bảng đối chiếu các mức khô hạn
Hệ số K K< 0,5 0,5<=K<1,0 1,0<=K<2,0 2,0<=K<4,0 K>4,0
Mức hạn Rất ẩm Ẩm Hơi khô Khô Rất khô
Theo như tình hình thực tế tại điểm nhiên cứu và số liệu thu thập được
thì đề tài sẽ sử dụng chỉ số khô hạn theo cán cân nước của Nguyễn Trọng
Hiệu để xác định và xem xét tình trạng hạn hán tại điểm nghiên cứu.
Cũng theo như sự theo dõi tình hình khô hạn tại các khu vực trong
nhiều năm trở lại đây của Trung tâm Khí tượng thuỷ văn trung ương thì tại
khu vực Bắc Trung Bộ mùa khô hạn chủ yếu là từ tháng 4 - 8 hàng năm.[25]
2.2. Tác động của hạn hán
2.2.1. Tác động chung
Hạn hán ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội, môi trường
và tới mọi mặt của đời sống con người. Một số tác động như:
Hạn hán có tác động to lớn đến môi trường, kinh tế, chính trị xã hội và
sức khoẻ con người. Hạn hán là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo, bệnh tật thậm chí là chiến tranh do xung đột nguồn nước.
Hạn hán tác động đến môi trường như huỷ hoại các loài thực vật, các
loài động vật, quần cư hoang dã, làm thay đổi quy luật sinh thái, làm mất đa
dạng sinh thái, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy rừng, xói lở

đất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được.[25]
`Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng,
giảm diện tích gieo trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây
lương thực. Ví dụ như hạn có thể làm cho quá trình ra nụ, ra hoa và đậu quả
của cà chua gặp khó khăn, ngoài ra hạn hán còn ảnh hưởng tới quá trình thụ
phấn, thụ tinh của quả cà chua [3]. Hay hạn cũng làm cho năng suất và chất
7
lượng của búp chè PH1 giảm xuống một cách đáng kể [2]. Tăng chi phí sản
xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông nghiệp. Tăng giá thành
và giá cả các lương thực. Giảm tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi. Ví dụ như
khi nghiên cứu tác động của hạn hán tới sản xuất nông nghiệp tại Quảng Trị
cho thấy khi hạn hán xảy ra gia súc sinh trưởng rất chậm, gầy gò và một số có
thể bị chết do hạn [7]. Các nhà máy thuỷ điện gặp nhiều khó khăn trong quá
trình vận hành. Hạn hán còn ảnh hưởng tới các lĩnh vực khác như năng lượng,
giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại, liên quan
đến chi phí gia tăng cho việc làm mát, thông gió, bảo quản và vận hành thiết
bị, phương tiện, sức bền vật liệu.[25]
Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ở vùng này hay vùng khác với mức độ và
thời gian khác nhau, gây ra những thiệt hại to lớn đối với kinh tế - xã hội, đặc
biệt là nguồn nước, sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực. Trong lịch
sử đã có nhiều đợt hạn hán gây hậu quả nghiêm trọng đặc biệt là cho lĩnh vực
nông nghiệp như: Đợt hạn nặng vào năm 1992 – 1993 làm cho: Mực nước
trên các sông đều thấp hơn trung bình nhiều năm từ
0,1 - 0,5 m. Mặn xâm nhập sâu vào các cửa sông, từ 10 – 20 km, có lúc tới 30
km. Tháng 7/1993, mực nước các hồ chứa lớn đều ở dưới mức nước chết vẫn
được tiếp tục khai thác chống hạn, các hồ chứa vừa và nhỏ đều cạn kiệt. Tình
trạng này đã làm tê liệt hoạt đông sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi trong
nhiều tháng liền ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống của người dân và an
ninh lương thực quốc gia.[25]
2.2.2. Tác động tới hoạt động sản xuất nông nghiệp

Trong sản xuất nông nghiệp hạn hán là hiện tượng nguy hiểm bậc nhất
sau lũ lụt "nhất thuỷ, nhì hoả". Thiếu độ ẩm cây trồng không sinh trưởng, phát
triển bình thường dẫn đến năng suất và sản lượng thấp.[5]
Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có
thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc, vụ
Thu - Đông ở Bắc Trung Bộ có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn;
vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ
tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại và cực
tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả
8
năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng,
tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.[17]
Hạn hán có tác động sâu sắc tới sản xuất nông nghiệp được thể hiện cụ
thể ở các mặt sau:
- Giảm năng suất và sản lượng thực phẩm, có thể gây ra mất mùa cục
bộ hoặc trên phạm vi cả nước dẫn đến giảm nguồn lương thực, thực phẩm có
sẵn để đáp ứng yêu cầu xã hội. Ví dụ, đối với miền Trung vụ lúa hè thu là vụ
lúa cho năng suất tương đối cao sau vụ đông xuân, nhưng vụ hè thu hay bị
khô hạn do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng. Nhiều năm trở lại đây
lượng mưa từ tháng 1 - 5 thấp hơn trung bình nhiều năm, thậm chí có năm chỉ
bằng 1/3 so với trunng bình nhiều năm. Vụ hè thu năm 1993, cả miền trung
xảy ra hạn hán nghiêm trọng làm 34.000 ha lúa hè thu không gieo sạ được.
Diện tích bị hạn là 175.000 ha chiếm 1/3 diện tích gieo sạ, trong đó hạn nặng
là 35.000 ha, bị cháy khô không có khả năng cho thu hoạch là 26.000 ha, sản
lượng thất thu do đợt hạn này gây ra là 150.000 tấn. Hay trận hạn hán lịch sử
năm 1997 – 1998 làm cho: “Hạn hán, thiếu nước mùa khô 1997 - 1998
nghiêm trọng nhất, hầu như bao trùm cả nước, gây thiệt hại nghiêm trọng:
Lúa đông xuân, hè thu, lúa mùa bị hạn trên 750.000ha ( mất trắng trên
120.000 ha ); cây công nghiệp và cây ăn quả bị hạn trên 236.000 ha ( bị chết
gần 51.000 ha ); 3,1 triệu người thiếu nước sinh hoạt. Tổng số thiệt hại về

kinh tế khoảng 5.000 tỷ đồng”. Đợt hạn hán năm 1998 - 1999 trên địa bàn cả
nước làm cho 160.000 ha bị hạn nặng và mất trắng khoảng 30.000 ha và làm
giảm năng suất khoảng 200.000 tấn quy thóc. Hay như đợt hạn hán năm 2010
chỉ tính riêng tỉnh Nghệ An đã có tới đã làm mất trắng 13.896 ha lúa, 15.802
ha ngô và nhiều loại hoa màu khác trong toàn tỉnh.[1],[5],[20]
- Hạn hán cũng làm phát sinh nhiều loại dịch bệnh trên cây trồng do
khả năng đề kháng của cây trồng đối với các loài dịch bệnh bị giảm sút. Hạn
hán làm tăng nguy cơ bùng phát các loài côn trùng có hại cho cây trồng như
dế, sâu khoang, cào cào. Theo Tiến sĩ Đào Xuân Học: Hạn hán là một phần
của biến đổi khí hậu, hạn hán đang diễn biến rất phức tạp và có chiều hướng
gia tăng, gây ra những thiệt hại cả về người và của cho con người. Hạn hán
trong lĩnh vực nông nghiệp đã làm cho cây trồng sinh trưởng phát triển kém
9
ngoài ra còn tạo điều kiện để sâu bệnh bùng phát, gây hại trên diện rộng.
Ngoài ra hạn hán còn làm cho một số loài thiên địch trên đồng ruộng bị biến
mất, làm tăng chi phí cho hoạt động sản xuất của người dân.[4]
2.3. Chiến lược thích ứng với hạn hán
Hạn hán đang trở thành thách thức ngày càng lớn đối với sản xuất nông
nghiệp nói riêng và đời sống của người dân nói chung. Đối với Việt Nam, hạn hán
là thiên tai gây tác hại hàng thứ 3 sau lũ lụt và bão [10]. Tác hại nghiêm trọng đó
của hạn hán đã làm cho mọi người không thể thờ ơ và đang tìm cách để thích ứng
với hạn hán. Hàng loạt chiến lược thích ứng với hạn hán đã được Trung ương
cũng như các địa phương đặt ra để giảm nhẹ thiệt hại do hạn hán gây ra.
2.3.1. Một số khái niệm có liên quan
Biến đổi khí hậu nói chung và hạn hán nói riêng là những lĩnh vực mới
và rất phức tạp nên thu hút được rất nhiều sự nghiên cứu tìm hiểu của các nhà
khoa học cũng như các tổ chức nên hàng loạt khái niệm mới đã được đưa ra
để phục vụ cho việc nghiên cứu. Chính vì vậy việc tìm hiểu các khái niệm
liên quan đống một vai trò rất quan trọng. Khi tìm hiểu và phân biệt được sự
khác nhau giữa các khái niệm tương đồng sẽ tạo cơ sở cho việc phân tích vấn

đề thêm chính xác. Trong khuôn khổ của đề tài ngoài việc nắm các khái niệm
liên quan thì việc phân biệt giữa thích ứng và ứng phó cũng giúp cho hướng
nghiên cứu của đề tài thêm chính xác. Sau đây là một số khái niệm:
Ứng phó với hạn hán là các hoạt động của con người nhằm thích ứng
và giảm nhẹ hạn hán [17]. Ví dụ: Khi hạn hán đang xảy ra thì người dân tăng
thêm lượng nước cho cây trồng; hay khi đang xảy ra hạn hán người dân tăng
cường bón phân chuồng cho cây.
Thích ứng là điều chỉnh cách sống của con người và quản lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm ứng phó với những hình thái thời tiết hoặc khí hậu thay đổi
đã xảy ra hoặc có thể xảy ra làm giảm tác hại hoặc khai thác cơ hội có lợi
[12]. Ví dụ: Hàng năm tại Nghệ An thường xảy ra hạn hán vào vụ hè thu gây
thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp thì tỉnh đã chỉ đạo người dân thay đổi cơ
cấu cây trồng để chống hạn hay sử dụng các giống khác có khả năng chống
chịu với hạn tốt hơn.
Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc
10
con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm
khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm
tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.[17]
Sự thích nghi với khí hậu là một quá trình, qua đó con người làm
giảm những tác động bất lợi của khí hậu về sức khoẻ và đời sống, và sử
dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại (Burton,
1992);[dẫn theo [9]]
Thuật ngữ thích nghi có nghĩa là điều chỉnh, một cách chủ động, tác
động trở lại hoặc dự tính trước, nhằm làm giảm thiểu những hậu quả có hại
của biến đổi khí hậu (Stakhiv, 1993);[dẫn theo [9]]
Tính thích nghi đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động,
xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay
thật sự sẽ xảy ra của khí hậu. Sự thích nghi có thể là tự phát hay được lập kế
hoạch, và có thể được thực hiện thích ứng với những biến đổi trong nhiều

điều kiện khác nhau (IPCC,1996);[dẫn theo [9]]
Có rất nhiều phương pháp thích nghi có khả năng được thực hiện trong
việc đối phó với biến đổi khí hậu. Bản báo cáo đánh giá thứ 2 của nhóm công
tác IPCC 2 đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích nghi khác nhau (IPCC,
1995). Vì thế sẽ có ích nếu phân loại các phương pháp thích nghi sử dụng một
cấu trúc tổng quát. Một cách phân loại thường dùng chia các phương pháp
thích nghi ra làm 8 nhóm (Burtonet al.,1993):
 Chấp nhận những tổn thất: Tất cả các phương pháp thích nghi khác có
thể được so sánh với biểu hiện cơ bản của việc “không làm gì cả” ngoại trừ
chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất
xảy ra khi phải chịu tác động mà không có khả năng chống chọi lại bằng bất
kỳ cách nào ( ví dụ như ở tầng lớp dân nghèo ) hay ở nơi mà giá phải trả của
các hoạt động thích nghi là cao so với sự rủi ro hay là các thiệt hại.
 Chia sẻ những tổn thất: Loại phản ứng thích nghi này liên quan đến
việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Như là những
hoạt động trong một xã hội truyền thống và trong xã hội công nghệ cao.
Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa
cộng đồng mở rộng, như là các hộ gia đình, làng mạc hay là các cộng đồng
11
nhỏ tương tự. Với một sự phân bổ khác, các xã hội lớn chia sẻ những tổn thất
thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết thông qua viện trợ của các
quỹ cộng đồng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo
hiểm xã hội.
 Làm giảm sự nguy hiểm: Đối với một vài sự rủi ro, bản thân nó có
thể là sự luyện tập về mức độ kiểm soát hiểm hoạ môi trường. Một hiện
tượng tự nhiên như là lũ lụt hay hạn hán, những phương pháp thích hợp là
gồm các công tác kiểm soát lũ lụt (đắp đập, đào mương, đắp đê). Đối với
biến đổi khí hậu, điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ biến đổi khí hậu
bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ của
khí nhà kính trong khí quyển. Trong UNFCCC, phương pháp này được đề

cập đến như là sự giảm nhẹ biến đổi khí hậu và được coi là một phần của
phương pháp thích nghi.
 Ngăn chặn các tác động: Thường xuyên sử dụng các phương pháp thích
nghi từng bước một để ngăn chặn các tác động của biến đổi khí hậu và sự cố
dao động khác. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong việc thực
hiện quản lý mùa vụ như là tăng việc tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn
trùng và sâu bọ gây hại.
 Thay đổi cách sử dụng: Chỗ nào có hiểm hoạ của biến đổi khí hậu thực
sự tiến triển của các hoạt động kinh tế là không thể hoặc là rất mạo hiểm, sự
tính toán có thể mang lại thay đổi về cách sử dụng. Ví dụ, có thể chọn lựa để
thay thế những cây chịu lũ hay là chuyển sang các giống chịu được độ ẩm
thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có
những cách sử dụng khác như cho đất nghỉ.
 Thay đổi địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi địa điểm
của các hoạt động kinh tế. Cần nghiên cứu tính toán kỹ, ví dụ, chuyển các cây
trồng chủ chốt và vùng nông trại ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực ôn
hoà hơn và có thể sẽ thích hợp hơn cho một vài vụ trong tương lai
(Rosenzweig and Parry, 1994).
 Nghiên cứu: Quá trình thích nghi có thể được phát triển bằng cách
nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích nghi.
 Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu khác
12
của thích nghi là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin
công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó
trước đây ít được biết đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của nó
được tăng lên khi sự cần thiết đến sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực,
khu vực trong thích nghi trở nên rõ rệt.
Hiểu biết về sự thích nghi với biến đổi khí hậu có thể được nâng cao
bằng cách đầu tư vào thích nghi với khí hậu hiện tại cũng như khí hậu trong
tương lai. Thích nghi với khí hậu hiện tại không giống như thích nghi với khí

hậu trong tương lai. Theo Burton etal.,1993, không thể qui kết những thiệt hại
này cho duy nhất các hiện tượng mà nó cũng do sự thiếu khả năng thích nghi
một cách thích hợp của con người (cũng có thể gọi là sự điều chỉnh của con
người) và những thiệt hại trong vài trường hợp lại gia tăng do sự thích nghi
không tốt.);[dẫn theo [9]]
“Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên
hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục
đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện
hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại”[4]
Trong nghiên cứu này, thích ứng hay thích nghi là các hoạt động
một cách có chủ định trước và có thể có hoặc không có kế hoạch cụ thể
thông qua việc điều chỉnh hệ thống cây trồng và các biện pháp canh tác
của mình để giảm thiểu, hạn chế tới tối đa các thiệt hại do hạn hán gây ra
đối với hoạt động trồng trọt.
Như vậy thích ứng khác với ứng phó ở chỗ: Thích ứng là một quá
trình kéo dài, có chuẩn bị nhằm phù hợp với những sự thay đổi từ bên
ngoài đã được dự báo trước còn ứng phó chỉ là sự phản ứng mang tính tức
thời để xử lý những tình huống diễn ra nhanh và nó không có kế hoạch cụ
thể từ trước. Một ví dụ cụ thể để chúng ta có thể dễ dàng phân biệt được
giữa ứng phó và thích ứng:
Bảng 2: Ví dụ về sự khác nhau giữa thích ứng và ứng phó.
13
Ứng phó Thích ứng
Thay đổi lịch thời vụ Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất
Sơ tán dân đến nơi an toàn Tái định cư, nơi trú ẩn an toàn
Đắp lại, gia cố bờ vùng bờ thửa Xây dựng, nâng cấp hệ thống kênh
mương, trạm bơm
Phá bỏ trồng cây mới Sử dụng cây trồng chống chịu
2.3.2.Một số biện pháp để phòng chống hạn hán

Thực chất các chiến lược thích ứng với hạn hán chính là các biện pháp
dùng để giải quyết các tình trạng do hạn hán gây ra đồng thời làm giảm thiểu
tới tối đa các thiệt hại khi xảy ra hạn hán. Trên thực tế có rất nhiều giải pháp
khác nhau đã được đưa ra [6],[8]. Trước diễn biến ngày càng phức tạp của
biến đổi khí hậu nói chung và hạn hán nói riêng, hàng loạt các công trình
nghiên cứu đã được triển khai thực hiện với nhiều cấp độ, quy mô và phương
pháp tiếp cận khác nhau để có đuợc những giải pháp hữu hiệu cho việc ứng
phó cũng như thích ứng và giảm nhẹ những tthiệt hại do hạn hán gây ra. Dựa
trên cơ sở đó một số biện pháp đã được đưa ra bao gồm:
2.3.2.1. Biện pháp công trình
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác đồng bộ và hiệu quả các công
trình thuỷ lợi đảm bảo chống hạn. Triển khai kiên cố hoá hệ thống kênh mương
tưới, đảm bảo tiết kiệm nước, phân phối nước kịp thời và chất lượng. Thực hiện
tốt việc nạo vét các kênh mương nội đồng để dẫn và lấy nước nhanh.
- Thực hiện đúng theo quy hoạch cân bằng nước của các sông suối trong
tỉnh, từng bước đầu tư, xây dựng thêm các công trình thuỷ lợi, đặc biệt là hồ
chứa để bổ sung nguồn nước về mùa kiệt và tham gia điều tiết lũ vào mùa
mưa, yêu cầu khi lập dự án xây dựng các hồ chứa phải tính toán điều tiết
nhiều năm nhằm tăng khả năng tích nước.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ trữ, dâng nước, trong đó ưu tiên
xây dựng các hồ chứa nước và đập dâng ở miền núi, các ao, hồ nhỏ, kênh thu
nước ngầm tầng nông trên vùng đất cát nhằm tăng cường thêm nguồn nước
trong mùa khô phục vụ sản xuất nông nghiệp và tạo nguồn phục vụ sản xuất
nông nghiệp cho người dân.
- Khai thác nước ngầm tầng sâu hợp lý bằng hệ thống các giếng khoan,
14
giếng khơi ở những nơi có trữ lượng nước ngầm tốt để tăng thêm nguồn nước
phục vụ cho sản xuất và dân sinh.
- Điều tiết hợp lý các hồ chứa lớn để vừa đảm bảo nhu cầu phát điện vừa
tăng được nguồn nước tưới cho hạ lưu vào thời điểm cần thiết.

- Lắp đặt hệ thống các trạm bơm dã chiến trong trường hợp chống hạn
khẩn cấp, lấy nước sông ở những nơi có điều kiện để tăng thêm nguồn nước
hỗ trợ cho các vùng tưới khi các hồ, đập bị cạn kiệt.
2.3.2.2. Biện pháp phi công trình
- Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo hạn và tuyên truyền vận động
người dân nâng cao nhận thức về tình hình hạn hán, thiếu nước tự giác sử
dụng các biện pháp để tiết kiệm nước tối đa. Không để các hộ dân tranh chấp
nguồn nước hoặc tự ý lấy nước từ các kênh.
- Áp dụng biện pháp tưới luân phiên giữa các hệ thống thuỷ lợi. Trong
từng hệ thống cũng cần phải bố trí tưới luân phiên theo từng cấp kênh, tăng
thời gian tưới cho vùng cuối kênh lấy nước khó khăn.
- Quản lý chặt chẽ, điều hành, phân phối các nguồn nước, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm theo thứ tự ưu tiên như nước sinh hoạt, nước uống cho gia súc,
nước cho công nghiệp, dịch vụ và cân đối cho trồng trọt.
- Quy hoạch phát triển thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ, áp dụng các biện
pháp truyền thống và hiện đại để sử dụng nước có hiệu quả như công nghệ
tưới tiết kiệm nước phun sương, nhỏ giọt
- Sử dụng các vật liệu tự nhiên và nhân tạo để giữ nước, cung cấp nước
cho cây trồng vùng khô hạn thông qua biện pháp giảm nhỏ lượng bốc hơi mặt
ruộng, tăng khả năng giữ ẩm cho đất.
- Chuyển đổi hợp lý cơ cấu và mùa vụ cây trồng trong các năm có hạn
hán. Phát huy lợi thế của vùng trồng để trồng các loài cây chịu hạn có giá trị
kinh tế cao, tăng sản phẩm hàng hoá. Cắt giảm điện, thuỷ lợi cho gieo trồng
vụ đông xuân và bố trí kế hoạch sản xuất vụ hè thu cho phù hợp với tình hình
hạn hán hàng năm.
- Trồng hệ thống đai rừng chắn cát bằng các laọi cây lâm nghiệp phù
hợp, phát triển mô hình nông lâm kết hợp lấy ngắn nuôi dài.
- Quy hoạch các bãi chăn thả, thức ăn bổ sung cho đàn gia súc. Cải tạo
15
mô hình chuồng trại để tăng lượng phân bón cải tạo đất.

- Nâng cao ý thức cộng đồng về chống thoái hoá và hoang mạc hoá đất.
- Thay đổi thể chế chính sách phù hợp để khuyến khích người dân trong
vùngchuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất bền vững chống thoái
hoá và hoang mạc hoá.
2.3.2.3. Biện pháp kết hợp
Chiến lược thích ứng với hạn hán là một bộ phận của chiến lược thích
ứng với biến đổi khí hậu do chính phủ ban hành. Kèm theo đó chiến lược
thích ứng này đã đưa ra một lộ trình cho việc giảm thiểu những tác động cho
hạn hán gây ra. Đây cũng là cơ sở cho các cơ quan ban ngành và các địa
phương có liên quan đề ra chiến lược ứng phó cho địa phương mình. Cụ thể
như ngành nông nghiệp ngày 21/11/2007, Bộ trưởng Cao Đức Phát ký quyết
định số 3665/QĐ-BNN-KHCN thành lập ban chỉ đạo chương trình hành động
thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do
Thứ trưởng Đào Xuân Học làm Trưởng ban [16].
Hay theo “Định hướng giải pháp phòng chống hạn hán trên quan điểm
quản lý tài nguyên nước”[25]: “Nhìn chung, những vùng có nguy cơ bị hạn
hán, thiếu nước nghiêm trọng thường có các đặc điểm: địa hình cao, dốc, sông
ngắn, dòng mặt thoát khá nhanh ra dòng chính hoặc ra biển; đất đá có khả
năng chứa nước kém và không đều, phần đồng bằng ven biển thì tầng chứa
nước mỏng và dễ bị nhiễm mặn, lượng mưa nhỏ và lượng bốc hơi rất lớn hoặc
nguồn nước đang bị khai thác quá mức. Vì vậy, để giải quyết vấn đề hạn hán,
thiếu nước cũng như phòng chống các tác hại do nước gây ra một cách lâu
dài, bền vững cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp, trong đó có các
biện pháp chủ yếu sau:
 Xây dựng quy hoạch tổng hợp về tài nguyên nước lưu vực sông,
vùng trọng điểm. Căn cứ quy hoạch, các ngành, địa phương lập kế hoạch khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên phạm vi của mình; Việc xây dựng,
nâng cấp các công trình khai thác, sử dụng nước phải bảo đảm nguyên tắc sử
dụng tổng hợp, tuân theo quy hoạch khung của toàn lưu vực và của từng tiểu
lưu vực để bảo đảm công bằng và nâng cao hiệu quả trong sử dụng nước, góp

phần phát triển bền vững tài nguyên nước trên lưu vực sông;
 Quy hoạch phát triển nguồn nước, bao gồm các biện pháp công
16
trình và phi công trình; gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng và khả năng tái tạo
nguồn nước. Việc xây dựng công trình trữ, giữ nước, điều hoà phân phối hợp lý
nguồn nước khi kết hợp chống lũ và cấp nước phục vụ sử dụng tổng hợp, cho
nhiều mục đích và bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, phát triển rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn, là những giải pháp cần ưu tiên trong thực hiện. Phải
gắn kết chặt chẽ việc phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh về nước,
đồng bộ với phát triển nguồn nước;
 Lập kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên nước cho từng lưu
vực sông trên cơ sở cân đối khả năng nguồn nước và nhu cầu khai thác, sử
dụng theo lưu vực sông, các ngành, địa phương phải tuân thủ kế hoạch điều
hoà phân phối tài nguyên nước trong lưu vực; Tăng cường công tác quản lý
nhu cầu dùng nước; có cơ chế để bảo đảm dùng nước có hiệu quả cao nhất và
đủ nguồn nước trong năm.
 Xây dựng chính sách, cơ chế quản lý, vận hành, điều hoà phân
phối nguồn nước các hồ chứa lớn đa mục tiêu để tạo một nguồn cung cấp an
toàn và hiệu quả cao nhất phục vụ các nhu cầu khai thác, sử dụng của các
ngành, địa phương trong mùa cạn kết hợp với phòng chống lũ, bảo đảm duy
trì chế độ dòng chảy trên các sông chính trong vùng;
 Xây dựng chính sách quy định thứ tự ưu tiên chia sẻ nguồn nước
theo đối tượng sử dụng nhằm bảo đảm lợi ích chung (sinh hoạt, chăn nuôi,
thuỷ sản, nông nghiệp, công nghiệp…) và theo mức độ hạn hán thiếu nước;
 Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước, trước hết là thực hiện tốt việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước. Đây là một công cụ
hữu hiệu để quản lý tổng hợp nguồn nước vì lợi ích chung của toàn xã hội;
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với khả năng nguồn nước
ở mỗi vùng mỗi lưu vực sông, điều kiện tự nhiên. Xây dựng các mô hình với

các loại cây, con đã được thử nghiệm có khả năng chịu khô hạn, tiêu thụ ít
nước. Ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế hiệu quả và giá trị
cao;
 Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất cho các vùng có nguy cơ
hạn hán thiếu nước ở mức cao để khai thác nước dưới đất làm phương án dự
phòng cấp nước trong thời kỳ hạn hán thiếu nước;
17
 Nghiên cứu giải pháp bổ sung nhân tạo nguồn nước dưới đất và
gây mưa nhân tạo trong những vùng hạn hán thường xuyên;
 Khuyến khích các kỹ thuật và công nghệ thúc đẩy việc dùng
nước tiết kiệm, sử dụng tuần hoàn, tái sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm nước;
 Xây dựng cơ chế, bộ máy làm công tác quản lý hạn hán thiếu
nước nói riêng và quản lý thiên tai nói chung. Dự báo, dự kiến diễn biến
nguồn nước hàng năm khi xét các yếu tố ảnh hưởng như phát triển kinh tế -
xã hội; tình trạng khai thác, sử dụng; khả năng suy thoái nguồn nước và tác
động của biến đổi khí hậu toàn cầu.”[25]
18
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Điểm nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tại xã Đồng Văn là một xã thuần nông,
có hoạt động sản xuất nông nghiệp tương đối điển hình. Trong những năm trở
lại đây xã Đồng Văn đang thường xuyên phải hứng chịu những đợt hạn hán
và nắng nóng kéo dài gây khá nhiều khó khăn cho hoạt động tròng trọt nên
ảnh hưởng khá nhiều tới cuộc sống của người dân trong xã. Việc lựa chọn xã
Đồng Văn là điểm nghiên cứu sẽ cho phép thu được những kết quả mang tính
đại diện cao do Đồng Văn có rất nhiều thuận lợi cho hoạt động trồng trọt như
đất đai bằng phẳng, gần sông Lam nên khá thuận lợi trong tưới tiêu…
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thông qua tìm hiểu các nguồn tài liệu tại thư viện, trên internet và tiếp
cận cán bộ địa phương để thu thập và nghiên cứu các nguồn tài liệu sau:
Nghiên cứu tài liệu chung: Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn về
hạn hán, ảnh hưởng của hạn hán tới sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng của hạn
hán tới năng suất, chất lượng, giá cả các loại nông sản, những biện pháp mà
ngươi dân đã sử dụng để ứng phó, thích ứng với hạn hán…mà các nhà nghiên
cứu, các tổ chức, cá nhân khác đã thực hiện và được in thành sách, báo, tạp
chí hoặc đăng tải trên internet để tổng quan về vấn đề đang nghiên cứu.
- Các báo cáo của địa phương: Các báo cáo vê tình hình kinh
tế - xã hội, tình hình sản xuất, các công văn, các thống kê và các phương án
chống hạn của địa phương…trong những năm trở lại đây của huyện, xã.
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phỏng vấn sâu người am hiểu:
+ Cán bộ khí tượng của Trạm Khí tượng thuỷ văn Đô Lương để thu
thập các thông tin, số liệu về diễn biến của hạn hán trong 10 năm qua với mục
tiêu là có các số liệu để thấy được diễn biến của hạn hán trên địa bàn xã nói
riêng và toàn khu vực nói chung. Diễn biến của hạn hán có những thay đổi gì
về tần suất cũng như cường độ trong các năm đó.
19

×