Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tích hợp môi trường trong môn vật lý trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.11 KB, 20 trang )

GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRUỜNG TRONG MÔN VẬT LÝ THCS
CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Lớp Tên bài Địa chỉ tích hợp(vào nội
dung của bài)
Nội dung GDBVMT(kiến thức,KN có thể tích
hợp)
Lớp 6 Bài 21. Một số
ứng dung của sự
nở vì nhiệt
- Sự dãn nở vì nhiệt khi
bị ngăn cản có thể gây ra
những lực rất lớn.
- Biện pháp GDBVMT:
+ trong xây dựng (dường ray xe lửa, nhà cửa,
cầu,…) cần tạo khoảng cách nhất định giữa các
phần để các phần đó dãn nở .
+ cần có biện pháp bảo vệ cơ thể , giữ ấm vào
mùa đông và làm mát vào mùa hè, để tránh bị
sốc nhiệt, tránh ăn uống thức ăn quá nóng hoặc
quá lạnh.
Bài 22. Nhiệt kế
- nhiệt giai
- có nhiều loại nhiệt kế
khác nhau như: nhiệt kế
rượu, nhiệt kế dầu, nhiệt
kế thủy ngân,…
- các biện pháp GDBVMT :
+ sử dụng nhiệt kế thủy ngân đo được nhiệt độ
trong khoảng biến thiên lớn, nhưng thủy ngân
là một chất độc hại cho sức khỏe con người và
môi trương.


+ trong dạy học tại các trường phổ thông nên
sử dung nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế dầu có pha
chất màu.
+trong trường hợp sử dung nhiệt kế thủy ngân
cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn.
Bài 23+24.sự
nóng chảy và sự
đông đặc
Phần lớn các chất nóng
chảy hay đông đặc ở một
nhiệt độ xác định
-Do sự nóng lên của trái đất mà băng ở hai địa
cực tan ra làm mực nước biển dâng cao ( tốc
độ dâng mực nước biển trung bình hiện nay là
5cm/10 năm). Mực nước biển dâng cao có
nguy cơ nhấn chìm nhiều khu vực đồng bằng
ven biển trong đó có đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long tại Việt Nam.
-Để giảm thiểu tác hại của việc mực nước biển
dâng cao, các nước trên thế giới (đặc biệt là
các nước phát triển) cần có kế hoạch cắt giảm
lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính (là
nguyên nhân gây tình trạng trái đất nóng lên).
-Nước có tính chất đặc
biệt: (khối lượng riêng
của nước đá (băng) thấp
hơn khối lượng riêng của
nước ở thể lỏng( ở
4
o

C,nước có khối lượng
riêng lớn nhất.
+Vào mùa đông, các nước ở sứ lạnh khi lớp
nước phía trên mặt đóng băng có khối lượng
riêng nhỏ hơn khối lượng riêng của lớp nước
phía dưới,vì vậy lớp băng ở phía trên tạo ra lớp
cách nhiệt,cá và sinh vật khác vẫn có thể sống
được ở lớp nước phía dưới băng.
-Cần cung cấp nhiệt dể
chuyển trạng thái của
chất từ thể rắn sang thể
lỏng.
-Ở các sứ lạnh, vào mùa đông có băng
tuyết.băng tan thu nhiệt làm cho nhiệt độ môi
trường giảm xuống.Khi gặp thời tiết như vậy
cần có biện pháp giữ ấm cho cơ thể.
Bài 26+27. sự
bay hơi và sự
ngưng tụ
Tốc độ bay hơi của một
chất lỏng phụ thuộc vào
nhiệt độ,gió và diện tích
mặt thoáng của chất
lỏng.
-Trong không khí luôn có hơi nước độ ẩm của
không khí phụ thuộc vào khối lượng nước có
trong 1m
3
không khí.
-Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới

ẩm,gió mùa.Độ ẩm không khí thường dao
động trong khoảng từ 70% đến 90%.Không
khí có độ ẩm cao(xấp xỉ 100%), ảnh hưởng
đến sản xuất,làm kim loại chóng bị ăn
mòn,đồng thời cũng làm cho dịch bệnh dễ phát
sinh.Nhưng nếu độ ẩm không khí quá
thấp(dưới 60%)cũng ảnh hưởng đến sức khỏe
con người và gia súc,làm nươc bay hơi nhanh
gây khô hạn,ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp.
-Khi lao động và sinh hoạt,cơ thể sử dụng
nguồn năng lượng trong thức ăn chuyển thành
năng lượng của cơ bắp và giải phóng nhiệt.Cơ
thể giải phóng nhiệt bằng cách tiết mồ hôi.Mồ
hôi bay hơi trong không khí mang theo nhiệt
lượng.Độ ẩm không khí quá cao khiến tốc độ
bay hơi chậm,ảnh hưởng đến hoạt động của
con người.
-Ở ruộng lúa thường thả bèo hoa dâu vì ngoài
chất dinh dưỡng mà bèo cung cấp cho ruộng
lúa,bèo còn che phủ mặt ruộng hạn chế sự bay
hơi nước ở ruộng.
-Nước bay hơi làm giảm
nhiệt độ môi trường
xung quanh.
Quanh nhà có nhiều sông,hồ,cây xanh vào mùa
hè nước bay hơi ta cảm thấy mat mẻ, dễ
chịu.Vì vậy cần tăng cường trồng cây xanh và
giữ sông hồ trong sạch.
-Khi nhiệt độ xuống thấp

thì hơi nước ngưng tụ.
-Hơi nước trong không khí ngưng tụ tạo thành
sương mù,làm giảm tầm nhìn, cây xanh giảm
khả năng quang hợp.Cần có biện pháp đảm
bảo an toàn giao thông khi trời có sương mù.
Lớp 7 Bài 1. nhận biết
ánh sáng-nguồn
sáng, vật sáng
-Ta nhìn thấy một vật
khi có ánh sáng truyền từ
vật đó vào mắt ta.
-Ở các thành phố lớn do nhà cao tầng che chắn
nên học sinh thường phải học tập và làm việc
dưới ánh sáng nhân tạo.Điều này có hại cho
mắt, để làm giảm tác hại này.Học sinh cần có
kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoai.
Bài 3.ứng dụng
của định luật
truyền thẳng
ánh sáng
-Bóng tối nằm phía sau
vật cản không nhận được
ánh sáng từ nguồn sáng
truyền tới
-Trong sinh hoạt và học tập.Cần đảm bảo đủ
ánh sáng, không có bóng tối.Vì vậy,cần lắp đặt
nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn
-Ở các thành phố lớn,do có nhiều nguồn sáng
(ánh sáng do đèn cao áp,do các phương tiện
giao thông,các biển quảng cáo…) khiến chon

môi trường bị ô nhiễm ánh sáng.Ô nhiễm ánh
sáng là tình trạng con người tạo ra,ánh sáng có
cường độ quá mức dẫn đến khó chịu. Ô nhiễm
ánh sáng gây ra các tác hại như: Lãng phí năng
lượng ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời
ban đêm (tại các đô thị lớn),tâm lí con
người.Hệ sinh thái và gây ra mất an toàn trong
giao thông và *-sinh hoạt,…
-Để giảm thiếu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần;
+Sử dụng nguồn ánh sáng vừa đủ với yêu cầu.
+Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế
độ hẹn giờ .
+Cải thiện dụng cụ chiếu ánh sáng phù hợp, có
thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết
+Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp
với sự cảm nhận của mắt
Bài 5.ảnh của
một vật tạo bởi
gương phẳng
-Gương phẳng là một
phần của mặt phẳng,
phản xạ được ánh sáng.
-Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất
đẹp, các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng
đối với nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò
quan trọng trong công việc điều hòa khí hậu,
tạo ra môi trường trong lành.
-Trang trí nội thất,trong gian phòng chật hẹp
có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên
tường để có cảm giác phòng rộng hơn.

-Các biển báo hiệu giao thông,các vạch phân
chia làn đường thường dùng sơn phản quang
để người tham gia giao thông dễ đang nhìn
thấy về ban đêm.
Bài 7.gương cầu
lồi
-Vùng nhìn thấy của
gương cầu lồi lớn hơn
vunfd nhìn thấy của
gương phẳng có cùng
kích thước
-Tại vùng núi cao,đường hẹp và uốn lượn.Tại
các khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi
nhằm cho lái xe dễ dàng quan sát đường và các
phương tiện khác cũng như người và các súc
vật đi qua.Việc làm này đã làm giảm số vụ tai
nạn giao thông và bảo vệ tính mạng côn người
cũng như súc vật.
Bài 8.gương cầu
lõm
-Gương cầu lõm có tác
dụng biến một chùm tia
sáng song song thành
một chùm tia phản xạ
hội tụ vào một điểm và
ngược lại,biến đổi một
chùm tia tới bất kỳ thích
hợp thành một chùm tia
phản xạ song song.
-Mặt trời là một nguồn năng lượng.Sử dụng

năng lượng mặt trời là một yêu cầu cấp thiết
nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa
thạch(tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường).
-Một cách sử dụng năng lượng mặt trời đó
là:Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn
tạp trung ánh sáng mặt trời vào một điểm( để
đun nước,nấu chảy kim loại,…)
Bài 10.Nguồn
âm
-Các vật phát ra âm đều
dao động.
-Để bảo vệ giọng nói của người,ta cần luyện
tập thường xuyên. Tránh nói quá to,không hút
thuốc lá.
Bài 11.độ cao
của âm.
-Âm phát ra càng
cao(càng bổng) khi tần
số dao động càng lớn.âm
phát ra càng thấp(càng
trầm) khi tần số dao
động càng nhỏ.
-Trước cơn bão thường có hạ âm,hạ âm làm
con người khó chịu,cảm giác buồn nôn, chóng
mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên
có biểu hiện khác thường. Vì vậy,người xưa
dựa vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bão.
-Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi,muỗi rất
sợ siêu âm do dơi phát ra.Vì vậy, có thể chế
tạo máy phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm

của dơi để đuổi muỗi.
Bài 14.Phản xạ
âm-tiếng vang
-Các vật mềm,có bề mặt
gồ ghề phản xạ âm kém.
Các vật cứng,có bề mặt
nhẵn phản xạ âm tốt (hấp
thụ âm kém).
-Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để
tạo ra độ vọng hợp lí để tăng cường âm, nhưng
nếu tiếng vọng kéo dài sẽ làm âm nghe không
rõ,gây cảm giác khó chịu.
Bài 15.Chống ô
nhiễm tiếng ồn.
-Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra
khi tiếng ồn to,kéo
dài,gây ảnh hưởng xáu
-Tác hại của tiếng ồn:
+Về sinh lí,nó gây mệt mỏi toàn thân,nhức
đầu,choáng váng,ăn không ngon, gầy
đến sức khỏe và hoạt
động bình thường của
con người.
yếu.Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá
lớn làm suy giảm thị lực.
+Về tâm lí, nó gây khó chịu, lo lắng,bực bội,
dễ cấu gắt,sợ hãi,ám ảnh,mất tập trung,dễ
nhầm lẫn,thiếu chính xác.
-Để tránh chống ô nhiễm
tiếng ồn cần làm giảm độ

to của tiếng ồn phát ra,
ngăn chặn đường truyền
âm,làm cho âm truyền
theo hướng khác.
-Phòng chống ô nhiễm tiếng ồn:
+Trồng cây:trồng cây xung quanh trường
học,bệnh viện,nơi làm việc, trên đường phố và
đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm
thiểu tiếng ồn.
+Lắp đặt thiết bị giảm âm:lắp đặt một số thiết
bị giảm âm trong phòng làm việc
như:thảm,rèm,thiết bị cách âm để giảm thiểu
tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào.
+Đề ra nguyên tắc:lập bảng thông báo quy
định về việc gây ồn.Cùng nhau xây dựng ý
thức trật tự cho mọi người.
+Các phương tiện giao thông cũ,lạc hậu gây ra
những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy,cần lắp đặt ống
xả và các thiết bị chống ồn trên xe.Kiểm
tra,đình chỉ hoạt động của các phương tiện
giao thông đã cũ hoặc lạc hậu
+Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: không
đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như
máy bay phản lực, các động cơ,máy khoan
cắt,rèn kim loại …Khi cần tiếp xúc với các
thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ
chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn.Xây
dựng các trường học, bệnh viện,khu dân cư xa
nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn

minh tại trường học:bước nhẹ khi lên cầu
thang, không nối chuyện trong lớp học, không
nô đùa, mất trật tự trong trường học…
Bài 17.Sự
nhiễm điện do
cọ xát.
-Có thể làm nhiễm điện
vật bằng cách cọ xát.
-Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây
bị cọ xát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. Sự
phóng điện giữa các đám mây(sấm) và giữa
đám mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có
hại cho cuộc sống con người.
+Lợi ích:Giúp điều hòa khí hậu,gây ra phản
ứng hóa học nhằm tăng cường lượng ozon bổ
sung vào khí quyển…
+Tác hại:Phá hủy nhà cửa và các công trình
xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người
và sinh vật,tạo ra các khí độc hại (NO,NO2…)
-Để giảm tác hại của sét,bảo vệ tính mạng của
con người và các công trình xây dựng, cần
thiết xây dựng các cột thu lôi.
Bài 21.Hai loại
điện tích
-Có hai loại điện tích là
điện tích dương và điện
tích âm. Các vật nhiễm
điện cùng loại đẩy
-Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây
hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích

điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và
bị hút vào tấm kim loại,giữ môi trường trong
nhau,khác loại thì hút
nhau.
sạch,bảo vệ sức khỏe công nhân.
Bài 22.Tác dụng
nhiệt và tác
dụng phát sáng
của dòng điện
-Dòng điện đi qua một
vật dẫn thông
thường,đều làm cho vật
dẫn nóng lên.Nếu vật
dẫn nóng lên nhiệt độ
cao thì phát sáng.
-Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng
điện là do các vật dẫn có điện trở.Tác dụng
nhiệt có thể có lợi, có thể có hại.
-Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là
làm dây dẫn bằng chất có điện trở suất nhỏ.
Việc sử dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn
điện dẫn đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên.Ngày nay, người ta đang cố gắng sử
dụng vật liệu siêu dẫn( có điện trở suất bằng
không) trong đời sống và kỹ thuật .
-Điot phát quang có khả
năng phát sáng khi có
dòng điện đi qua, mặc dù
điot chưa nóng tới nhiệt
độ cao.

-Sử dụng điot trong thắp sáng sẽ góp phần làm
giảm tác dụng nhiệt của dòng điện, nâng cao
hiệu suất sử dụng điện
Bài 23.Tác dụng
từ,tác dụng hóa
học và tác dụng
sinh lí của dòng
điện
-Dòng điện có tác dụng
hóa học.
-Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân.
Việt Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm,do
những yếu tố tự nhiên,sử dụng các nguồn
nhiên liệu hóa thạch (than đá,dầu mỏ,khí đốt,
…) và hoạt động sản xuất công nghiệp cũng
tạo ra nhiều khí thải độc hại(CO-
2
,CO,NO,NO
2
,H
2
S, ) các khí này hòa tan trong
hơi nước tạo ra môi trường điện li. Môi trường
điện li này sẽ khiến cho kim loại bị ăn mòn (ăn
mòn hóa học).
-Để giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim
loại bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm
thiểu các khí thải độc hai trên.
-Dòng điện có tác dụng
sinh lí

-Dòng điện gây ra tác dụng sinh lí
+Dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể
người gây ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật).
Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức
khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh,tim
ngừng đập, ngạt thở,nếu dòng điện mạnh có
thể gây tử vong.
+Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để
chữa bệnh (điên châm). Trong cách này, các
điện cực được nối với các huyệt,các dòng điện
làm các huyệt được kích thích hoạt động. Việt
Nam là nước có nền y học châm cứu tiên tiến
trên thế giới.
-Biện pháp an toàn:cần tránh bị điện giật bằng
cách sử dụng các chất cách điện để cách li
dòng điện với cơ thể và tuân thủ các quy tắc an
toàn điện
Bài 29.An toàn
khi sử dụng
điện.
-Phải sử dụng các quy
tắc an toàn khi sử dụng
điện
-Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn
kèm theo các tia lửa điện. Sự tiếp xúc điện
không tốt cũng có thể làm phát sinh các tia lửa
điện.Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng
điện từ ảnh hưởng đến thông tin liên lạc hoặc
gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí

độc như NO,NO
2
,CO
2…).
Vì vậy, cần đảm bảo
sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận
hành và sử dụng các thiết bị điện. Tia lửa điện
truyền đến các vật liệu xốp,dễ cháy gây ra hỏa
hoạn.
-Biện pháp an toàn khi sử dụng điện:
+Đề ra các biện pháp an toàn điện tại những
nơi cần thiết.
+Cần tránh bị điện giật bằng cách tránh tiếp
xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao.
+Mỗi người cần tuân thủ các quy tắc an toàn
khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản
nhất về sơ cứu người bị điện giật.
Lớp 8 Bài 6.Lực ma
sát
-Lực ma sát trượt sinh ra
khi một vật trượt trên bề
mặt của vật khác.
-Lực ma sát có thể có hại
có thể có ích
-Kiến thức môi trường:
+Trong quá trình lưu thông của các phương
tiện giao thông đường bộ,ma sát giữa bánh xe
và mặt đường,giữa các bộ phận cơ khí với
nhau, ma sát giữa phanh xe và vành bánh xe
làm phát sinh các bụi cao su,bụi khí và bụi kim

loại.Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối
với môi trường: ảnh hưởng đến sự hô hấp của
cơ thể người,sự sống của sinh vật và sự quang
hợp của cây xanh.
+Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường
có thể bị trượt dễ gây tai nạn, đặc biệt khi trời
mưa và lốp xe bị mòn.
-Biện pháp GDBVMT:
+Để giảm thiểu tác hại này cần giảm số
phương tiện lưu thông trên đường và cấm các
phương tiện đã cũ nát,không đảm bảo chất
lượng. Các phương tiện tham gia giao thông
cần đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an
toàn đối với môi trường.
+ Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe và
vệ sinh mặt đường sạch sẽ.
Bài 7.Áp suất -Áp lực gây ra áp suất
trên bề mặt bị ép
-Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể làm nứt,đổ
vỡ các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái và sức khỏe con người.
Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo
ra các chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi
trường, ngoài ra còn gây các vụ sập, sạt lở đá
ảnh hưởng đến tính mạng công nhân.
-Biện pháp an toàn:những người thợ khai thác
đá cần đảm bảo những điều kiện về an toàn lao
động (khẩu trang, mũ cách âm, cách li các khu
vực mất an toàn, )
Bài 8.Áp suất

chất lỏng – Bình
thông nhau
-Chất lỏng gây áp suất
theo mội phương.
-Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp
suất rất lớn,áp suất này truyền theo mọi
phương gây ra sự tác động của áp suất rất lớn
lên các sinh vật khác sống trong đó.Dưới tác
dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị
chết. Việc đánh bắt cá bằng chất nổ gây ra tác
dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường
sinh thái.
-Biện pháp:
+Tuyên truyền để ngư dân không sử dụng chất
nổ để đánh bắt cá.
+Có biện pháp ngăn chặn hành vi đánh bắt cá
này.
Bài 9.Áp suất
khí quyển
-Trái đất và mọi vật trên
trái đất đều chịu tác dụng
của áp suất khí quyển
theo mội phương.
-Khi lên cao áp suất khí quyển giảm.Ở áp suất
thấp lượng ô xi trong máu giảm, ảnh hưởng
đến sự sống của con người và động vật.Khi
xuống hầm sâu áp suất khí quyển tăng, áp suất
tăng gây ra các áp lực chèn ép lên các phế
nang của phổi và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.

-Biện pháp:Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay
đổi áp suất đột ngột, tai những nơi áp suất quá
cao hoặc quá thấp cần mang theo bình oxi.
Bài 10.Lực đẩy
Ac-si-met.
-Mọi vật nhúng trong
chất lỏng bị chất lỏng
đẩy thẳng đứng từ dưới
lên với lực có độ lớn
bằng trọng lượng của
phần chất lỏng mà vật
chiếm chỗ.
-Các tàu thủy lưu thông trên biển, trên sông là
phương tiện vận chuyển hành khách và hàng
hóa chủ yếu giữa các quốc gia. Nhưng động cơ
của chúng thải ra rất nhiều khí gây hiệu ứng
nhà kính.
-Biện pháp:Tại các khu du lịch nên sử dụng tàu
thủy dùng nguồn năng lượng sạch( năng lượng
gió) hoặc kết hợp giữa lực đẩy của động cơ và
lực đẩy của gió để đạt kết quả cao nhất.
Bài 12.Sự nổi -Vật nối lên khi trọng
lượng của vật nhỏ hơn
lực đẩy-ác si-mét
-Đối với các chất lỏng không hòa tan trong
nước,chất nào có khối lượng riêng nhỏ hơn
nước thì nổi lên mặt nước. Các hoạt động khai
thác và vận chuyển dầu có thể làm dò dỉ dầu
lửa. Vì dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên trên mặt
nước. Lớp dầu này ngăn cản việc hòa tan oxi

vào nước vì vậy sinh vât không lấy được ôxi sẽ
bị chết.
-Hằng ngày sinh hoạt của con người và các
hoạt động khác thải ra môi trường lượng khí
thải rất lớn(các khí thải
NO,NO
2
,CO
2
,SO,SO
2,
H
2
S, ) đều nặng hơn
không khí vì vậy chúng có xu hướng chuyển
xuống lớp không khí sát mặt đất. Các chất khí
này ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và
sức khỏe con người.
-Biệm pháp GDBVMT:
+Nơi tập trung đông người,trong các nhà máy
công nghiệp cần có biện pháp lưu thông không
khí (sử dụng các quạt gió,xây dựng nhà xưởng
đảm bảo thông thoáng, xây dựng các ống
khối ).
+Hạn chế khí thải độc hại.
+Có biện pháp an toàn trong vận chuyển dầu
lửa,đồng thời có biện pháp ứng cứu kịp thời
khi gặp sự cố tràn dầu.

Bài 13.Công cơ

học
-Công cơ học phụ thuộc
hai yếu tố: Lực tác dụng
và quãng đường di
chuyển.
-Khi có lực tác dụng vào vật nhưng vật không
di chuyển thì không có công cơ học nhưng con
người và máy móc vẫn tiêu tốn năng lượng.
Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề
làm các phương tiện di chuyển khó khăn, máy
móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Tại
các đô thị lớn, mật độ giao thông đông nên
thường xảy ra tắc đường. Khi tắc đường các
phương tiện tham gia vẫn nổ máy tiêu tốn năng
lượng vô ích đồng thời xả ra môi trường nhiều
chất khí độc hại.
-Giải pháp: cải thiện chất lượng đường giao
thông và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm
giảm ách tắc giao thông, bảo vệ môi trường và
tiết kiệm năng lượng.
Bài 16.Cơ năng -Khi một vật có khả
năng sinh công ta nối vật
có cơ năng.
-Khi một vật chuyển
động, vật có động năng.
Vận tốc và khối lượng
của vật càng lớn thì động
năng của vật càng lớn
-Khi tham gia giao thông, phương tiện tham
gia có vận tốc lớn (có động năng lớn) sẽ khiến

cho việc xử lí sự cố gặp khó khăn, nếu xảy ra
tai nạn sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng.
-Các vật rơi từ trên cao xuống bề mặt trái đất
có động năng lớn nên rất nguy hiểm đến tính
mạng con người và các công trình khác.
-Giải pháp: Mọi công dân cần tuân thủ các quy
tắc an toàn giao thông và an toàn trong lao
động.
Bài 17. Sự
chuyển hóa và
bảo toàn cơ
năng
-Trong quá trình cơ học
động năng và thế năng
có thể chuyển hóa lẫn
nhau nhưng cơ năng
được bảo toàn
-Thế năng của dòng nước từ trên cao chuyển
hóa thành động năng làm quay tuabin của các
máy phát điện. Việc xây dựng các nhà máy
thủy điện có tác dụng điều tiết dòng chảy, hạn
chế lũ lụt và dự trữ nước bảo vệ môi trường.
-Biện pháp GDBVMT: Việt Nam là nước có
nhiều nhà máy thủy điện với công suất lớn.
Cần có kế hoạch xây dựng nhà máy thủy điện
một cách hợp lí nhằm phát triển kinh tế quốc
dân.
Bài 23. Đối lưu
và bức xạ nhiệt
-Đối lưu là hình thức

truyền nhiệt bằng các
dòng chất lỏng vả chất
khí, đố là hình thức
truyền nhiệt chủ yếu của
chất lỏng và chất khí
-Sống và làm việc lâu trong phòng kín không
có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức
khó chịu.
-Biện pháp GDBVMT:
+Tại nhà máy nhà ở, nơi làm việc cần có biện
pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng
các ống khói).
+Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ
nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà
đảm bảo không khí được lưu thông.
-Bức xạ nhiệt là sự
truyền nhiệt bằng các tia
nhiệt đi thẳng. Bức xạ
nhiệt có thể xảy ra cả ở
trong chân không.
-Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm
nóng không khí trong nhà và các vật trong
phòng.
-Biện pháp:
+Tại các nước lạnh vào mùa đông có thể sử
dụng các tia nhiệt của mặt trời để sưởi ấm
bằng cách tạo ra nhiều cửa kính. Các tia nhiệt
sau khi đi qua kính sưởi ấm không khí và các
vật trong nhà. Nhưng các tia nhiệt này bị mái
và các cửa thủy tinh giữ lại, chỉ một phần

truyền trở lại không gian, vì thế nên giữ ấm
cho nhà.
+Các nước xứ nóng không nên làm nhà có
nhiều cửa kính vì chúng ngăn các tia nhiệt bức
xạ từ trong nhà truyền trở lại môi trường. Đối
với các nhà kính để làm mát cần sử dụng điều
hòa,điều này làm tăng chi phí sư dụng năng
lượng. Nên trồng nhiều cây xanh quanh nhà.
Bài 26. Năng
suất tỏa nhiệt
của nhiên liệu
-Công thức tính nhiệt
lượng của nhiên liệu bị
đốt cháy Q=m.q
-Các loại nhiên liệu đang được sử dụng nhiều
nhất hiện nay: than đá, dầu mỏ, khí đốt. Các
nguồn năng lượng này không vô tận mà có
hạn.
-Việc khai thác dầu mỏ có thể gây ra những
xáo trộn về cấu tạo địa chất ảnh hưởng đến
môi trường (ô nhiễm đất, sạt lở đất, ô nhiễm
khói bụi của sản xuất than, ô nhiễm đất, nước,
không khí do dầu tràn và dò dỉ khí gas).
-Dù sử dụng các biện pháp an toàn nhưng các
vụ tai nạn mỏ, cháy nổ nhà máy lọc dầu, nổ
khí gas vẫn xảy ra. Chúng gây ra các thiệt hại
rất lớn về người và tài sản.
-Việc sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch, sử
dụng các tác nhân làm lạnh đã thải ra môi
trường nhiều chất khí gây hiệu ứng nhà kính.

-Các chất khí này bao bọc lấy trái đất, ngăn
cản sự bức xạ của các tia nhiệt khỏi bề mặt trái
đất, là nguyên nhân khiến khí hậu trái đất nóng
lên.
-Biện pháp GDBVMT:
+Các nước cần có biện pháp sử dụng năng
lượng hợp lí, tránh lãng phí.
+Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng
sạch và bền vững như: năng lượng gió, năng
lượng mặt trời; tích cực tim ra các nguồn năng
lượng khác thay thế năng lượng hóa thạch sắp
cạn kiệt.
Bài 27. Sự bảo
toàn năng lượng
trong các hiện
tượng cơ và
nhiệt
-Năng lượng không tự
sinh ra cũng không tự
mất đi, nó chỉ truyền từ
vật này sang vật khác,
chuyển hóa từ dạng này
sang dạng khác.
-Trong tự nhiên và kĩ thuật, việc chuyển hóa từ
cơ năng thành nhiệt năng thường dễ hơn việc
chuyển hóa nhiệt năng thành cơ năng. Trong
các máy cơ, luôn có một phần cơ năng chuyển
thành nhiệt.Nguyên nhân xuất hiện nhiệt đố là
do ma sát. Ma sát không những làm giảm hiệu
suất của các máy móc mà còn làm cho các máy

móc nhanh hỏng.
-Biên pháp: Cần cố gắng làm giảm những tác
hại của ma sát.
Bài 28. Động cơ -Động cơ nhiệt là động -Các kiến thức:
nhiệt cơ trong đó một phần
năng lượng của nhiên
liệu bị đốt cháy được
chuyển thành cơ năng.
+ Động cơ xăng bốn kì có một kì đốt nhiên
liệu,bugi đánh lửa.Các tia lửa điện do bugi tạo
ra làm xuất hiện các chất khí NO,NO
2
có hại
cho môi trường, ngoài ra sự hoạt động của
bugi gây nhiễu sóng điện từ, ảnh hưởng đến
hoạt động của tivi, radio.
+ Động cơ diezen, không sử dụng bugi nhưng
lại gây ra bụi than, làm nhiễm bẩn không khí.
Các động cơ nhiêt sử dụng nguồn năng lượng
là: than đá, dầu mỏ, khí đốt. Sản phẩm cháy
của các nhiên liệu này là khí
CO,CO
2,
SO
2
,NO,NO
2
các chất khí này là tác
nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.
+Hiện nay hiệu suất của các động cơ nhiệt là:

Động cơ xăng 4 kì:30-35%
Động cơ diezen :35-40%
Tua bin khí:15-20%
-Biện pháp:
+Việc nâng cao hiệu suất động cơ là một vấn
đề quan trọng của nghành công nghiệp chế tạo
máy nhằm giảm thiểu sử dụng nhiên liệu hóa
thạch và bảo vệ môi trường.
+Trong tương lai khi các nguồn năng lượng
hóa thạch cạn kiệt thì việc sử dụng các động cơ
nhiệt dùng nguồn năng lượng sạch (nhiên liệu
sinh học-ethanol) là rất cần thiết.
Lớp
9.
Bài 9. Sự phụ
thuộc của điện
trở vào vạt liệu
làm dây dẫn
-Công thức tính điện trở
dây dẫn R=ρl/S
-Câc nội dung kiến thức:
+Điện trở của dây dẫn là nguyên nhân làm tỏa
nhiệt trên dây.Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn
là nhiệt vô ích, làm hao phí điện năng.
+Mỗi dây dẫn làm bằng một chất xác định chỉ
chịu được một cường độ dòng điện xác định.
Nếu sử dụng dây dẫn không đúng cường độ
dòng điện cho phép có thể làm dây dẫn nóng
chảy, gây ra hỏa hoạn và những hậu quả môi
trường nghiêm trọng.

-Biện pháp: Để tiết kiệm năng lượng,cần sử
dụng dây dẫn có điện trở suất nhỏ. Ngày nay,
người ta đã phát hiện ra một số chất có tính
chất đặc biệt, khi giảm nhiệt độ của chất thì
điện trở suất của chúng giảm về giá trị bằng
không ( siêu dẫn). Nhưng hiện nay việc ứng
dụng vật liệu siêu dẫn vào trtong thực tiễn còn
gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do các vật liệu đó
chỉ là siêu dẫn khi nhiệt độ rất thấp ( dưới 0
o
C
rất nhiều ).
Bài 12. Công
suất điện
-Số oat ghi trên một
dụng cụ điện cho biết
công suất định mức của
dụng cụ đó, nghĩa là
công suất điện của dụng
cụ này khi nó hoạt động
-Khi sử dụng các dụng cụ điện trong gia đình
cần thiết sử dụng đúng công suất định mức. Để
sử dụng đúng công suất định mức cần đặt vào
dụng cụ điện đó hiệu điện thế đúng bằng hiệu
điện thế định mức.
-Biện pháp:
bình thường. +Đối với một số dụng cụ điện thì việc sử dụng
hiệu điên thế nhỏ hơn hiệu điện thế định mức
không gây ảnh hưởng nghiêm trọng,nhưng đối
với một số dụng cụ khác nếu sử dụng dưới

hiệu điện thế định mức có thể làm giảm tuổi
thọ của chúng.
+Nếu đặt vào dụng cụ hiệu điện thế lớn hơn
hiệu điện thế định mức không gây ảnh hưởng
nghiêm trọng, nhưng đối với một số dụng cụ
khác nếu sử dụng dưới hiệu điện thế định mức
có thể làm giảm tuổi thọ của chúng.
+Nếu đặt vào dụng cụ điện hiệu điện thế lớn
hơn hiệu điện thế định mức, dụng cụ sẽ đạt
công suất lớn hơn công suất định mức. Việc sử
dụng như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ của dụng
cụ hoặc gây ra cháy nổ rất nguy hiểm.
+Sử dụng máy ổn áp để bảo vệ các thiết bị
điện.
Bài 16. Định
luật Jun-Len xơ
-Công thức tính nhiệt
lượng tỏa ra trên dây dẫn
Q=I
2
Rt
-Đối với các thiết bị đốt nóng như: bàn là, bếp
điện, lò sưởi, việc tỏa nhiệt là có ích. Nhưng
một số thiết bị khác như: động cơ điện, các
thiết bị điện tử gia dụng khác việc tỏa nhiệt là
vô ích.
-Biện pháp:Để tiết kiệm điện năng, cần giảm
sự tỏa nhiệt hao phí đó bằng cách giảm điện
trở nội của chúng.
Bài 19. Sử dụng

an toàn và tiết
kiệm điện
-Cần phải thực hiện các
biện pháp đảm bảo an
toàn khi sử dụng điện,
nhất là với mạng điện
dân dụng, vì mạng điện
này có hiệu điện thế
220V nên có thể gây
nguy hiểm tới tính mạng
-Sống gần các đường dây cao thế rất nguy
hiểm, người sống gần các đường điện cao thế
thường bị suy giảm trí nhớ, vì nhiễm điện do
hưởng ứng. Mặc dù ngày càng được nâng cấp
nhưng đôi lúc sự cố lưới điện vẫn xảy ra. Các
sự cố có thể là: chập điện, dò điện,nổ sứ,đứt
đường dây, cháy nổ trạm biến áp, Để lại
nhũng hậu quả nghiêm trọng.
-Biện pháp an toàn: di dời các hộ dân sống gần
các đường điện cao áp và tuân thủ các quy tắc
an toàn khi sử dụng điện.
-Cần lựa chọn sử dụng
các dụng cụ
-Các bóng đèn sợi đốt thông thường có hiệu
suất phát sáng rất thấp: 3%, các bóng đèn
Và thiết bị điện có công
suất phù hợp và chỉ sử
dụng chúng trong thời
gian cần thiết.
Neon có hiệu suất cao hơn:7%. Để tiết kiệm

điện, cần nâng caon hiệu suất phát sáng của
các bóng đèn điện.
-Biện pháp GDBVMT: Thay các bóng đèn
thông thường bằng các bóng đèn tiết kiệm
năng lượng.
Bài 22. Tác
dụng từ của
dòng điện-từ
trường
-Không gian xung quanh
nam châm, xung quanh
dòng điện tồn tại một từ
trường. Nam châm hoặc
dòng điện có khả năng
tác dụng lực từ nên nam
châm đặt gần nó.
-Các kiến thức về môi trường:
+ Trong không gian, từ trường và điện trường
tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ
trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện
từ trường biến thiên trong không gian.
+Các sóng radio, sóng vô tuyến, ánh sáng nhìn
thấy, tia X, tia gamma cũng là sóng điện từ.
Các sóng điện từ truyền đi mang theo năng
lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào
tần số và cường độ sóng.
-Các biện pháp GDBVMT:
+Xây dựng các trạm sóng điện từ xa khu dân
cư.
+Sử dụng điện thoại di động hợp lí, đúng cách;

không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại
quá lâu ( hàng giờ) để giảm thiểu tác hại của
sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại khi
ngủ hoặc để xa người.
+Giữ khoảng cách giữa các trạm sóng phát
thanh truyền hình một cách thích hợp.
+Tăng cường sử dụng truyền hình cáp,điện
thoại cố định; chỉ sử dụng điện thoại di động
khi thật cần thiết.
Bài 25. Sự
nhiễm từ của sắt
và thép- nam
châm điện
-Sắt, thép,niken,coban và
các vật liệu từ khác đặt
trong từ trường đều bị
nhiễm từ.
-Các biện pháp GDBVMT:
+Trong các nhà máy cơ khí điện kim có nhiều
các bụi,vụn sắt, việc sử dụng các nam châm
điện để thu gon bụi,vụn sắt làm sạch môi
trường là một giải pháp hiệu quả.
+Loài chim bồ câu có một khả năng đặc biệt,
đó là cơ thể xác định được phương hướng
chính xác trong không gian. Sở dĩ như vậy bởi
vì trong não bộ của chim bồ câu có các hệ
thống giống như la bàn, chúng được định
hướng theo tư trường trái đất. Sự định hướng
này có thể bị đảo lộn nếu trong một môi
trường có quá nhiều nguồn phát sóng điện từ.

Vì vậy, bảo vệ môi trường tránh ảnh hưởng
tiêu cực của sóng điện từ là góp phần bảo vệ
thiên nhiên.
Bài 28. Động cơ
điện một chiều.
-Động cơ điện một chiều
có hai bộ phận chính là
nam châm tạo ra từ
trường và khung dây cho
dòng điện chạy qua
-Khi động cơ điện một chiều hoạt động, tại các
cổ góp ( chỗ đưa điện vào roto của đọng cơ)
xuất hiện các tia lửa kèm theo không khí có
mùi khét.Các tia lửa này là tác nhân sinh ra khí
NO,NO
2
, có mùi hắc. Sự hoạt động của động
cơ điện một chiều cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của các thiết bị điện khác (nếu cùng mắc
vào mạng điện ) và gây nhiễu các thiết bị vô
tuyến truyền hình gần đó.
-Biện pháp:
+Thay thế các động cơ điện một chiều bằng
động cơ điện xoay chiều.
+Tránh mắc chung động cơ điện một chiều với
các thiết bi thu phát sóng điện từ.
Bài 32.Điều
kiện xuất hiện
dòng điện cảm
ứng

-Điều kiện để xuất hiện
dòng điện cảm ứng trong
cuộn dây dẫn kín là số
đường sức từ xuyên qua
tiết diện S của cuộn dây
đó biến thiên.
-Các kiến thức về môi trường:
+Dòng điện sinh ra từ trường và ngược lai từ
trường lại sinh ra dòng điện. Điện trường và từ
trường tồn tai trong một thể thống nhất gội là
điện từ trường.
+Điện năng là nguồn năng lượng có nhiều ưu
điểm : dễ sử dụng, dễ chuyển hóa thành các
dạng năng lượng khác, dễ truyền tải di
xa Nên ngày càng được sử dụng phổ biến.
+Việc sử dụng điện năng không gây ra các
chất thải đọc hại cũng như các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nên đây là nguồn năng
lượng sạch.
-Các biện pháp:
+Thay thế các phương tiện giao thông dùng
động cơ nhiệt bằng các phương tiện giao
thông, sử dụng động cơ điện.
+Tăng cường sản xuất điện năng bằng các
nguồn năng lượng sạch; năng lượng nước,năng
lượng gió, năng lượng mặt trời.
Bài 33. Dòng
điện xoay chiều
Khi cho cuộn dây dẫn
kín quay trong từ trường

của nam châm hay cho
nam châm quay trước
cuộn dây dẫn thì trong
cuộn dây có thể xuất
hiện dòng điện cảm ứng.
-Dòng điện một chiều có hạn chế là khó truyền
tải đi xa, việc sản xuất tốn kém và sửu dụng ít
thuận lợi.
-Dòng điện xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn
dòng điện một chiều và khi cần có thể chỉnh
lưu thành dòng điện một chiều bằng những
thiết bị đơn giản.
-Biện pháp:
+Tăng cường sản xuất và sử dụng dòng điện
xoay chiều.
+Sản xuất các thiết bị chỉnh lưu để chuyển đổi
dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều (đối với trường hợp cần thiết sử dụng
dòng điện một chiều ).
Bài 35. Các tác
dụng của dòng
điện xoay chiều-
Đo cường độ
dòng điện và
hiệu điện thế
xoay chiều.
-Dòng điện xoay chiều
có tác dụng nhiệt, quang
và từ
-Kiến thức về môi trường:

+Việc sử dụng dòng điện xoay chiều là không
thể thiếu trong xã hội hiện đại. Sử dụng dòng
diện xoay chiều để lấy nhiệt và lấy ánh sáng có
ưu điểm là không tạo ra những chất khí gây
hiệu úng nhà kính, góp phần bảo vệ môi
trường
+ Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều là cơ
sở chế tạo các động cơ diện xoay chiều. So với
các động cơ điện một chiều, động cơ xoay
chiều có ưu điểm không có bộ góp điện, nên
không xuất hiện các tia lửa điện và các chất
khí gây hại cho môi trường.
Bài 36. Truyền
tải điện năng đi
xa
- Khi truyền tải điện
năng đi xa bằng đường
dây dẫn sẽ có một phần
điện năng hao phí do
hiện tượng tỏa nhiệt trên
đường dây.
- Công suất hao phí do
tỏa nhiệt trên đường dây
tải điện tỉ lệ nghịch với
bình phương hiệu điện
thế đặt vào hai đầu
- Việc trường tải điện năng đi xa bằng hệ
thống các đường dây cao áp là một giải pháp
tối ưu để giảm hao phí điện năng và đáp ứng
yêu cầu truyền đi một lượng điện năng lớn.

Ngoài ưu điểm trên, việc có quá nhiều các
đường dây cao áp cũng làm phá vỡ cảnh quan
môi trường cản trở giao thông và gây nguy
hiểm cho người khi chạm phải đường dây điện.
- Biện pháp GDBVMT: Đưa các đường dây
cao áp xuống lòng đất hoặc đấy biển để giảm
thiểu tác hại của chúng.
đường dây.
Bài 37. Máy
biến thế
-Tỉ số giữa hiệu điện thế
ở hai đầu các cuộn dây
của máy biến thế bằng tỉ
số giữa số vòng của các
cuộn dây tương ứng. Ở
hai đầu đường dây tải về
phía nhà máy điện đặt
máy tăng thế, ở nơi tiêu
thụ đặt máy hạ thế.
-Khi máy biến thế hoạt động,trong lõi thép
luôn xuất hiện dòng điện fuco. Dòng điện fuco
có hại vì làm nóng máy biến thế, giảm hiệu
suất của máy.
-Để làm mát máy biến thế, người ta nhúng toàn
bộ lõi thép của máy trong một chất làm mát đó
là dầu của máy biến thế. Khi xảy ra sự cố dầu
máy biến thế bị cháy có thể gây ra những sự cố
môi trường trầm trọng và rất khó khắc phục.
-Biện pháp GDBVMT: Các trạm biến thế lớn
cần có các thiết bị tự động để phát hiện và

khắc phục sự cố; mặt khác cần đảm bảo các
quy tắc an toàn khi vận hành trạm biến thế lớn.
Bài 40. Hiện
tượng khúc xạ
ánh sáng.
-Hiện tượng tia sáng
truyền từ môi trường
trong suất này sang môi
trường trong suất khác bị
gãy khúc tại mặt phân
cách giữa hai môi
trường, được gọi là hiện
tượng khúc xạ ánh sáng.
-Các chất khí NO,NO
2
, CO,CO
2
khi được tạo
ra sẽ bao bọc trái đất. Các khí này ngăn cản sự
khúc xạ của ánh sáng và phản xạ phần lớn tia
nhiệt trở lại mặt đất. Do vậy chúng là những
tác nhân làm cho trái đất nóng lên.
-Tại các đô thị lớn việc sử dụng kính xây dựng
đã trở thành phổ biến. Kính xây dựng ảnh
hưởng đối với con người thể hienj qua.
+ Bức xả mặt trời qua kính: bên cạnh hiệu ứng
nhà kính, bức xạ mặt trời còn nung nóng các
bề mặt các thiết bị nội thất, trong khi đó các bè
mặt nội thất luôn trao đổi nhiêt bằng bức xạ
với con người.

+ Ánh sáng qua kính: kính có ưu điểm hơn hẳn
các vật liệu khác là lấy được trực tiếp ánh sáng
tự nhiên, đây là nguồn ánh sáng phù hợp với
thị giác con người.
Chất lượng ánh sáng trong nhà được đánh giá
qua độ rọi trên mặt phẳng làm việc, để có thể
nhìn rõ dược chi tiết vật làm việc. Độ rọi
không phải là càng nhiều càng tốt. Ánh sáng
dư thừa sẽ gây ra chói đẫn đến sự căng thẳng
mệt mỏi cho con người khi làm việc, đây là ô
nhiễm ánh sáng.
- các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của kính
xây dựng:
+ mở cửa thông tháng đẻ có gió thổi trên mặt
kết cấu do dó nhiệt độ bề mặt xẽ giảm dẫn đến
nhiệt dộ không khí.
+ có biện pháp che chẵn nắng hiệu quả khi trời
nắng gắt .
Bài 48. Mắt Hai bộ phận quan trọng
nhất của mắt là thủy tinh
thể và màng lưới
- Thủy tinh thể của mắt làm bằng chất có chiết
suất 1,34( sap sỉ chiết suất của nước) nên khi
lặn suống nước mà không đeo kính, mắt người
không thể nhìn thấy mọi vật.
- trong quá trình điều tiết
thì thủy tinh thể bị co
giãn, phồng nên hoặc
- không khí bị ô nhiễm, làm việc tại nới thiếu
ánh sáng hoặc ánh sáng quá mức, làm việc

trong tình trạng kém tập trung(do ô nhiễm
xẹp suống, để cho ảnh
hưởng nên màng lưới rõ
nét
tiếng ồn), làm việc gần nguồn sóng điện từ
mạnh là nguyên nhân dẫn đén suy giảm thị lực
và các bệnh về mắt.
Các biện pháp bảo vệ mắt:
+ luện tập đẻ có thói quen làm việc khoa học
chánh những tác hại cho mắt.
+ Làm việc tại nơi dủ ánh sáng, không nhìn
trực tiếp vào nơi ánh sáng quá mạnh.
+ giữ gìn môi trường trong lành đẻ bảo vệ mắt.
+ Kết hợp giữa các hoạt dộng học tập và lao
dộng nghỉ ngơi vui chơi đẻ bảo vệ mắt.
Bài 49”Mắt cận
và mắt lão”
- mắt cận nhìn rõ những
vật ở gần nhưng không
nhìn rõ những vật ở xa.
Kính cận là thấu kính
phân kì mà mắt cận phải
đeo thấu kính phân kì đẻ
nhìn rõ những vật ở xa
_ những kiên thức về môi trường:
+ Nguyên nhân gây cận thị là do: ô nhiễm
không khí, sử dụng ánh sáng không hợp lý,
thói quyen làm việc không khoa học.
+ Người bị cận thị, do mắt liên tục phải dieuf
tiết lên thướng bị tăng nhãn áp chóng mặt, đau

đầu, ảnh hưởng đến lao động trí óc và tham gia
giao thông.
_ Biện pháp bảo vệ mắt:
+ để giảm nguy cơ mắc các tật của mắt, mọi
người hãy cùng nhau giữ gìn môi trường trong
lành không có ôn nhiễm và có thói quyen làm
việc khoa học.
+ Ngời bị cận thị không nên điều khienr các
phương tiện giao thông vào buổi tối, khi trời
mưa và với tốc độ cao.
+ cần có các biện pháp bảo vệ và luyện tập cho
mắt, trành nguy cơ tật nặng hơn. Thông
thường người bị cận thị khi 25 tuoir thì tủy
tinh thẻ ổn định (tật không nặng thêm).
Mắt lão nhìn rõ những
vật ở xa nhưng không
nhìn rõ những vật ở gần.
Kính lão là kính hội tụ.
Mắt lão phải đeo thấu
kính hội tụ để nhìn rõ
những vật ở ngần
- người già do thủy tinh thể bị lão hóa nên khả
năng điều tiết bị suy giảm nhiều. Do đó người
già không nhìn được những vật ở ngần. Khi
nhìn những vật ở gần mắt phải ddieuf tiết
nhiều nên chóng mỏi.
_ biện pháp bảo vệ mắt người đó cần thử kính
để biết được số của kính cần đeo. Thường đeo
kính đẻ đọc sách cách mắt 25 cm như người
bình thường.

Bài 50 Kính
Lúp
- Kính lúp là thấu kính
hội tụ có tiêu cự ngắn
dùng để quan sát các vật
nhỏ
- người sử dụng klinhs lúp có thể quan sát
được các sinh vật nhỏ các mẫu vật.
Biện pháp GDBV Môi trường:
Sử dụng kinhsd lúp đẻ quan sát phát hiện các
tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Bài 52 Ánh
sáng trắng và
ánh sàng màu
Ánh sáng do mặt trời và
các đèn dây tóc nóng
sáng phát ra là ánh sáng
trắng.
Có mọt số nguồn snags
phát ra trực tiếp ánh sáng
màu. Có thể tạo ra ánh
Con người làm việc có hieuj quả và thích hợp
nhất đối với ánh sáng trắng(Ánh sáng mặt
trời). Việc sử dụng ánh sáng mặt trời trong
sinh hoạt hàng ngày góp phần tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ mắt và gúp cơ thể tổng hợp
vitamim D.
Biện pháo GDBV Môi trường
sáng màu bằng cách
chiếu chùm ánh sáng

trắng qua tấm lọc màu
Không nên sử dụng ánh sáng màu trong học
tập và lao động vì chúng có hại cho mắt.
Bài 53. Sự phân
tích ánh sáng
trắng.
-Chùm sáng trắng có
chứa nhiều chum sáng
màu khác nhau.
- Sống lâu trong môi trường ánh sáng nhân tạo
(ánh sáng màu ) khiến thị lực bị suy giảm, sức
đề kháng của cơ thể bị giảm sút.
-Tại các thành phố lớn do sử dụng quá nhiều
đèn màu trang trí đã khiến cho moi trường bị ô
nhiễm ánh sáng. Sự ô nhiễm này dẫn đến làm
giảm tầm nhìn, ảnh hưởng đến khả năng quan
sát thiên văn. Ngoài ra chúng còn lãng phí điện
năng.
-Biện pháp GDBVMT:
+Càn quy định tiêu chuẩn về sử dụng đèn
trang trí, đèn quảng cáo.
+Nghiêm cấm việc sử dụng đèn pha ô tô, xe
máy là đèn phát ra ánh sáng màu.
+hạn chế việc sử dụng điện để thắp sáng đèn
để quảng cáo để tiết kiệm điện.
Bài 55. Màu sắc
các vật dưới ánh
sáng trắng và
dưới ánh sáng
màu.

-Khi nhìn thấy vật màu
nào thì có ánh sáng màu
đó đin từ vật đến mắt ta.
-Vật màu trắng có khả
năng tán xạ tất cả các
ánh sáng màu.
- Vật màu nào thì tán xạ
mạnh ánh sáng màu đó
nhưng tán xạ kém các
màu khác.
- Ô nhiễm ánh sáng đường phố từ kính, đặc
biệt là kính phản quang. Hiện nay tại các thành
phố việc sử dụng kính màu trong xây dựng đã
trở thành phổ biến. Ánh sáng mặt trời sau khi
phản xạ trên các tấm kính có thể gây chói lóa
cho con người và các phương tiện tham gia
giao thông.
-Biện pháp GDBVMT: Khi sử dụng những
mảng kính lớn trên bề mặt các tòa nhà trên
đường phố, cần tính toán về diện tích bề mặt
kính, khoảng cách công trình, dải cây xanh
cách li.
Bài 56. Các tác
dụng của ánh
sáng.
-Ánh sáng có tác dụng
nhiệt, tác dụng sinh học
và tác dụng quang điện.
Điều đó chứng tỏ ánh
sáng có năng lượng.

-Tác dung nhiệt:
+Ánh sáng mang theo năng lượng, trong một
năm nhiệt lượng do trời cung cấp cho trái đất
lớn hơn tất cả các nguồn năng lượng khác
được con người sửn dụng trong năm đó. Năng
lượng mặt trời được xem là vô tận và sạch (vì
không chứa các chất đọc hại ).
+Biện pháp GDBVMT: Tăng cường sử dung
năng lượng mặt trời đê sản xuất điện.
-tác dụng sinh học:
+Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt ttrowif da tổng
hợp được vitamin D giúp tăng cường sức đề
kháng cho cơ thể. Hiện nay do tầng ozon bị
thủng nên các tia tử ngoại có thể lọt xuống bề
mặt trái đất. Việc thường xuyên tiếp xúc với
tia tử ngoại có thể gây bỏng da, ung tư da.
+Biện pháp GDBVMT: khi đi dưới trời nắng
gắt cần thiết che chắn cơ thể khỏi ánh nắng
mặt trời. Khi tắm nắng cần thiết sử dụng kem
chống nắng. Cần đấu ttranh chống lại các tác
nhân gây hai tầng ozon như: thử tên lửa, phóng
tàu vũ trụ, máy bay phản luwcjb siêu thanh và
các khí thải.
-Tác dụng quang điện:
+Pin mặt trời biến đổi trực tiếp quang năng
thành điện năng.
+Biện pháp GDBVMT: tăng cường sử dụng
pin mặt trời tại các vùng xa mạc,những nơi
chưa cón điều kiện sử dụng điện lưới quốc gia.
Bài 60.Định luật

bảo toàn năng
lượng
-Năng lượng không tự
sinh ra hoặc không tự
mất đi mà chỉ chuyển
hóa từ dạng này sang
dạng khác, hoặc truyền
từ vật này sang vạt khác.
-Thực vật sử dụng ánh sáng mặt trời để quang
hợp tạo ra glucozo và chất hữu cơ khác. Động
vật ăn thực vật. Đến luwowtjminhf con người
lại sử dụng động vật và thực vật làm nguồn
thức ăn. Như vậy, con người cũng gián tiếp sử
dụng năng lượng mặt trời để sống và làm việc.
Khi ánh sáng gây gắt hoặc quá yếu, cây cối
không thể quang hợp nên không sinh sôi phát
triển. Do sự nóng lên của khí hậu nên năng
suất, sản lượng lương thực sẽ suy giảm. Điều
này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống trên
hành tinh.
-Khi thực vật và động vật chết đi, xác của
chung sbij vùi lấp trong các lớp đất đá và bị
phân hủy dần dần. Qua hàng triệu năm chúng
tạo ra các nguồn năng lượng cơ bản (than đá,
dầu mỏ, khí đôt) cho con người sử dụng ngày
nay. Như vậy, các nguồn năng lượng cũng
chính là kết tinh của nguồn năng lượng mặt
trời, khi sử dụng chúng con người đã giarib
phóng năng lượng mặt trời được kết tinh đó.
Nhưng các nguồn năng lượng đó không vô tận

mà ngày càng cạn kiệt (than đá chỉ sử dụng
được trong 200 năm, dầu lửa sử dụng trong 60
năm nữa). Nếu không có biện pháp sử dụng
hợp lí, sẽ đến lúc hành tinh này không còn
năng lượng.
-Xét theo quan điểm, con người cũng là một
mắt xích trong chuỗi năng lượng trong đó năng
lượng mặt trời là trung tâm. Trong sự soonhs
của mình con người cần tuân theo các quy luật
khách quan của chuỗi năng lượng đó.
-Xét về nguồn gốc, tất cả các năng lượng đang
được con người sử dụng đều có nguồn gốc từ
mặt trời (than đá, dầu mỏ, khí đôt, gió, nước).
Năng lượng mặt trời có thể sử dụng 5 tỉ năm
nữa. Cần tang cường sử dụng năng lượng mặt
trời một cách rộng rãi hơn.
Bài 61. Sản xuất
điện năng –
nhiệt điện và
thủy điện
-Trong nhà máy nhiệt
điện năng lượng của
nhiên liệu bị đốt cháy
chuyển hóa thành điện
năng.
-Các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu
hóa thạch ( than đá, dầu lửa, khí đốt) để tạo ra
điện năng. Việc sử dụng các nguồn năng
lượng này đã tạo ra những hậu quả môi trường
nghiêm trọng. Hiện tượng nhiệt từ các máy

nhiệt điện, là tác nhân chính làm nóng khí
quyển, làm cho bầu không khí bị ô nhiễm và
làm thủng tầng ozon. Nhiệt cũng làm cho mực
nước các dòng sông tăng lên do sự ô nhiễm
nhiệt, khiến cho hàm lượng oxi trong nước
giảm, gây ảnh hưởng đến sự hô hấp của các
loài sinh vật sống dưới nước, làm các phản
ứng sinh hóa trong cơ thể sinh vật bị xáo trộn
dấn đến tình trạng các sinh vật này không phát
triển được hoặc bị chết hàng loạt.
Biện pháp GDBVMT:
+Xây dựng nhà máy nhiệt điện xa khu dân cư.
+ Tích cực tìm các phương pháp khác để sản
xuất điện năng (điện gió, điện mặt trời, ).
-Trong nhà máy thủy
điện thế năng của nước
trong hồ chứa được
chuyển hóa thành điện
năng
-Ưu điểm của nhà máy thủy điện ( so với nhà
máy thủy điện ):
-Những ảnh hưởng của nhà máy thủy điện đối
với môi trường:
Nhà máy thủy điện không hoàn toàn sạch đối
với môi trường, chúng có thể gây ra những tác
hại sau:
+Tác động đến nguồn lợi đất và các hệ sinh
thái trong đất.
+Tác động đến thế giới động vật.
+ tác động đến hệ sinh thái dưới nước.

+ Tác động đến ngư trường.
+Biến đổi khí hậu trong khu vực nhà máy
+Ảnh hưởng đến xã hội.
-Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của thủy
điện đối với môi trường:
+ chia nhỏ kênh xả nước theo mức sử dụng
năng lượng.
+Xây dựng đập bảo vệ công trình.
+Xây dựng công trình để bảo vệ cá qua lại và
tạo lập cơ sở thức ăn cho cá.
+ Làm tường vây che nước ở các độ sâu khác
nhau trong hồ chứa nước nhằm làm giảm
khoảng cách l không gian ảnh hưởng của nước
nông.
+ có biện pháp đền bù thỏa đáng, tạo điều kiện
về đát đai và phúc lợi xã hội, giải quyết việc
làm đối với những hộ gia đình phải di dời phục
vụ xây dựng nhà máy thủy điện.
Bài 62. Điện
gió-Điện măt
trời – điện hạt
nhân
-Máy phát điện gió biến
cơ năng của gió thành
điện năng.
-Ưu điểm và hạn chế của năng lượng gió:
+Ưu điểm: trong các nguồn năng lượng, gió là
nguồn năng lượng sạch nhất vì chúng không
có chất thải gây hại đến môi trường.
+Hạn chế: những người dân sống gần các

tuabin gió thường gặp phải tình trạng ô nhiễm
tiếng ồn do tiếng động từ các cánh quạt tạo ra
và hiện tượng nhiễu sóng phát thanh và truyền
hình. Các tuabin gió được xây dựng ở bờ biển
có thể cản trở sự qua lại của các tàu thuyền.
Cường độ gió không ổn định, chi phí lắp đặt
quạt gió cao.
- Giải pháp GDBVMT:
+ Xây dựng các trạm điện gió tại sa mạc, hoặc
núi cao nơi ít có người sinh sống và các
phương tiện qua lại.
+Xây dựng các nhà máy điện gió ở ngoài khơi,
với các tuabin nổi trên bè. Điện năng sản xuất
ra được đưa vào đất liền thông qua các đường
cáp điện đặt ngàm dưới biển.
-Các tấm pin mặt trời
biến đỏi trực tiếp quang
năng thành điện năng.
- Ưu điểm và nhược điểm của điện mặt trời.
+ Ưu điểm: là nguồn năng lượng sạch vì không
tạo ra những chất thải gây hiệu ứng nhà kính
và không tiêu tốn nhiên liệu hóa thạch. Mặt
khác, nguồn năng lượng mặt trtowif hầu như
vô tận.
+ Nhược điểm: Các loại pin mặt trời sử dụng
các chất bán dẫn như: silicon, gali, catmi, các
chất này là quý hiếm và đòi hỏi tinh khiết. Quá
trình khai thác các chất này từ quặng rồi tinh
lọc từng bước đòi hỏi nhiều năng lượng và
chúng cũng thải ra môi trường nhiều chất độc

hại trong môi trường. Hiệu suất của pin mặt
trời thấp nên đòi hỏi phải sử dụng nhiều diện
tích lắp đặt chúng. Chi phí lắp đặt pin mặt trời
cao không thích hợp với việc sử dụng công
suất điện lớn.
-Biện pháp GDBVMT:
+Lắp đặt pin mặt trời trên các mái nhà cao
tầng, trên sa mạc, để tiết kiệm diện tích đất đai
sử dụng.
+ Tìm ra các chất bán dẫn mới rẻ tiền, nhanh
chóng đưa các pin mặt trời vào sản xuất hàng
loạt nhằm hạ giá thành sản phẩm.
-Nhà máy điện hạt nhân
biến đổi năng lượng hạt
nhân thành năng lượng
điện, có thể cho công
suất lớn nhưng phải có
thiết bị bảo vệ rất cẩn
thận để ngăn các tia
phóng xạ có thể gây
nguy hiểm chết người.
-Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy
điện hạt nhân:
+Ưu điểm: không tạo ra các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính, nguồn năng lượng hạt nhân
tương đối dồi dào.
+Nhược điểm: tiềm ẩn các nguy cơ rò rỉ chất
phóng xạ nghiêm trọng. Các sự cố hạt nhân
nếu xảy ra thường rất nghiêm trọng và để lại
hậu quả to lớn. Mặt khác, các chất thải của các

nhà máy điện hạt nhân chứa đựng các chất
phóng xạ khó phân hủy nên chúng tồn tại lâu
dài trong môi trường. Việc xử lí các chất thải
và tiêu hủy các lò phản ứng đã hết hạn sử dụng
đòi hỏi chi phí cao và kĩ thuật phức tạp. Chi
phí xây dựng nhà máy rất lớn.
- Giải pháp GDBVMT:
+ Các nước khó khăn về nguồn nhiên liệu khác
có thể nghiên cứu để lắp đặt nhà máy điện hạt
nhân.
+ Cần đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ,
kiểm soát để hạn chế thấp nhất sự rò rỉ phóng
xạ và cần chuẩn bị các phương án ứng phó khi
xảy ra sự cố.
+Cố biện pháp xử lí hiệu quả toàn diện các
chất thải hạt nhân để bảo vệ môi trường.

×