Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cây sắn trên đất cát ven biển xã phú đa - huyện phú vang - tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 69 trang )

Lời cảm ơn!
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập số liệu đến nay đề tài
“Tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cây sắn trên đất cát
ven biển xã Phú Đa - Huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa Thiên Huế ” đã hoàn
thành. Để có được kết quả như vậy, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
giáo khoa Khuyến nông & Phát triển nông thôn Trường đại học Nông Lâm
Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Phú Đa, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế sự chia sẽ thông tin trung thực, quý báu của
cán bộ lãnh đạo cùng bà con thôn Nam Châu, thôn Trường Lưu và thôn
Lương Viện.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình chú Nguyễn Văn Chung, thôn
Trường Lưu - Phú Đa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi chỗ ăn ở cũng như việc
chia sẽ thông tin trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Viết
Tuân, người thầy đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và hết lòng
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân đã luôn động
viên, khích lệ tôi để hoàn thành đề tài.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng để hoàn thiện đề tài song không
tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.
Huế tháng 5, năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hoài
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đủ
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TD Tiêu dùng
UBND Uỷ ban nhân dân
STT Số thứ tự


HTX Hợp tác xã
SL Sản lượng
% Tỉ lệ phần trăm
LĐ Lao động
% Tỷ lệ phần trăm
NSBQ Năng suất bình quân
ĐVT Đơn vị tính
KL Khối lượng
SH
Sở hữu
DT
Diện tích

MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
3
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Cơ sở sinh thái học của cây sắn 3
2.1.2. Một số giống sắn 4
2.2. Một số khái niệm liên quan 4
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn 8
2.2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới 8
Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới từ năm 9
2000 - 2008 9
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của một số nước trên thế giới
năm 2008 10

2.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam 11
Bảng 3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam [12] 11
2.2.2.3. Tình hình sản xuất sắn ở Thừa Thiên Huế 12
Bảng 4: Tình hình trồng sắn của tỉnh Thừa Thiên Huế 2005-2009 12
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14
3.2. Nội dung nghiên cứu 14
3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc sản
xuất và tiêu thụ sắn 14
3.2.2. Tình hình sản xuất sắn 14
3.2.3. Tình hình tiêu thụ 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu 15
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 15
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 15
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 18
4.2. Tình hình sản xuất sắn ở xã Phú Đa 20
4.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn qua các năm 2007 – 2010 20
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn qua các năm 2007 – 2010 20
4.2.2. Phân bố diện tích sắn và các cây trồng cạn khác của xã năm 2010 22
Bảng 7: Phân bố diện tích sắn và các cây trồng cạn khác của xã năm 2010.22
4.2.3. Số hộ tham gia trồng sắn năm 2010 23
Bảng 8: Số hộ tham gia trồng sắn tại 3 thôn nghiên cứu năm 2010 23
4.3. Tình hình sản xuất sắn của nông hộ 24
4.3.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ trồng sắn 24
Bảng 9: Đặc điểm nhân khẩu nông hộ trồng sắn 25
Bảng 10: phân loại hộ trồng 26
4.3.2. Cơ cấu sử dụng đất của nhóm hộ 2010 27
Bảng 11: Cơ cấu sử dụng đất của nhóm hộ 2010 27

4.3.3. Diện tích, năng suất và sản lượng của cây sắn và một số cây hoa màu
khác phổ biến của hộ năm 2010 29
Bảng 12: Diện tích, năng suất và sản lượng của cây sắn và một số cây hoa
màu khác phổ biến của hộ năm 2010 29
4.3.4. Diện tích, năng suất của các giống sắn qua các năm 2007 - 2010 31
Bảng 13: Diện tích, năng suất của các giống sắn qua các năm 31
2007 – 2010 31
4.3.5. Tình hình áp dụng kỹ thuật trồng sắn của nông hộ năm 2010 34
Bảng 14: Thực trạng áp dụng kỹ thuật trồng sắn ở nông hộ 34
4.4. Hiệu quả kinh tế 36
4.4.1. Hiệu quả kinh tế từ trồng sắn của các nhóm hộ năm 2010 36
Bảng 15: Hiệu quả kinh tế từ bán sản phẩm sắn tươi và bán sản phẩm sắn
khô của các nhóm hộ (tính bình quân/sào) 37
4.4.2. So sánh hiệu quả kinh tế của cây sắn với cây trồng phổ biến của nhóm
hộ năm 2010 (tính bình quân/sào) 39
Bảng 16: So sánh hiệu quả kinh tế của cây sắn với cây trồng phổ biến của
nhóm hộ năm 2010 (tính bình quân/sào) 39
4.5.1. Tình hình tiêu thụ sắn của nông hộ trước năm 2007 42
Sơ đồ 2: Kênh phân phối sản phẩm sắn trước năm 2007 43
4.5.2. Thực trạng tiêu thụ sắn của nông hộ năm 2010 44
Bảng 17: Thực trạng tiêu thụ sắn của nông hộ năm 2010 44
Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm sau năm 2007 46
Sơ đồ 4: Tình hình tiêu thụ sắn sau năm 2007 48
4.6. Đặc điểm của các tác nhân tham gia vào ngành hàng sắn và hình thành
giá qua các tác nhân 50
4.6.1. Đặc điểm của các tác nhân 50
4.6.2. Hình thành giá sản phẩm qua các tác nhân 51
Bảng 18: Hình thành giá sản phẩm qua các tác nhân 51
Biểu đồ: Phân bổ lợi nhuận giữa các tác nhân trong kênh tiêu thụ sản phẩm
sắn 52

PHẦN 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Kiến nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHIẾU ĐIỀU TRA CHO HỘ SẢN XUẤT 59
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Được du nhập vào Việt Nam từ cuối thế kỷ XIII cây sắn trở thành một
đối tượng quan trọng trong cơ cấu cây trồng của người dân.
Sắn là loại cây nông nghiệp phổ thông, cũng là một trong những nguồn
thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo. Ở nước ta sắn là cây dễ
trồng, ít kén đất, ít vốn, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế của nông dân
nên nó được xem như cây trồng “xóa đói giảm nghèo”.
Trồng sắn là một trong những hướng sử dụng đất cát nội đồng và đất gò
đồi có hiệu quả, thích hợp ở duyên hải Miền Trung để cung cấp thức ăn cho
chăn nuôi của nông hộ, làm nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh bột sắn,
nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Chính vì vậy trong những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang
tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả,
tạo ra những sản phẩm hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng, xuất khẩu và làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Phú Vang là một huyện ven biển có diện tích trồng sắn lớn trong tỉnh,
diện tích sắn trồng hiện nay của huyện khoảng 600 ha. Nếu như trước đây
sắn chỉ được xem là cây lương thực thì ngày nay người dân trong huyện đã
chú ý nhiều đến công nghiệp chế biến sắn.
Mặc dù hiện nay, Thừa Thiên Huế là vùng trồng sắn lớn của Miền
Trung. Diện tích sắn năm 2009 là gần 6.628 ha với năng suất đạt 15,5 tấn/ha,
sản lượng gần 102.600 tấn. Nhưng diện tích đất cát được sử dụng cho trồng
sắn chỉ chiếm chưa đến 40% diện tích đất cát hiện có. Những nghiên cứu
canh tác sắn trên đất cát ven biển là rất có ý nghĩa trong việc nâng cao hệ số

sử dụng đất [1].
Một trong những xã nghèo thuộc huyện Phú Vang, được bao bọc bởi
phá Tam Giang và sông Đại Giang, Phú Đa được biết đến là xã có diện tích
đất cát nội đồng lớn. Trồng sắn là cơ hội để nông dân vùng cát khai thác tốt
tiềm năng đất đai. Mặc dù vậy trong những năm gần đây diện tích trồng sắn
của người dân còn thấp. Thị trường tiêu thụ còn nhỏ và kênh phân phối khá
đơn giản. Rất nhiều vấn đề tồn tại gây khó khăn cho người dân trồng sắn.
1
Để đánh giá đúng tình hình sản xuất và tiêu thụ làm cở sở cho việc đề
xuất những định hướng phát triển cây sắn của địa phương, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ
cây sắn trên đất cát ven biển xã Phú Đa - Huyện Phú Vang - Tỉnh Thừa
Thiên Huế ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây sắn trên đất cát ven biển của xã Phú Đa
- Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ sản phẩm từ cây sắn trên đất cát ven biển của
xã Phú Đa
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
Theo ông Crantz (1976) và theo CIAT (1993), sắn (Manihot esculenta
Crantz) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ
thầu dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao 2 - 3 m, đường kính tán 50 - 100 cm.
Lá khía thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ
ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột. Củ sắn dài 20 - 50 cm, khi
luộc chín có màu trắng đục, hàm lượng tinh bột cao [2]. Sắn luộc chín có vị
dẻo, thơm đặc trưng. Sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12
tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục
đích sử dụng. Sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La Tinh và
được trồng cách đây khoảng 5.000 năm.

2.1.1. Cơ sở sinh thái học của cây sắn
Theo ông Hoàng Kim và ông Phạm Văn Biên (1995), cây sắn có khả
năng thích ứng cao với những điều kiện sinh thái khác nhau, có thể trồng
được từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam và ở độ cao đến 2.500 m. Cây có thể
phát triển được ở vùng có lượng mưa từ 600 mm đến 1500 mm. Mặc dù chịu
được hạn, nhưng năng suất giảm khi gặp hạn. Nhiệt độ thích hợp từ 15 -
29
o
C. Sắn có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, ngay cả những khu vực
đất có độ phì thấp.
Do đó điều kiện sinh thái mà nó đòi hỏi cũng mang đặc trưng của vùng
sinh thái nhiệt đới.
Các yếu tố sinh thái để sắn phát triển thích hợp nhất thể hiện.
- Yêu cầu về nhiệt độ
Cây sắn là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Có khả năng
thích ứng với biên độ rộng của nhiệt độ từ 10 - 35
o
C. Do yêu cầu về nhiệt độ
như vậy nên sắn được trồng hầu hết các vùng của Việt Nam.
- Yêu cầu về ánh sáng
Cây sắn cũng như các cây trồng nhiệt đới khác, trong quá trình sinh
trưởng và phát triển yêu cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được
chiếu sáng đầy đủ sắn sẽ cho năng suất cao.
3
- Yêu cầu về nước
Sắn là cây có khả năng chịu hạn, nhưng trong quá trình sinh trưởng và
phát triển sắn cũng có yêu cầu một lượng nước nhất định, nhất là ở giai đoạn
đầu (thời kỳ mọc mầm và cây con). Nếu thiếu nước cây sinh trưởng phát
triển kém.
- Yêu cầu về đất đai

Cây sắn có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên để sắn đạt được
năng suất cao cần chọn loại đất có tiêu chuẩn là: tầng canh tác dày, không bị
ngập úng, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, có độ dốc < 15
o
.
2.1.2. Một số giống sắn
Theo Trịnh Phương Loan và Trần Ngọc Ngoạn (2001), hiện nay ở Việt
Nam có 2 nhóm giống sắn được trồng phổ biến gồm:
- Giống sắn địa phương
Mỗi địa phương đều có giống sắn khác nhau như: sắn quảng, sắn chuối,
sắn Đồng Nai, sắn mán vùng cao…
Đặc điểm chính của nhóm này là thời gian sinh trưởng dài, năng suất
thấp, hàm lượng tinh bột thấp [3].
- Giống sắn mới
Thời gian qua nước ta đã du nhập nhiều giống sắn mới của Trung
Quốc, Thái Lan như: HL23, HL24, KM94, KM95, KM98, KM60…
Các giống này có thời gian sinh trưởng ngắn (210 - 300 ngày), năng
suất cao (35 - 40 tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt năng suất 80 - 120 tấn) và
đặc biệt có hàm lượng tinh bột cao (25,5 - 28,6 %) [3].
2.2. Một số khái niệm liên quan
- Sản xuất: (Tiếng anh: production) hay sản xuất của cải vật chất là hoạt
động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá
trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại [4].
- Thị trường: [4]
Trong kinh tế học và kinh doanh thị trường là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc dán
tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
4
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa
nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê

Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào
đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa
này, có thị trường Hà Nội, thị trường Miền Trung…
Trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan
hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có
quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị
trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa – dịch
vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động và thị trường tiền
tệ.
- Tiêu thụ sản phẩm: là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa
hai bên là sản xuất và phân phối bán hàng. Là việc đưa sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, thực hiện việc thay đổi quyền
sở hữu tài sản [5].
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình từ việc tìm hiểu nhu cầu
khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng,
các hoạt động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiện dịch vụ sau bán hàng.
- Hiệu quả kinh tế: [6]
Theo quan điểm mới hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:
+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Hiệu quả kinh
tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm.
+ Yếu tố thời gian: dựa vào tính tỷ lệ nội hoàn vốn (IRR). Đó là mức sinh
lời của đồng vốn khi đầu tư vào dự án, nó được dùng để so sánh giữa việc
tiếp tục đầu tư vào dự án hoặc đầu tư vốn vào việc khác xem việc nào có lợi
hơn.
+ Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường.
Theo quan điểm toàn diện, hiệu quả kinh tế nên được đánh giá trên ba
phương diện: hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
5

Hiệu quả kinh tế: là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
yếu tố của sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với
chi phí tối thiểu.
- Kênh phân phối và loại kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp
Theo thạc sỹ Nguyễn Văn Cường (2007), có nhiều định nghĩa khác nhau về
kênh phân phối:
+ Nhà sản xuất: kênh phân phối như là hình thức di chuyển sản phẩm qua
các trung gian khác nhau.
+ Những người trung gian: quan niệm dòng chảy quyền sở hữu hàng hóa
như là cách mô tả tốt nhất kênh phân phối.
+ Người tiêu dùng: là ‘‘có nhiều trung gian’’ đứng giữa họ và người sản
xuất sản phẩm.
Các loại kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp:
Có hai loại kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp chính:
+ Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi: là loại kênh phân phối
hàng hóa tư liệu sinh vật nông nghiệp. Kênh này có những nét đặc trưng sau:

+ Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân:
6

Trung tâm
giống quốc gia
Các công ty sản
xuất và cung ứng
giống cấp tỉnh
Người sản xuất
nông nghiệp
Sơ đồ 1: Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân [7]
Kênh I Kênh II Kênh III Kênh IV Kênh V Kênh VI Kênh VII
SXNN SXNN SXNN SXNN SXNN SXNN SXNN

TD nông
thôn
TD nông
thôn
TD thực
phẩm
TD thực
phẩm
TD thực
phẩm
TD nông
nghiệp
TD nông
nghiệp
Bán lẻ
Thu gom
Bán lẻ
Thu gom Chế biến Thu gom Chế biến
Bán lẻ thực
phẩm
Buôn bán
thực phẩm
Bán lẻ thực
phẩm
Bán lẻ nông
nghiệp
Buôn bán
thực phẩm
Bán buôn
nông nghiệp

Bán buôn
nông nghiệp
Người
nhập khẩu
Người
nhập khẩu
Bán lẻ nông
nghiệp
Người xuất
khẩu
Người xuất
khẩu
7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn
2.2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trong những năm qua cây sắn đang chuyển dần từ cây lương thực sang
cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu. Nhiều quốc gia trên thế giới đã quan
tâm đến việc phát triển cây sắn làm nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp
chế biến. Hiện nay, sắn được trồng trên 100 nước nhiệt đới, cận nhiệt đới và
là nguồn lương thực của gần 500 triệu người, tập trung ở châu Phi 57%,
châu Á 25% và châu Mỹ La Tinh 18% [8], [9].
Theo FAO (2008), nước có sản lượng sắn nhiều nhất trên thế giới là
Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonexia
(19,92 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất hiện nay là Ấn Độ (31,43
tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ ha), so với năng suất sắn bình quân
của thế giới là 12,16 tấn/ha [10].
Ngày nay, sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới đang tăng mạnh và đang
trở thành một ngành quan trọng của nền công nghiệp ở nhiều nước trên thế
giới. Theo FAO hiện nay khoảng 85% sản lượng sắn được tiêu thụ nội địa
tại các nước trồng sắn, còn lại 15% sản lượng được xuất khẩu sang các nước

phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước Tây Âu…Tỷ lệ dùng sắn làm lương
thực là 58%, nếu tính bình quân đầu người trên thế giới thì mức tiêu thụ là
18 kg/người/năm.
Sử dụng sắn làm thức ăn gia súc chiếm tỷ lệ 28%, làm nguyên liệu công
nghiệp chiếm 3%, còn 11% hao hụt. Thị trường nhập khẩu chủ yếu là khối
thị trường chung châu Âu (EEC) hàng năm nhập khẩu khoảng 6397 nghìn
tấn, kế đến là Hàn Quốc 633 nghìn tấn, Nhật Bản 477 nghìn tấn, Trung Quốc
nhập khẩu 763 nghìn tấn nhưng lại xuất 313 nghìn tấn, Bắc Mỹ nhập 170
nghìn tấn, Israel 70 nghìn tấn.
Các nước trong khối EEC phần lớn nhập sắn viên và sắn lát để làm thức
ăn gia súc. Lượng nhập của khối EEC hiện đang giảm sút do sự thay đổi
chính sách giá nông nghiệp [10].
8
Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới từ năm
2000 - 2008
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000 16,86 10,70 177,89
2001 17,17 10,73 184,36
2002 17,31 10,61 183,82
2003 17,59 10,79 189,99
2004 18,51 10,94 202,64
2005 18,69 10,87 203,34
2006 20,50 10,90 224,00
2007 18,39 12,16 223,75

2008 21,94 12,87 238,45
(Nguồn FAOSTAT, 2009)
Số liệu ở bảng 1 cho thấy rằng:
Diện tích trồng sắn đều tăng lên từ 16,86 triệu ha (2000) lên 21,94 triệu
ha (2008).
Về năng suất tuy tăng chậm nhưng đã có sự tăng lên; từ 10,70 tấn/ha
(năm 2000) lên 12,87 tấn/ha (năm 2008).
Về sản lượng đã tăng gần gấp đôi. Điều này cho thấy cây sắn đã có vị trí
quan trọng trong nền nông nghiệp.
9
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của một số nước trên thế
giới năm 2008
T
T
Tên nước
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lượng
( 1000 tấn)
1 Nigieria 3782,0 10,99 41.565
2 Brazil 1886,1 13,64 25.725
3 Congo, Depablic 1845,5 8,14 14.974
4 Indonesia 1223,7 15,90 19.459
5 Mozambique 1105,0 10,37 11.458
6 Thailand 1010,4 15,63 15.794
7 Ghana 783,9 12,42 9.736
8 Angola 748,6 11,49 8.606
9 Tangiania 669,9 10,45 7.000

1
0
Vietnam 432,8 15,36 6.646
(Nguồn: FAOSTAT, 2009)
Số liệu ở bảng 2 cho thấy Nigieria có diện tích trồng sắn lớn nhất thế giới
(3782,0 nghìn ha), tiếp theo là Brazil (1886,1 nghìn ha). Việt Nam là nước
có diện tích nhỏ nhất (432,8 nghìn ha) nhưng nếu xét trong khu vực Đông
Nam Á, thì sản lượng lại đứng thứ 3 sau Indonesia và Thailand. Điều này
cho thấy cây sắn ở Việt Nam đang có nhiều tiềm năng phát triển xa hơn nữa.
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn
đến năm 2020. Năm 2020, sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn,
trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,4 triệu tấn,
các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang
phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5
triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực, thực
phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc
độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực
phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95%. Châu Phi vẫn là
khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ
10
đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực,
thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La Tinh giai
đoạn 1993 - 2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là
1,3% so với Châu Phi là 2,44% và Châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục
giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước Châu Á, đặc biệt là các nước vùng
Đông Nam Á, nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và
tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ
thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất
sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến bộ [11].

2.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, sắn là một cây công nghiệp nhập nội được đưa vào
trồng cuối thế kỷ XIII. Với điều kiện đất đai và điều kiện khí hậu phù hợp
với cây sắn nên sắn được trồng hầu hết ở các tỉnh trong nước. Song chủ yếu
tập trung tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và
đặc biệt trồng nhiều ở các tỉnh Đông Nam Bộ như Tây Ninh, Sông Bé, Đồng
Nai, Bà Rịa Vũng Tàu…
Cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây công nghiệp
với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của
thế kỷ XXI (Bảng 2).
Theo Hoàng Kim và Phạm Văn Biên (1997), cây sắn là nguồn thu nhập
quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu
tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
Theo Hoàng Kim và Trần Công Khanh (2005), nghiên cứu và phát triển
cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn là việc làm
có hiệu quả cao.
Bảng 3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam [12]
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Năng suất
(tấn/ha)
2000 234,90 8,66 2,03
2001 250,00 8,30 2,07
2002 329,90 12,60 4,15
2003 371,70 14,06 5,23
2004 370,00 14,49 5,36
2005 425,50 15,78 6,72

11
2006 474,80 16,25 7,77
2007 496,80 16,07 7,98
2008 557,40 16,85 9,30
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009)
Số liệu ở bảng 3 cho thấy rằng:
Diện tích trồng sắn đều tăng lên từ 234,90 nghìn ha (2000) lên 557,40
nghìn ha (2008). Điều này cho thấy vị trí của cây sắn trên thế giới và giá trị
công nghiệp hóa của nó.
Về năng suất tuy tăng chậm nhưng đã có sự tăng lên; từ 8,66 tạ/ha năm
2000 lên 16,85 tạ/ha năm 2008.
Về sản lượng đã tăng từ 2,03 tấn/ha năm 2000 lên 9,3 tấn/ha năm 2008.
Điều này cho thấy cây sắn đã có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp.
2.2.2.3. Tình hình sản xuất sắn ở Thừa Thiên Huế
Trong những năm trước 2002 cây sắn chủ yếu trồng theo kiểu tự phát,
quảng canh, diện tích manh mún, củ sắn chủ yếu để ăn tươi và cắt lát phơi
khô dùng làm thức ăn cho gia súc. Đến thời điểm tháng 10 năm 2002 khi có
quyết định của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt đề cương chi
tiết dự án quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu sắn công nghiệp, diện tích
năng suất và sản lượng sắn có thay đổi đáng kể.
Bảng 4: Tình hình trồng sắn của tỉnh Thừa Thiên Huế 2005-2009
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(Tấn)
2005 6628 15,5 102,60
2006 7100 14,6 103,90

2007 7300 15,6 114,00
2008 7500 15,7 118,00
2009 7000 18,4 128,80
(Nguồn: niên giám thống kê năm 2010)
Số liệu ở bảng 4, cho thấy có sự thay đổi về diện tích, năng suất và sản
lượng sắn qua các năm.
Diện tích sắn giai đoạn 2005 - 2008 có sự tăng lên đáng kể từ 6628 ha năm
2005 thì đến năm 2008 là 7000 ha.
12
Năng suất và sản lượng sắn tăng nhanh từ giai đoạn 2005 - 2009, năm
2005 năng suất bình quân toàn tỉnh chỉ đạt 15,5 tấn/ha thì đến năm 2009 đã
tăng lên đến 18,4 tấn/ha, sản lượng sắn năm 2005 là 102,60 tấn thì đến năm
2009 đã tăng lên 128,80 tấn. Với năng suất sắn bình quân toàn tỉnh hiện nay
(18 - 19 tấn/ha) là khá cao so với các vùng trồng sắn trong cả nước.
13
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ trồng sắn trong xã
- Đối tượng tham gia mua bán
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu tại 3 thôn có diện tích trồng sắn
lớn nhất của xã gồm: thôn Lương Viện, thôn Trường Lưu và thôn Nam Châu
- Phạm vi thời gian: tập trung điều tra về tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn
trong năm 2010 (Có xem xét đến các năm khác: năm 2009, 2008, 2007)
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc
sản xuất và tiêu thụ sắn
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, đất đai, sông ngòi, khí hậu
- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Dân số và cơ cấu lao động
+ Hệ thống điện, nước
+ Hệ thống giao thông và thủy lợi
+ Về thông tin văn hóa
+ Về y tế
3.2.2. Tình hình sản xuất sắn
- Tình hình sản xuất sắn ở xã Phú Đa - Phú Vang - Thừa Thiên Huế
+ Diện tích, năng suất, sản lượng sắn qua các năm (2007 - 2010)
+ Phân bố diện tích sắn và các cây trồng cạn khác của xã năm 2010
+ Hộ tham gia trồng sắn
- Tình hình sản xuất sắn của nông hộ trồng sắn
+ Đặc điểm chung của nhóm hộ trồng sắn
+ Phân loại hộ
+ Cơ cấu sử dụng đất của nhóm hộ 2010
+ Diện tích, năng suất và sản lượng của cây sắn và một số cây hoa màu
khác phổ biến của hộ năm 2010
14
+ Diện tích, năng suất của các giống sắn qua các năm 2007 - 2010
+ Tình hình áp dụng kỹ thuật trồng của nông hộ
+ Hiệu quả kinh tế từ sản phẩm sắn
3.2.3. Tình hình tiêu thụ
+ Tình hình tiêu thụ sắn của nông hộ trước năm 2007
+ Thực trạng tiêu thụ sắn của nông hộ năm 2010
+ Các kênh tiêu thụ sản phẩm từ cây sắn
+ Đặc điểm của các tác nhân tham gia vào ngành hàng sắn và hình thành
giá qua các tác nhân
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập báo cáo kinh tế xã hội năm 2008, 2009, 2010 của UBND xã,
phòng nông nghiệp huyện Phú Vang, trạm khuyến nông huyện Phú Vang

+ Các báo cáo có liên quan đến thu mua và bán sắn, niên giám thống kê
+ Thông tin qua Internet
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Quan sát thực tế
Quan sát thực tế trong thời gian nghiên cứu đề tài. Phương pháp này
giúp phản ánh một cách thực tế và khách quan hơn các thông tin liên quan
đến đề tài. Nội dung quan sát bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sắn xã Phú Đa - Phú Vang - Thừa Thiên
Huế.
- Phỏng vấn hộ
+ Phỏng vấn hộ sản xuất: (Sử dụng phiếu điều tra)
Phỏng vấn 45 hộ trồng sắn ở 3 thôn với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
không lặp lại theo danh sách
+ Phỏng vấn đối tượng thu mua sản phẩm, gồm có: 3 hộ mua sỷ tại chợ
huyện, 2 hộ thu mua trong địa phương
+ Phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin nóng cốt gồm: phó chủ
tịch xã, cán bộ khuyến nông cơ sở, trưởng thôn.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel
15
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý
Phú Đa là xã đồng bằng nằm về phía Đông Nam của tỉnh Thừa Thiên
Huế, được xác định là trung tâm huyện lỵ của huyện Phú Vang, với các
thôn: thôn Hoà Đa Tây, thôn Nam Châu, thôn Hòa Đa Đông, Lương Viện,
Định Cư, Thanh Lam, Viển Trình, Đức Thái và thôn Trường Lưu.
+ Phía Tây - Bắc giáp
với xã Phú Lương, xã

Phú Xuân.
+ Phía Đông - Nam
giáp với xã Vinh Phú,
xã Vinh Thái.
+ Phía Tây - Nam giáp
với thị xã Hương Thủy.
+ Phía Đông - Bắc giáp
với đầm Thủy Tú, phá
Tam Giang.
Bản Đồ Hiện Trạng Xã Phú Đa
Xã có hệ thống tỉnh lộ 10B và 10C đây là hai tuyến đường lưu thông
quan trọng giữa các đơn vị trong xã và thông thương hàng hóa với bên
ngoài. Nó tạo điều kiện trao đổi hàng hóa nhằm phát triển kinh tế và giao lưu
văn hóa giữa các địa phương.
- Địa hình
Là khu vực đồng bằng nên địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ từ
0,4 m - 6,0 m có hướng dốc sang phía Tây - Tây Nam và Đông Nam, được
chia làm 3 khu vực.
+ Khu vực phía Đông đường Quốc Phòng ra đến đầm Thuỷ Tú cao độ từ 0,5
m - 2,0 m khu vực này chủ yếu trồng hoa màu và lúa.
16
+ Khu vực phía Tây đường 10A, và khu vực phía Tây Bắc đường 10C địa
hình lồi lõm, các khoảng trũng cao độ từ 0,1 m - 1,5 m, khu vực này chủ yếu
là trồng lúa.
+ Khu vực còn lại nằm giữa đường quốc phòng và 2 tỉnh lộ 10A, 10C cao độ
trung bình 4,5 m - 5,0 m, khu vực này được xây dựng nhà ở, các công trình
công cộng, trồng rừng và trồng hoa màu.
- Đất đai
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, địa chất cho thấy xã Phú Đa đã hình
thành các loại đất chính sau:

+ Đất phù sa: với diện tích khoảng 756 ha chiếm 25,49% diện tích tự nhiên
của xã, phân bố tập trung giữa tỉnh lộ 10A, 10C và sông Đại Giang, địa hình
tương đối bằng phẳng, tầng đất được bồi đắp dày, thành phần cơ giới là thịt
nhẹ, thuận lợi cho phát triển cây lúa nước và hoa màu
+ Đất cát: với diện tích khoảng 974 ha (bao gồm đất cồn cát nội đồng, đất
bãi cát bằng nội đồng và đất cát vùng trũng) chiếm 32,84% diện tích tự
nhiên của xã, loại đất này ít thích hợp cho xản xuất nông nghiệp.
+ Đất mặn: với diện tích khoảng 562 ha (bao gồm đất mặn nhiều trên bãi
bùn cát, đất đầm nuôi thuỷ hải sản trên phù sa) chiếm 18,95% diện tích tự
nhiên của xã, phân bố tập trung ven đầm Thủy Tú. Thuận lợi phát triển nuôi
trồng thủy hải sản.
- Khí hậu thời tiết
Xã Phú Đa cũng chịu ảnh hưởng chung khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế
có khí hậu nhiệt đới gió mùa và có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau, chiếm 78% lượng mưa
của cả năm. Hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 11 với
lượng mưa trung bình 580 - 795,6 mm/tháng. Đây cũng là mùa lụt chính vụ
ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Mua khô từ tháng 2 đến tháng 8, chiếm khoảng 22% lượng mưa cả năm,
các tháng ít mưa nhất là tháng 2, tháng 3 và tháng 4.
+ Nắng: Trung bình có từ 1800 - 2000 giờ nắng/năm, tháng 5 đến tháng 7 có
giờ nắng cao nhất.
17
+ Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm là 24,9
0
C, nhiệt độ cao nhất là 39,3
0
C và
nhiệt độ thấp nhất là 12,6
0

C.
+ Độ ẩm: độ ẩm trung bình 85,2%
+ Mưa: lượng mưa trung bình là 3.032,2 mm/năm và số ngày mưa trung
bình là 167,67 ngày/năm.
+ Gió: Mùa hè có gió Đông Nam và gió Nam từ tháng 4 đến tháng 8 và mùa
Đông có gió mùa Đông Bắc, Tây Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
 Tình hình dân số và lao động
- Dân số: Dân số trong khu vực là 11.988 người với 2.414 hộ
+ Nữ: 5.958 người, chiếm 49,7%.
+ Nam: 6.030 người, chiếm 50,3%.
+ Số người trong độ tuổi lao động: 5.116 người, chiếm 43%
+ Số người trên và dưới độ tuổi lao động: 6.872 người, chiếm 57%
Bảng 5: Tình hình dân số theo các thôn trong xã năm 2010
STT Thôn Số hộ
Nhân khẩu
Tổng số Nữ
1 Hoà Đa Tây 413 2.030 990
2 Hòa Đa Đông 227 1.171 574
3 Nam Châu 152 661 333
4 Lương Viện 305 1.550 790
5 Định Cư 140 869 419
6 Thanh Lam 203 872 435
7 Viển Trình 464 2.548 1.213
8 Đức Thái 190 808 467
9 Trường Lưu 320 1.479 737
Tổng cộng 2.414 11.988 5.958
(Nguồn: Số liệu thống kê của xã năm 2010)
- Lao động:
18

Tổng số lao động trong khu vực là 5.116 người, trong đó:
+ Lao động dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng.v.v là
3.405 người, chiếm 66,55% lao động toàn xã.
+ Lao động nông nghiệp: 1.711 người, chiếm 33,45% lao động toàn xã.
 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
và đời sống
Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước và các
cấp chính quyền đoàn thể, một số công trình “điện - đường - trường - trạm”
và hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã được đầu tư xây
dựng và đi vào sử dụng về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
- Về giao thông: Tuyến đường quan trọng đóng vai trò giao thương
giữa xã và các địa phương khác đó chính là tỉnh lộ 10C có chiều dài qua xã
khoảng 6,8 km. Tuyến đường này đã được rải thảm nhựa tạo điều kiện thuận
tiện trong việc giao thương hàng hóa và đi lại của người dân. Tuyến đường
tỉnh lộ 10B từ thôn Hòa Tây đi Viễn Trình có chiều dài khoảng 7 km nó giúp
cho việc buôn bán hàng hóa giữa các vùng trong xã và đi lại của người dân
diễn ra thuận tiện. Tỉnh lộ 10B và tỉnh lộ 10C là hai tuyến đường huyết
mạch của địa phương trong việc phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa với
các địa phương khác. Ngoài ra còn có nhiều tuyến đường phục vụ dân sinh
trong xã như tuyến đường từ thôn Thanh Lam đi Viễn Trình dài khoảng
1,7 km, Đức Thái Viễn Trình dài khoảng 1,5 km.
- Về nước: ở đây người dân chủ yếu sử dụng nước ngầm để sinh hoạt
thông qua giếng đào hoặc giếng khoan. Trong năm 2006 đường ống dẫn
nước từ nhà máy nước sạch Phú Bài đã đưa nước đến thị trấn Phú Thứ, thôn
Hòa Tây và thôn Nam Châu nhưng do thói quen dùng nước ngầm nên tỷ lệ
các hộ sử dụng nước máy là rất ít.
- Về thủy lợi: là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nó đảm
bảo tính ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Toàn xã có 4 trạm bơm điện
phục vụ cho công tác tưới tiêu đồng ruộng và hệ thống các máy bơm dầu ở
các vùng nhỏ lẻ tách biệt. Hệ thống đê bao với tổng chu vi là 22 km trong đó

đã được kè hóa bằng bê tông là 10,5 km. Hệ thống đê bao này về cơ bản đã
bảo vệ cho cánh đồng không bị ngập úng trong các đợt lũ đầu mùa. Nhưng
19
xã vẫn còn một lượng lớn đê bao làm bằng đất rất dễ bị vỡ nhất là những
trận lũ tiểu mản hàng năm. Hệ thống mương tưới vẫn chủ yếu làm bằng đất
gây thất thoát nước lớn trong quá trình sử dụng. Hiện nay việc bê tông hóa
kênh mương đang dần thực hiện từ đó sẽ đảm bảo cung cấp nước tưới cho
đồng ruộng đặc biệt vào vụ hè thu.
- Về thông tin văn hóa: năm 2007 toàn xã có 6/9 thôn được công nhận
đạt chuẩn văn hóa. Các lễ hội văn hóa truyền thống vẫn được người dân gìn
giữ và phát huy thông qua các cuộc giao lưu văn nghệ các trò chơi dân gian
sẽ thắt chặt tình đoàn kết của người dân và thông qua đó bà con nông dân
trao đổi kinh nghiệm làm ăn để nâng cao đời sống kinh tế và văn hóa của xã.
4.2. Tình hình sản xuất sắn ở xã Phú Đa
4.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn qua các năm 2007 – 2010
Giai đoạn trước năm 2007 thực hiện quyết định của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về dự án quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu sắn công nghiệp.
Phú Đa là một trong những xã của huyện Phú Vang, được đưa vào trồng sắn
để đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy Phong Điền nên năm 2007 diện tích,
năng suất và sản lượng sắn của xã đã tăng đáng kể.
Tuy nhiên, giai đoạn sau năm 2007 do không đáp ứng được chất
lượng cũng như số lượng sắn cho nhà máy nên nhà máy đã không tiếp tục
thu mua sắn của người dân trong xã. Vì lý do đó làm cho diện tích, năng suất
và sản lượng sắn năm 2008 giảm mạnh, năm 2008 người dân trong xã chủ
yếu là trồng giống sắn địa phương năng suất thấp phục vụ cho chăn nuôi là
chủ yếu.
Năm 2009 - 2010, người dân ở đây nhận ra rằng sắn là cây dễ trồng,
phù hợp với đất cát và trồng giống sắn KM94 cho năng suất cao, nên mặc dù
không có nhà máy Phong Điền thu mua nhưng người dân vẫn tiếp tục mở
rộng diện tích trồng sắn.

Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn qua các năm 2007 – 2010
Năm Diện tích Năng suất (tạ/ha) sản lượng
20

×