Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã phú đa, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.94 KB, 47 trang )

PHẦN 1.MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể
thay thế được, đất đai đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của các loài sinh vật trên trái đất. Đó là một nguồn lực, nguồn vốn to lớn của
đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội.
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời, và ngày càng giảm nhanh
do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá của đất nước. Vì thế việc sử dụng quỹ đất,
đặc biệt là đất nông nghiệp đúng mục đích, có hiệu quả tương xứng với tiềm năng
và sức sản xuất của đất là việc làm hết sức cần thiết để góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng của nông sản, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ
môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho một nền nông nghiệp phát
triển bền vững. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới, trong một nền kinh tế năng động, cạnh tranh và áp lực thì việc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn càng trở nên cần thiết.
Hiện nay Phú Đa là trung tâm hành chính của huyện Phú Vang. Là một xã
có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn của huyện, quá trình đô thị hóa kèm
theo với việc trưng dụng đất nông nghiệp vào các mục đích phi nông nghiệp tăng,
làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã giảm xuống. Vấn đề đặt
ra là phải làm sao nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp khi diện tích đất nông
nghiệp đang giảm, để đáp ứng được nhu cầu lương thực thực phẩm và thu nhập của
người dân trên địa bàn. Vì vậy công tác đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã, với mục đích tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp với mục tiêu phát triển bền vững là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những thực trạng đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu tình
hình sử dụng đất canh tác tại xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơ cấu, diện tích và các loại đất trên địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác thông qua hiệu quả sản xuất của các
loại cây trồng chính.


- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu.
1
PHẦN 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm đánh giá đất và đất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm đánh giá đất
Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo
các yếu tố đánh giá đất với những mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các
yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các
thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong
nhiều năm. Nói cách khác, đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa
vào chất lượng của đất và mức sản phẩm mà độ phì đất tạo nên. Theo FAO (1976)
đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt,
khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu
cầu. [1]
2.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. [2]
2.1.3. Vai trò của đất đai đối với ngành nông nghiệp
Đất đai đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là
cơ sở không gian, là điều kiện vật chất của các quá trình sản xuất. Đất đai là một tư
liệu sản xuất đặc biệt, vừa là công cụ lao động vừa là đối tượng lao động. Nói tóm
lại không có đất đai thì không thể tiến hành sản xuất nông nghiệp được.
2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở lý luận
Luật đất đai hiện hành năm 2003 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình

kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy đất đai là điều kiện chung
nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác,
không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con
người. Tuy nhiên vai trò của đất đối với từng ngành rất khác nhau, cụ thể:
2
- Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất. Đối với ngành này, quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra
không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng như chất lượng thảm thực
vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.
- Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng.
Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất
luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất nhưng cũng đồng thời là công cụ sử dụng
để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng lại là công cụ
hay phương tiện lao động.
Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ với đất và các sản
phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà cụ thể là độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. [3]
Tuy nhiên độ phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định mà
luôn thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Ngoài ra trong
quá trình sản xuất dưới tác động của con người thì độ phì nhiêu ngày càng có sự biến
động rất lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt, ngược lại nếu tác
động của con người có sáng tạo và khoa học thì độ phì nhiêu của đất ngày càng được
nâng cao.
2.2.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Lương thực, thực phẩm là một loại hàng hóa mà không có hàng hóa nào có
thể thay thế được, không có ngành sản xuất nào có thể tạo ra được ngoài ngành
nông nghiệp. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định đến

sự tồn tại, hoạt động và phát triển của con người cũng như sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
+ Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất công
nghiệp, các ngành kinh tế khác và khu vực thành thị phát triển.
Sản xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người.
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
3
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực
dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát triển công nghiệp, các ngành
kinh tế quốc dân khác và đô thị.
Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp và các
ngành kinh tế khác.
+ Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ trọng
giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25 % tổng thu ngân sách
trong nước.
+ Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông
thôn.
Nước ta với hơn 70 % dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết
hàng ngày.
+ Vai trò tái tạo tự nhiên của nông nghiệp.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo tự nhiên cao
nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp lạc hậu và phát
triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ phì đất đai giảm sút,
các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát triển đến chóng mặt của thành
thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng.
Đứng trước thảm họa này đòi hỏi phải có sự cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm

đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều phương pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí
cực kỳ quan trọng trong việc thiết lập lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế
phát triển công nghiệp phải trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững. [4]
2.3. Quan điểm về hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp ( đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài
nguyên. Hệ thống nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu
xã hội về an ninh lương thực, đông thời giữ gìn và cải thiện môi trường tài nguyên
cho đời sau.
4
+ Bền vững thường có ba thành phần cỏ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
+ Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững là:
- An toàn lương thực, thực phẩm
- Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo yêu
cầu của thị trường.
- Phát triển môi trường bền vững.
Ngày nay hiệu quả kinh tế cao cần được xem xét kỹ lưỡng trước áp lực xã
hội đòi hỏi trừ khử căn nguyên làm băng hại sức khỏe loài người. Từ đó thấy rằng
tính bền vững của sử dụng đất phải được xem xét đồng bộ trên cả ba mặt: kinh tế,
xã hội và môi trường.
+ Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan
tâm về môi trường để đồng thời:

- Duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Có hiệu quả lâu bền (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Quan hệ giữa tính bền vững và tính thích hợp: Tính bền vững có thể được coi
là tính thích hợp được duy trì lâu dài với thời gian.
+ Nguyên tắc đánh giá bền vững:
- Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định
- Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể
- Đánh giá là một hoạt động liên ngành
- Đánh giá cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường
- Đánh giá cho một thời gian xác định. [5]
5
2.3.2. Vấn đề hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Về hiệu quả sử dụng đất
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có
tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con
người qua mọi thời đại.
+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn
lực đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Kinh tế sử dụng đất: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp.
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu nhập bình
quân trên đầu người và bình quân diện tích trên đầu người.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa học,
sinh học, vật lý, Chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại
vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên
gồm: Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh vật
môi trường:
- Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái
do phát sinh biến hóa của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa
học gữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
6
- Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn
đến. [6]

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
+ Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất: là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian: là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà
chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình
sản xuất.
- Giá trị gia tăng: là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là giá
trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị) bằng tiền theo thời

giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp.Các chỉ tiêu
đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
+ Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn.
- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.
+ Chỉ tiêu hiệu quả về môi trường, bao gồm các chỉ tiêu:
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên. [13]

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
* Nhóm nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên ( đất, nước, khí hậu, thời tiết) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp. Bởi vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là điều kiện để sinh vật tạo
nên sinh khối. Do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả mà người nông dân có được
sau mỗi lần sử dụng đất. Vì vậy cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên đó trên cơ sở
xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu thâm canh đúng
hướng. Theo mục đích tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch nhất.
7
* Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội
Đây cũng là nhóm nhân tố tác động không nhỏ đến kết quả sử dụng đất nông nghiệp
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Nó bao gồm các nhân tố cụ thể như là nhân tố lao
động, vốn sản xuất, phương thức canh tác, cơ sở hạ tầng
* Nhân tố lao động
Đây là nhân tố quan trọng bởi thông qua lực lượng lao động, kiến thức kinh
nghiệm, khả năng nắm bắt thông tin của các hộ làm cơ sở cho việc lựa chọn cây gì,
con gì, với thâm canh ra sao, mùa vụ thế nào sẽ quyết định rất lớn đến kết quả thu

được trên từng thửa đất.
Hiện nay, khi nền sản xuất mang tính hang hóa ngày càng lớn, tiến bộ khoa
học công nghệ đạt đến trình độ cao đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của công nghệ
sinh học trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm thì trình độ, khả năng học hỏi
là chìa khóa cho sự thành công.
* Phương thức canh tác
Là các tác động con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự
hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất. Đây cũng chính là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắt về đối tượng sản xuất, thời tiết, điều kiện môi trường
và những dự báo chính xác. Lựa chọn phương thức canh tác phù hợp của các hộ
nông dân góp phần đến 30% năng suất kinh tế. Do đó đây là nhân tố có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
* Vốn đầu tư
Đây chính là yếu tố không thể thiếu cho tất cả các ngành sản xuất nông
nghiệp nói riêng là yếu tố đóng vai trò tích cực trong việc chuyển đổi cây trồng
cũng như khả năng đầu tư phân bón, áp dụng kỹ thuật trong sản xuất của các nông
hộ. Với việc đầu tư hợp lý thì các hộ nông dân sẽ thu được kết quả cao và như vậy
hiệu qủa sử dụng đất là mang lại rất lớn. [3].
2.3.3. Cơ sở thực tiễn
Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2010 đã được Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định: “Xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam
tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng nông nghiệp sinh thái, thực hiện đa canh
8
đa dạng hóa sản phẩm, kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh nông sản hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân trong nước với nhu cầu ngày càng cao và xuất khẩu đạt hiệu quả
cao, nâng cao đời sống nông dân, xây dựng nông thôn mới”. [4]
Các chủ trương lớn phát triển nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh sản xuất lương thực, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.

Do vị trí đặc thù của nước ta, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều thiên tai như :
Bão, lũ, hạn hán, sâu bệnh, gây thiệt hại nặng nề. Dân số nước ta đông và có tốc
độ tăng trưởng nhanh nên vấn đề an toàn lương thực là một thách thức không nhỏ,
do đó chủ trương này phải được đặt thành một chủ trương có tầm chiến lược lâu dài.
+ Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong giai đoạn tới cùng với việc chú trọng bảo đảm an toàn lương thực
quốc gia, cả nước tiếp tục phấn đấu đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, khai thác có hiệu quả tiềm năng tất cả các vùng kinh tế nông nghiệp,
từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp.
+ Cải thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự kết hợp hài
hòa giữa các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, giữa công nghiệp và
nông nghiệp, giữa công nhân và nông dân, giữa thành thị và nông thôn.
+ Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.
Một trong những giải pháp lớn có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo được
triển vọng của nông nghiệp và nông thôn nước ta đến năm 2010 có khả năng trở
thành hiện thực là vấn đề đầu tư. Đến năm 2010 tổng nhu cầu vốn đầu tư cho nông
nghiệp nông thôn là 50 000 đến 60 000 nghìn tỷ đồng, số vốn này tập trung xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp, phát
triển sản xuất và bảo vệ rừng.
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách nông nghiệp.
Đổi mới chính sách nhằm tăng cường lợi ích của người lao động ở khu vực
nông thôn, khuyến khích phát triển sản xuất và công bằng xã hội. [4]
9
2.4 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước đã có những biến chuyển rõ
rệt .Kinh tế đất nước đã chuyển mình, cơ cấu kinh tế đã có những chuyển dịch .Tuy
nhiên trong cơ cấu kinh tế đất nước ta thì nông nghiệp vẫn là chủ yếu và trong cơ
cấu sản xuất nông nghiệp thì cây láu vẫn là cây trồng chủ đạo .Cơ cấu nông thôn
vẫn còn mang nặng tính thuần nông, ngành nghề ít phát triển, thị trường tiêu thụ sản

phẩm chưa ổn định do tác động mạnh mẽ của quyt luật gia tăng dân số ngày càng
cao gây nên tình trạng đất chật người đông, chính điều này đã gây cản trở rất lớn
đối với quá trình công nghiệp hóa công nghiệp hóa nông thôn .
Hiện nay, tông diện tích đất đai của Việt Nam là 55.121,3 nghìn ha với
33.583,3 nghìn ha đất nông nghiệp ( thống kê tại thời điểm 01/01/2110) trong đó đất
sản xuất nông nghiệp là 16.441,2 nghìn ha chiếm 39% tổng diện tích đất đai của cả
nước ta.
Đất nông nghiệp nước ta gồm nhiều loại thổ nhưỡng có giá trị kinh tế cao,
thích hợp cho sự phát triển cây lương thực và cây công nghiệp nhiệt đới có giá trị
.Diện tích đất trồng cây hàng năm của Việt Nam là 16.381,7 nghìn ha chiếm 77,23
% đất sản xuất nông nghiệp .Trong đó diện tích trồng lúa là 9.52,7 nghìn ha, tập
trung lớn ở đồng bằng song Hồng và đồng bằng song Cửu Long, đây là hai vựa lúa
lớn nhất nước ta .
Các đồng bằng châu thổ có đất phù sa chiếm 10 triệu ha, trong đó Nam bộ
chiếm một nửa diện tích, đây chính là cơ sở cho các vùng trồng cây lương thực và
cây công nghiệp ngắn ngày .Riêng diện tích đất cỏ dùng vào chăn nuôi là 72.3
nghìn ha và 4.155,6 nghìn ha là dùng cho các cây hàn năm khác .Diện tích đất nông
nghiệp xếp hạng trên 200 nước trong khi đó dân số thì xếp ở hạng 15 .Nước ta là
nước nông nghiệp nhưng điều đáng lo ngại là diện tích đất canh tác cang giảm
.Nguyên nhân chính là do tốc độ gia tăng dân số nhanh, quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hoá được đẩy mạnh, tình trạng chia đất cho các thế hệ trong gia đình diễn
rá ngày càng lớn
2.4.1 Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo số liệu thống kê của cục thống kê Thừa Thiên Huế thì hiện nay tổng
diện tích đất tự nhiên là 508,74 nghìn ha chiếm 1,54 % diện tchs cả nước, với hơn
10
10 loại đất có diện tích lớn nhất là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất vùng trên núi, đất cát
pha … phân bố trên nhiều vùng khác nhau.
Trong đó quỹ đất để tiến hành sản xuất nông nghiệp là 52,3 ha chiếm 12,3%
tổng diện hiện tỉnh có mua .Tuy nhiên cũng năm trong diều kiện chung của đất

nước thì diện tích trồng cây hàng năm vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn với 39,35 ha chiếm
75,1% diện tích đất nông nghiệp .Ngoài ra do tình trạng của đất đai nên còn đất
trồng cây lâu năm và đất vườn tạp, đồng cỏ tái tạo dùng vào chăn nuôi .
Mặc dù sản xuất nông nghiệp bị chi phối của nhiều điều kiện thời tiết, bên
cạnh đó do nền kinh tế vẫn phát triển chưa mạnh so với các vùng khác trong cả
nước .Cuộc sống của đại bộ phận dân cư dựa vào nông nghiệp nhưng bình quân đất
canh tác trên đầu người chỉ 564m2 Dù thiếu đất canh tác nhưng đất chua sử dụng
vẫn còn rất lớn . Trong điều kiện hiện nay đất nông nghiệp ngày càng giảm do tốc
độ tăng dân số và phát triển của công nghiệp –dịch vụ thì đất chưa sử dụng là tiềm
năng dể phát triển kinh tế.
Như vậy có thể nói rằng, đất đai là yếu tố quan trọng cảu mọi quá trình sản
xuất.Trong diều kiện hạn chế của đất đai thì việc sử dụng sao cho hợp lý là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn không chỉ ở tưng địa phương, từng quốc gia mà dúng với tất cả
các nước trên thế giới.
11
2.4.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Vang năm 2010
STT Loại đất DT (ha)
% so với
DTTN
Tổng diện tích đất tự nhiên 27.987,03 100,00
1 Đất nông nghiệp 12.522,69 44,75
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 8.879,06 31,72
1.1.1 Đất trồng cây hằng năm 8.631,55
1.1.1.1 Đất trồng lúa 7.320,50
1.1.1.3 Đất trồng cây hằng năm khác 1.311,05
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 247,51
1.2 Đất lâm nghiệp 1.708,99 6,11
1.2.1 Đất rừng sản xuất 670,73
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.038,26
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.918,60 6,86

1.5 Đất nông nghiệp khác 16,04 0,06
2 Đất phi nông nghiệp 14.139,56 50,52
2.1 Đất ở 2.629,43 9,39
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.503,79
2.1.2 Đất ở tại đô thị 125,64
2.2 Đất chuyên dùng 2.717,60 9,71
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sử nghiệp 29,95
2.2.2 Đất quốc phòng 30,51
2.2.3 Đất an ninh 2,84
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 161,01
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 2.493,29
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 216,11 0,77
2.4 Đất trang, nghĩa địa 1.882,41 6,73
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 6.691,28 23,91
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 2,73 0,01
3 Đất chưa sử dụng 1.324,78 4,73
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 1.324,78 4,73
( Nguồn báo cáo của phòng TNMT huyện Phú Vang)
12
Năm 2010, diện tích tự nhiên của huyện Phú Vang có 28.083,27 ha, được sử
dụng như sau:
2.4.3.1 Nhóm Đất nông nghiệp
Năm 2010, huyện có 12.596,42 ha đất nông nghiệp, chiếm 45% diện tích tự
nhiên, gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: có 8.715,25 ha, chiếm 31,14% diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất trồng lúa có 30.501 ha chiếm 26,09%; nhìn chung đất trồng lúa
trên địa bàn huyện là khá lớn phản ánh đúng thực trạng cơ cấu kinh tế của huyện
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 1.929,3 ha, chiếm 6,89% diện tích đất
tự nhiên.

- Đất nông nghiệp khác có diện tích 9,54 ha, chiếm 3,4% diện tích đất tự
nhiên.
2.4.3.2 Nhóm Đất phi nông nghiệp
Năm 2010, tỉnh có có 13.959,78 ha, chiếm 49,87% diện tích tự nhiên, gồm:
- Đất ở có 2.593,8 ha, chiếm 9,26% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng có 2.624 ha, chiếm 9,37% diện tích đất tự nhiên
- Đất tôn giáo tín ngưỡng có 216,51 ha, chiếm 0,77% diện tích đất tự nhiên.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa có 1.798,26 ha, chiếm 6,42% diện tích đất tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có 6.723,19 ha, chiếm 24,02% diện
tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khác có 4,02 ha, chiếm 1,43% diện tích đất tự nhiên.
2.4.3.3 Đất bằng chưa sử dụng
Toàn huyện hiện còn 1.430,83 ha, chiếm 5,11% diện tích tự nhiên. Quỹ đất
này là nguồn dự phòng để UBND huyện phân bổ vào các mục đích khác như: đất
chuyên dùng, đất nghĩa trang nghĩa địa trên địa ban trong giai đoạn 2010- 2020.
13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là những nông hộ sử dựng đất và vấn đề sử dụng tài nguyên đất sản xuất
nông nghiệp của xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
-Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Phú Đa, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Phạm vi về thời gian : Đề tài nghiên cứu đánh giá đất sản xuất nông nghiệp
tại xã Phú Đa, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn năm 2008-2010 .
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã

-Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2008-2010
- Năng suất sản lượng của một số cây trồng hàng năm 2008-20910
3.3.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã
- Các loại hình sử dụng đất chính
- Chi phí sản xuất và hiệu quả của các loại cây trồng chính
- Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất chính
3.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
* Về mặt kinh tế
- Hiệu quả kinh tế của từng loại cây trồng chính
- Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
-Giá trị sản xuất và chi phí của một số cây trồng chính
* Về mặt xã hội
- Độ che phủ, cảnh quan
- Nâng cao thu nhập cho người dân, xoá đói giảm nghèo
- Tạo việc lảm tăng thu nhập cho người dân
* Về mặt môi trường
- Đánh giá tác động của hệ thống sản xuất đến môi trường.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên
14
3.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất canh tác
- Ảnh hưởng của mức đầu tư đến hiệu quả sử dụng đất ( giống, phân bón,
kali, NPK, lân, đạm ) và công lao động.
- Chi phí sản xuất của một số cây trồng chính
- Tình hình sử dụng lao động và giá trị ngày công của một số cây trồng chính
gồm công đầu tư chăm sóc cho một vụ sản xuất chính như :làm đất, gieo trồng, làm
cỏ, bón phân và vận chuyển
3.3.5 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
3.4 Phương pháp nghiên cứu
*Chọn điểm: Điểm nghiên cứu được chọn là xã Phú Đa, huyện phú Vang,

Tỉnh Thừa Thiên Huế, là xã đại diện cho hoạt động nghiên cứu đề tài thực trạng sử
dụng đất canh tác.
* Phương pháp chọn mẫu
- Tiêu chí chọn mẫu : các nông hộ đang sinh sống và tiến hành các hoạt động
tiếp cận tìm hiểu các hoạt động sử dụng đất của các nông hộ ở điểm nghiên cứu.
- Dung lượng mẫu điều tra
Phân loại nhóm nông hộ điều tra thành 3 nhóm chính gồm các hộ khá, trung
bình và nghèo theo các hoạt động sử dụng đất đai khác nhau. Chọn 30 hộ đại diện
từ danh sách phân loại nhóm hộ theo sử dụng đất đai . Dung lượng mẫu trong mỗi
nhóm là bằng nhau và mang tính đại diện cho nhóm đó.
- Cách thức chọn mẫu
Tiến hành thu thập danh sách các nhóm hộ cần điều tra thông qua tiếp cận
với các cán bộ thôn, xã bao gồm cán bộ chủ tịch xã, chủ tịch hợp tác xã nông
nghiệp. Từ danh sách đã có lựa chọn số mẫu tương ứng cho từng nhóm hộ.
* Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu thứ cấp
Tập hợp và tham khảo các sách báo, báo cáo khoa học, tài liệu nghiên cứu,
tạp chí, thông tin trên mạng internet liên quan đến đề tài để có những hiểu biết cần
thiết về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng trong phần tổng quan
tài liệu nghiên cứu.
15
- Thu thập dữ liệu thứ cấp tại xã bao gồm các báo cáo, các tài liệu lưu trữ, số
liệu thống kê về tình hình sử dụng tài nguyên đất, hiệu quả các hoạt động sản xuất,
tình hình kinh tế xã hội của xã Phú Đa năm 2008 -2010
- Các báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp của hợp tác xã Phú Đa qua các
năm 2008, 2009, 2010.
- Các văn bản về chủ trương, chính sách của chính quyền các cấp liên quan
đến nội dung nghiên cứu.
*Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phỏng vấn cán bộ xã (phó chủ tịch) bằng hệ thống các bảng danh mục tiểu

chủ đề.
+ Phỏng vấn người am hiểu (cán bộ nông nghiệp của hợp tác xã Phú Đa) bằng
bảng kiểm để thu thập các thông tin về tình hình sử dụng đất đai của địa phương.
- Phỏng vấn hộ: phỏng vấn bán cấu trúc chính thức các hộ theo phiếu điều tra
gồm 30 hộ.
* Phương pháp xử lý thông tin
- Tất cả các số liệu điều tra được mã hoá, nhập và xử lý thông kê bằng các
phép tính trên phần mềm Excel.
- Kết hợp giữa phân tích định tính và phân tích định lượng nhằm làm sáng tỏ
vấn đề sử dụng đất ở địa phương.
16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1 Vị trí
Phú Đa là xã đồng bằng thấp trũng nằm về phía Tây Nam của huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, trải dọc theo bờ sông Đại Giang và đầm Thủy Tú của
phá Tam Giang, hiện nay Phú Đa là trung tâm mới của huyện Phú Vang. Xã Phú
Đa có tổng diện tích tự nhiên 2.966, 06 ha chiếm 10,6% diện tích toàn huyện. Ranh
giới hành chính của xã được xác định như sau:
+ Phía Đông : giáp xã Vinh Thái
+ Phía Tây : giáp xã Phú Lương
+ Phía Nam : giáp xã Thủy Tân huyện Hương Thủy
+ Phía Bắc : giáp phá Tam Giang
4.1.2 Địa hình, địa mạo
Là một xã nằm ven đầm Thủy Tú của phá Tam Giang, được hình thành chủ
yếu bởi thềm cát biển, xã Phú Đa có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ cao phổ
biến khoảng 3 - 5 mét so với mặt nước biển và thấp dần từ trung tâm xã về hai phía
là sông Đại Giang ở phía Tây Nam và đầm Thủy Tú ở phía Đông Bắc, tạo thành
một dãy đất chạy dọc trung tâm xã, ngăn cách vùng nội đồng với đầm phá. Đặc
điểm địa hình như trên đã gây trở ngại trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp

nhất là đối với công tác thuỷ lợi hoá và thoát lũ nội đồng sau các mùa mưa bão.
4.1.3 Khí hậu, thuỷ văn
4.1.3.1 Khí hậu
Xã Phú Đa nằm trong vùng duyên hải Miền Trung nên chịu ảnh hưởng sâu
sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do chịu tác động của khí hậu chuyển tiếp Bắc
Nam nên khí hậu nơi đây tương đối khắc nghiệt. Khí hậu trong năm phân theo hai
mùa rõ rệt, mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng
2 năm sau.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 25 0C. Mùa khô chịu ảnh
hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng, nhiệt độ trung bình từ 29 - 30
0
C, ngày nóng
nhất có thể lên đến 40,1
0
C, nhiệt độ cao tập trung ở các tháng 5, 6, 7 và 8. Về mùa
lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ giảm xuống, trung bình từ
17
18 - 20 0C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10,2
0
C, nhiệt độ thấp tập trung vào các tháng
12, tháng 1 và 2 năm sau.
+ Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm trên địa bàn khoảng 2550
mm/năm. Đỉnh mưa dịch chuyển trong 4 tháng từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tháng
11 có lượng mưa nhiều nhất chiếm khoảng 30% lượng mưa cả năm. Trong khi đó
thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 lượng mưa không đáng kể.
+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm khoảng 85 - 86
%. Độ ẩm trong năm cũng có sự khác biệt khá rõ nét: Vào các tháng mùa mưa độ
ẩm cao, có thể lên đến 89%, vào các tháng khô nóng độ ẩm giảm, độ ẩm thấp
nhất 76%.
4.1.3.2 Thuỷ văn

Trên địa bàn xã có sông Đại Giang chảy qua và một mạng lưới hói, tằm,…
vào mùa mưa mực nước lên cao gâp ngập úng nhiều nơi. Tuy nhiên sông Đại Giang
là sông nhỏ, lưu lượng thấp (mực nước trung bình chỉ khoảng 3 - 4 mét) nên về mùa
khô hạn có thể bị cạn kiệt, hạn chế trong việc cấp nước tưới. Ở phía Bắc giáp với
đầm Thủy Tú của phá Tam Giang, vào mùa mưa mực nước lên cao tràn vào các
vùng đất sản xuất nông nghiệp làm cho đất bị nhiễm mặn.
4.1.4 Địa chất thổ nhưỡng
Là địa bàn có diện tích khá rộng lớn, đất nông nghiệp thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất trồng trọt, chăn nuôi để hình thành và phát triển các loại hình trang
trại . Đất đai chủ yếu của xã là đất phù sa : được hình thành do lắng đọng phù sa,
độ dày đất :dày, có hai loại phù sa :
Đất phù sa không được bồi :có diện tích 56 ha tập trung chủ yếu để
trồng lúa và trồng rau.
Đất phù sa lầy : tập trung có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt nặng .
Tầng canh tác từ trung bình đến dày .Loại đất này cần thau chua, kết hợp phân lân
vôi để đưa năng suất lên cao.
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Lực lượng lao động của xã đến năm 2009 có 5.539 người trong độ tuổi lao
động chiếm 52,37% tổng dân số của xã. Trong số này có 3.798 lao động trong
ngành nông nghiệp, chiếm 68,57% trong tổng số lao động hiện có của địa phương,
số còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác. Hiện nay trên địa bàn xã còn 1.598 hộ
18
lao động trong ngành nông nghiệp, chiếm 66,2% số hộ toàn xã. Bình quân mỗi hộ
có 2,3 lao động.
Thu nhập của người dân trong xã có xu hướng đang tăng, cơ cấu thu nhập
của toàn xã là:
Nông nghiệp: 56,14%
Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 22,77%
Dịch vụ 21,09% còn lại là thu nhập khác
4.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

* Thuận lợi
Xã Phú Đa diện tích đất nông nghiệp của xã khá lớn, chủ yếu được sử dụng
để trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản… tạo ra nhiều sản phẩm phong phú đáp ứng được
nhu cầu của người dân trong vùng và của thị trường.
Nguồn nước ngầm khá phong phú đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
Địa phương có lực lượng lao động dồi dào, nông dân cần cù và có truyền
thống sản xuất nông nghiệp, phần nào đã tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật
nông nghiệp ứng dụng vào quá trình sản xuất nông nghiệp, có ý thức hăng hái lao
động để đảm bảo cuộc sống và phát triển xã hội.
Hệ thống giao thông trên địa bàn xã khá hoàn thiện, phần lớn các con đường
đã được nhựa hóa và bê tông hóa. Hiện nay không ngừng được nâng cấp và cải tạo
để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân.
* Khó khăn
Điều kiện tự nhiên của xã Phú Đa là yếu tố khí hậu thời tiết, đặc biệt là tình
hình bão lũ diễn ra rất phức tạp, gây ra nhiều khó khăn và tổn thất cho quá trình sản
xuất nông nghiệp cũng như đời sống của người dân địa phương.
Đất đai trên địa bàn xã Phú Đa kém màu mỡ lại không đa dạng chủ yếu là
đất cát nên đã hạn chế đáng kể đến việc đa dạng hóa cây trồng.
Sông Đại Giang là sông nhỏ, lưu lượng thấp (mực nước trung bình chỉ khoảng 3-4
mét) nên về mùa khô hạn có thể bị cạn kiệt, hạn chế trong việc cấp nước tưới.
Lực lượng lao động dồi dào nhưng chất lượng lao động còn thấp, lao động có tay
nghề chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu là lao động phổ thông. Tỷ lệ lao động trong các ngành
công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ còn thấp.
19
Thiếu vốn cho sản xuất và thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật của đại đa số
hộ lao động nông nghiệp là hạn chế hàng đầu và lớn nhất trong việc đầu tư và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên đại bàn.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào ứng dụng còn chậm và chưa thực sự hiệu quả.

4.4 Khái quát về hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phú Đa
Theo kết quả thống kê đất đai ngày 01 tháng 01 năm 2010, thì tổng diện tích
tự nhiên đất đai trong ranh giới hành chính của xã là 2.966,06 ha, chiếm 10,6% diện
tích đất tự nhiên của huyện Phú Vang.

Biểu đồ 01: Cơ cấu sử dụng đất của xã Phú Đa năm 2010
(Nguồn báo cáo kinh tế - xã hội của xã năm 2010)
Quỹ đất của xã Phú Đa năm 2010 bao gồm: đất nông nghiệp 1.543,54 ha,
chiếm 52,02% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp 1155,94ha, chiếm
38,97% tổng diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng 266,58ha, chiếm 8,99% tổng diện
tích tự nhiên.
20
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Phú Đa
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích (ha)
MãLoại đấtSTT
100,002.966,06Tổng diện tích tự nhiên
52,021.541,37NNPĐất nông nghiệp1
44,241.312,20SXNĐất sản xuất nông nghiệp1.1
41,891.242,36CHNĐất trồng cây hàng năm1.1.1
30,41902,08LUAĐất trồng lúa1.1.1.1.
11,47340,28HNKĐất trồng cây hàng năm khác1.1.1.2.
4,4129,93LNPĐất lâm nghiệp1.2
4,4129,93RSXĐất trồng rừng sản xuất1.2.1
3,2496,24NTSĐất nuôi trồng thuỷ sản1.3
0,13NKHĐất nông nghiệp khác1.4
38,971162,95PNNĐất phi nông nghiệp2
8,8262,42OTCĐất ở2.1

8,8262,42ONTĐất ở tại nông thôn2.1.1
10,2301,53CDGĐất chuyên dùng2.2
0,4212,53CTSĐất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp2.2.1
0,020,73CQPĐất quốc phòng2.2.2
9,6285.72CCCĐất có mục đích công cộng2.2.3
0,070,48CANĐất an ninh2.2.4
0,0162,07CSKĐất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp2.2.5
0,8525,22TTNĐất tôn giáo, tín ngưỡng2.3
0,9235,82NTDĐất nghĩa trang, nghĩa địa2.4
1,14337,96SMNĐất sông suối và mặt nước chuyên dùng2.5
8,99261,74CSDĐất chưa sử dụng3
1002661,74BCSĐất bằng chưa sử dụng3.1
(Nguồn báo cáo kinh tế - xã hội của xã năm 2010)
21
4.5 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
4.5.1 Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn năm 2008 - 2010
Bảng 03: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn năm 2008 - 2010
(Đơn vị tính: ha)
STT Loại đất Mã
Diện
tích năm
So với năm 2008
Diện tích
năm 2008
Tăng (+)
Giảm (-)
1 Đất nông nghiệp NNP
1541,37 981,66 55,971
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN
1312,20 752,71 55,949

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN
1242,36 752,71 489,56
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA
902,08 671,49 230,59
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
340.28 81,22 259.06
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
129,93 168,95 31,02
1.2.1 Đất trồng rừng sản xuất RSX
129,93 168,95 31,02
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS
96,24 60 36,24
1.4 Đất nông nhiệp khác NKH
3 0 3
( Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội của xã năm 2010)
Diện tích đất nông nghiệp trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 có sự
biến động rất lớn, cụ thể tăng 55,971 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp tăng
lớn nhất, 55,949 ha. Nguyên nhân một phần là do sai sót trong quá trình đo đạc
trước đây, hiện nay đo đạc bằng công nghệ mới chính xác hơn, bên cạnh đó trong
những năm gần đây nhân dân đã tiến hành khai hoang một diện tích khá lớn đất
bằng chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp mà không đăng ký với chính quyền
địa phương, đến năm 2010 khi tiến hành đo đạc lại đất đai thì đất nông nghiệp đã có
một sự biến động khá lớn. Diện tích đất nông nghiệp tăng chủ yếu được chuyển
sang từ đất bằng chưa sử dụng.
22
4.5.2. Năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính hằng năm 2008-
2010
Thông qua quá trình điều tra thu thập số liệu chúng tôi thu được kết quả như
sau:
Về năng suất, sản lượng cây trồng: Năng suất cây trồng của xã qua các năm

ít có sự thay đổi. Tuy nhiên sản lượng cây trồng có sự thay đổi khá lớn do diện tích
từng loại cây trồng qua các năm có sự thay đổi.
Bảng 04: Năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính
Cây trồng Chỉ Tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lúa Năng suất Tạ/ha 50 50,1 52,3
Sản lượng Tấn 6.018,5 7.166 6502
Sắn Năng suất Tạ/ha 165 163 87,7
Sản lượng Tấn 1.126 2.970,84 1726
Khoai lang Năng suất Tạ/ha 57,3 50 52
Sản lượng Tấn 501,7 957,2 224,4
Lạc Năng suất Tạ/ha 17,5 18 18
Sản lượng Tấn 2,63 154,8 154,8
Rau, đậu Năng suất Tạ/ha 25,5 27,6 30
Sản lượng Tấn 187,4 552,6 105
( Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội của xã năm 2010)
Cây trồng chính của xã chủ yếu là các loại cây trồng ngắn ngày như lúa, lạc,
khoai, sắn, rau đậu các loại,… Trước đây người dân chủ yếu sử dụng giống địa
phương có khả năng chống chịu tốt, phù hợp với tập quán canh tác tuy nhiên khi thu
hoạch lại cho năng suất thấp. Vì vậy trong những năm gần đây người dân trên địa
bàn xã đã mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất như:
sử dụng giống mới có khả năng chống chịu và năng suất cao, cơ giới hóa khâu làm
đất,… nhằm nâng cao năng suất cây trồng, phát huy hiệu quả tiềm năng đất đai, tăng
thu nhập cho người dân.
Trong các loại cây trồng thì cây lúa chiếm diện tích lớn nhất 902,08 ha (năm
2010) trong toàn vùng với các loại giống như: Khang Dân, HT1, X21, Nàng
23
Hương Tuy nhiên được sử dụng rộng rãi nhất là giống lúa Khang Dân, giống lúa
này có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao và đặc biệt là ngắn ngày, bởi vì
diện tích đất trồng lúa ở Phú Đa chủ yếu nằm ở các vùng trũng thường xuyên bị
ngập úng khi gặp mưa lũ, do vậy ở đây phải sử dụng giống lúa ngắn ngày để có thể

tránh được các cơn mưa đầu mùa ở vụ Hè Thu, giảm bớt thiệt hại cho nhân dân.
Hiện nay giống lúa HT1 cũng đã được nhân dân trên địa bàn xã trồng thử nghiệm
một vài nơi, nếu phù hợp với điều kiện ở địa phương và cho năng suất cao thì trong
một vài năm tới diện tích này sẽ được mở rộng ra. Năng suất lúa có sự ổn định qua
hai vụ gieo trồng. Năng suất lúa giữa các năm có sự chênh lệch, do điều kiện khí
hậu thời tiết và tình hình sâu bệnh hại giữa các năm diễn ra rất phức tạp nên năng
suất lúa có sự thay đổi đáng kể. Năng suất lúa năm 2008 chỉ đạt 50 tạ/ha thấp nhất
trong 3 năm, nguyên nhân do vụ Hè Thu gặp thời tiết mưa axit nên đại bộ phận lúa
trổ trà 2 đều bị mất, năng suất bình quân chỉ đạt 44,4 tạ/ha. Đến năm 2010, nhờ làm
tốt công tác thủy lợi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa nên năng suất lúa
bình quân đạt 52,3 tạ/ha cao hơn năm 2008 2,3 tạ/ha. Diện tích đất trồng lúa ở xã
Phú Đa chủ yếu nằm ở các vùng trũng, do đó yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quá
trình sản xuất lúa là điều kiện khí hậu thời tiết, mà đặc biệt là tình hình mưa lũ diễn
ra rất phức tạp trong những năm gần đây đã gây ra không ít khó khăn và tổn thất
cho nhân dân. Bên cạnh đó do yếu tố khí hậu thời tiết thay đổi làm cho tình hình sâu
bệnh phá hoại cũng diễn ra phức tạp hơn gây khó khăn cho người dân trong công
tác phòng trừ sâu bệnh hại lúa. Tuy nhiên trong những năm qua, nhờ sự chỉ đạo tổ
chức sản xuất của chình quyền địa phương và sự cố gắng của toàn thể nhân dân trên
địa bàn xã, nên phần nào đã khắc phục được những khó khăn, do vậy hiệu quả
mang lại từ sản xuất lúa khá thiết thực, tạo việc làm cho đại bộ phận nhân dân, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực và đem lại thu nhập cho người dân.
Năng suất sắn bình quân năm 2008 là 165tạ/ha với sản lượng đạt 1.126 tấn,
đến năm 2010 năng suất bình quân đạt 87,7 tạ/ha với sản lượng 1.276 tấn. Điều đó
cho thấy điều kiện ở đây khá phù hợp cho cây sắn. Phú Đa là một xã có diện tích
đất cát khá lớn, do đó đất cát nội đồng và đất cát pha thịt tỏ ra rất phù hợp với cây
sắn. Trong những năm gần đây người dân đã sử dụng giống sắn KM94 cho năng
suất cao và trồng khá thành công trên địa bàn. Các hình thức trồng sắn ở đây chủ
yếu là sắn được trồng độc canh 1 vụ, xen canh với cây họ đậu để tận dụng khả năng
24
cố định đạm và thân lá cây họ đậu sau khi thu họach vùi cho sắn để trả lại cho đất

một phần dinh dưởng mà sắn lấy đi và trồng luân canh với cây lúa. Sắn là cây trồng
khá quen thuộc nên người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, bố trí chế độ
phân bón cũng như mùa vụ.
Năng suất bình quân của khoai lang đạt 57,3 tạ/ha với sản lượng 501,7 tấn
năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu do yếu tố khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp, tình
hình sâu bệnh gia tăng. Khoai lang là một loại cây dễ trồng, với điều kiện đất đai ở
đây thì cây khoai lang tỏ ra khá phù hợp, do vậy cây khoai lang được nhiều người
dân trên địa bàn trồng, không những lấy cũ mà thân và lá cây khoai còn được người
dân tận dụng làm thức ăn cho chăn nuôi.
Năng suất bình quân của lạc đạt 18 tạ/ha năm 2010 và ít thay đổi qua các
năm. Sản lượng lạc năm 2008 đạt 63,2 tấn, đến năm 2009 diện tích gieo trồng giảm,
nguyên nhân do rét đậm, rét hại nên diện tích lạc vừa trồng song bị thối rễ chết, chỉ
còn lại 1,5 ha sản lượng thu hoạch chỉ đạt 2,63 tấn, năm 2010 do diện tích trồng lạc
tăng lên nên sản lượng thu hoạch đạt 154,8 tấn.
Năng suất bình quân của nhóm các loại cây rau, đậu đạt 27,6 tạ/ha năm 2010
và ít thay đổi qua các năm, chỉ có sản lượng thay đổi là do diện tích gieo trồng thay
đổi qua các năm.
4.6 Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của nông hộ
4.6.1 Các loại hình sử dụng đất chính theo các hình thức
Phú Đa là một xã thuần nông, cuộc sống của người dân ở đây phần lớn còn
dựa vào sản xuất nông nghiệp mà tập trung chủ yếu đó là ngành trồng trọt. Theo số
liệu thồng kê năm 2010, diện tích đất nông nghiệp toàn xã là 1.541,37 ha, chiếm
52,04% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp có diện tích là
11312,20 ha chiếm 44,24% diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có diện tích
29,93 ha chiếm 4,4% diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản 96,24 ha
chiếm 6,24% diện tích đất nông nghiệp, còn lại là đất nông nghiệp khác 3 ha chiếm
0,19%.
Trong đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng lúa có diện tích 902,08 ha, chiếm
30,41% diện tích đất nông nghiệp và 72,5% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất
trồng cây hàng năm khác có diện tích 340,28 ha, chiếm 11,47% diện tích đất nông

nghiệp và 27,5% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trên đất sản xuất nông nghiệp
hiện đang có một số loại hình sử dụng đất sau:
25

×