Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
THCS,
THPT
ND 1: bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
theo cấp học
(Dành cho tất cả các môn của cấp THCS và THPT)
1. Nội dung ôn tập
- Các nội dung thuộc nhiệm vụ năm học 2013-2014
theo cấp học
- Các nội dung về đánh giá, xếp loại học sinh
2. Tài liệu ôn tập
- Các văn bản của Bộ, Sở liên quan tới thực hiện
nhiệm vụ năm học
2013-2014 theo bậc học.(Công văn số 5466/BGDĐT-
GDTrH về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung
học năm học 2013-2014 ngày 07/8/2013 của Bộ GD&ĐT;
Công văn sô 1612/SGDĐT-GDTrH về Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2013-2014 ngày
03/9/2013 của Sở GD&ĐT),
- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại
học sinh.
- Các văn bản của Bộ và hướng dẫn của Sở về một số
cuộc thi dành cho học sinh THCS và THPT năm học 2013-
2014 (cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các tình huống thực tiễn và cuộc thi dạy học theo chủ đề
tích hợp; Thi NCKH trong học sinh trung học, ).
GDTX
ND 1: bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
theo cấp học
- Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với GDTX
(theo Công văn số: 1583/SGD&ĐT-GDTX ngày 29/8/2013).
- Nghị quyết TW 6 khoá XI (chỉ đề cập các vấn đề về
GD&ĐT)
ND 2: bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục địa phương theo năm
học, bao gồm cả nội dung bồi
dưỡng do các dự án thực hiện
Ma trận đề kiểm tra (lập một ma trận cho đề kiểm tra theo
hình thức trắc nghiệm)
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
ND 3: bồi dưỡng đáp ứng nhu
cầu phát triển nghề nghiệp liên
tục của giáo viên
Những vấn đề tổng quan, mục tiêu chung của các mô đun:
MĐ 15: Khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng
MĐ 17: Một số PPDH tích cực phù hợp với GDTX
MĐ 18: Khai thác, ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới PP dạy học
MĐ 21: Thiết kế giáo án điện tử và phần mềm dạy học
VI. MÔN TOÁN
Nội dung 2: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa
phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
Nội dung ôn tập:
- THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy- học môn Toán;Xây dựng chương trình
giáo dục nhà trường; Các chuyên đề chuyên môn của tổ;
- THPT: Sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học;
Nội dung 3: Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo
viên
1. Nội dung ôn tập
* THCS:
Module 17: Tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng.
Module 18: Các phương pháp dạy học tích cực
Tìm hiểu về khái niệm, đặc trưng và cách sử dụng phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học môn Toán
Module 23- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tìm hiểu mục tiêu, các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
và việc áp dụng đối với môn Toán.
Module 24- Kỹ thuật kiểm tra đánh giá
Tập trung vào việc xây dựng đề kiểm tra và phương pháp đánh giá học sinh (các
bước biên soạn đề kiểm tra,; thực hành làm đề kiểm tra môn Toán cấp THCS).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 5466/BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Trung học năm học 2013-
2014
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2013
Kính gửi: - Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
- Các trường trung học phổ thông trực thuộc
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2013-2014; Quyết định số 1840/QĐ-BGDĐT
ngày 24/5/2013 về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung
học như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày
Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận
động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện
từng địa phương; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ
sở giáo dục trung học.
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích
hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học
2013-2014.
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và
hiệu quả hoạt động giáo dục trung học.
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về năng lực chuyên môn,
kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; năng lực đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt
cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của
tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc
quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trung học
theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
1.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục thông qua việc đối
chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của
từng cấp học.
Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo Hướng dẫn số 791/HD-
BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT tại các trường và các địa phương tham gia thí điểm; khuyến khích
các trường/khoa sư phạm và các trường phổ thông khác trên phạm vi cả nước tự nguyện tham gia từng
phần hoặc toàn bộ các hoạt động thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.
1.2. Giao quyền chủ động và hướng dẫn các cơ sở giáo dục trung học xây dựng kế hoạch dạy học, phân
phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II:
18 tuần, phù hợp với điều kiện của địa phương và từng trường trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học
kì I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực
hành và kiểm tra định kì.
1.3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất là các trường có
học sinh nội trú, bán trú; bố trí và huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các
trường trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT). Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố
trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng thời gian với các nội
dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, giáo dục kỹ năng sống; hoạt động văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
1.4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
a) Môn tiếng Anh:
- Những trường THCS tham gia dạy học theo theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” phải tiếp tục triển khai chương trình này ở
lớp 6 và lớp 7 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 6). Đối với những địa phương
đã thực hiện dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” ở cấp tiểu học phải huy động các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật
chất để thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp lớp 6 theo
chương trình thí điểm của Đề án.
Sở GDĐT chỉ đạo các trường THCS khác đã có đủ điều kiện về giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất theo
yêu cầu của Đề án cần triển khai dạy tiếng Anh lớp 6 theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” và các trường THPT có đủ điều kiện về giáo viên, học sinh và cơ
sở vật chất triển khai thí điểm Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cho học sinh lớp 10, theo Công văn số
2205/BGDĐT-GDTrH ngày 04/3/2013 của Bộ GDĐT.
- Đối với các trường, các lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm: Tiếp tục thực hiện như
hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều
kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.
- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn toán và các môn khoa học tự nhiên tại các
trường THPT chuyên và các trường THPT khác có đủ điều kiện (có hướng dẫn riêng).
b) Đối với môn tiếng Pháp: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về việc phê duyệt Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và
môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2 và Công văn số 3034/BGDĐT-GDTrH ngày 01/6/2010 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình song ngữ tiếng Pháp.
c) Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức: Thực hiện dạy học theo kế
hoạch của các dự án thí điểm.
d) Mở rộng dạy tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung, tiếng Nga ở những nơi có điều kiện và
nhu cầu (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2).
1.5. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương.
Đa dạng các hình thức tư vấn, hướng nghiệp. Triển khai hoạt động giáo dục nghề phổ thông về Tìm hiểu
kinh doanh ở những nơi có điều kiện thuận lợi (có hướng dẫn riêng). Chú trọng việc giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
1.6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo;
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên;
giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm
nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất, … theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
- Tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm
học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập,
sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo
môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
- Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong hay ngoài phòng
học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm
vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Triển khai chỉ đạo điểm thực hiện đề án "Xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012 - 2015" kèm theo Quyết định số
4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT nhằm đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa
các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học -
giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; Tăng cường tổ chức các hoạt động như: Hội thi thí nghiệm - thực
hành của học sinh, Ngày hội công nghệ thông tin, Ngày hội sử dụng ngoại ngữ, Ngày hội đọc,…
- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số
3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-
BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;…
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung
học theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học theo công văn số 5111/BGDĐT ngày
23/7/2013 của Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học;
bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho
học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài
học.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp
xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm;
chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải
pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
- Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và
tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với
các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không
nắm vững bản chất.
- Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc hoạt động kiểm tra, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp THPT ở tất cả các khâu
ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Chú trọng việc tổ chức thi và kiểm tra nghiêm túc, đúng quy
chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh trung
học.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục nêu trên, giáo viên cần coi trọng việc quan
sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các
em; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển
khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập,
rèn luyện của học sinh.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để
giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá
trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn
là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo
dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
- Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc
nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Đối với các
môn khoa học xã hội và nhân văn cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng
cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của
mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra
cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra để bổ sung cho thư viện
câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học
sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học
sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
- Chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa
chọn như trước đây; triển khai phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Nâng
cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn ngoại ngữ; thi thực hành
đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kì thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. Tiếp tục triển khai
đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có đủ điều
kiện.
- Tăng cường xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu
tham khảo có chất lượng trên website của Bộ, sở GDĐT, phòng GDĐT và các trường học.
- Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi
năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi tin học, hùng biện ngoại ngữ, ngày hội đọc sách; thi
Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet; cuộc thi “An
toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”; các hoạt động giao lưu,… theo hướng phát huy sự chủ động và
sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú
học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh
hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình
dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học;…
II. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Các sở GDĐT cần tổ chức tốt việc tập huấn tại địa phương về nội dung: Công tác tư vấn tâm lý cho học
sinh; Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật; Tổ trưởng chuyên môn trường trung
học chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn;
đã được tiếp thu trong các đợt tập huấn của Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng sư
phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS và THPT. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn
nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên
và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng internet.
- Chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên trung học cốt cán ở mỗi cấp quản lý và nhà trường;
tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo các
chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài
học (có hướng dẫn riêng). Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới;
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, phòng, sở GDĐT. Triển khai thực
hiện quy định mới về đánh giá giờ dạy của giáo viên trung học (có hướng dẫn riêng)
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ
trách Đội giỏi các cấp; đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục
trung học. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp theo Công
văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo
dục toàn diện cho học sinh.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất
lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo
dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn
trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. Từng bước khắc phục tình trạng giáo viên
không đúng chuyên môn dạy kiêm nhiệm.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế, yếu kém để có
đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục, phát huy tính năng động, sang tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu
tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT chuyên
1. Phát triển mạng lưới trường lớp
Các cấp quản lý giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS,
THPT, chú trọng phát triển các trường THCS liên xã, trường THPT chuyên, trường nội trú, bán trú tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh học tập; giải quyết quỹ đất cho trường học theo quy định đối với trường
chuẩn quốc gia. Chú ý tổ chức, quản lý tốt hệ thống các trường chuyên biệt; tăng cường vai trò quản lý
nhà nước đối với các trường có yếu tố nước ngoài.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trường học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp
khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây
dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường, nhất là đối với các trường phổ thông dân
tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động
các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy
định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt
động giáo dục.
2.2. Các sở GDĐT cần chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị giáo dục, thiết bị
dạy học, khai thác triệt để cơ sở vật chất của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng. Chỉ
đạo, tổ chức tốt phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.
2.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường theo hướng “trường học
thân thiện, học sinh tích cực” để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện
theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức,
giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh thuộc khu vực đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
- Căn cứ vào Thông tư số 13/2012/TT-BGDĐT ngày 06/4/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định
về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học, rà soát lại các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT về xây dựng và kiểm tra công nhận trường đạt
chuẩn quốc gia;
- Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây
dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 và giai
đoạn sau năm 2015 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020
4.1. Tổ chức đánh giá 3 năm thực hiện Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020; tiếp tục triển
khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển hệ thống trường THPT chuyên trong giai đoạn tới.
4.2. Các sở đã xây dựng Đề án phát triển trường THPT chuyên cần tích cực triển khai các biện pháp và
bước đi phù hợp để thực hiện hiệu quả. Các trường THPT chuyên cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để đáp ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy
trong giai đoạn tới.
4.3. Các sở GDĐT tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương đầu tư nguồn lực, đội ngũ để phát triển
mô hình nhà trường chất lượng cao, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học
tập. Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cơ sở
vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên.
IV. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo
dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD dục tiểu học và PCGD THCS, tăng cường
phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn.
2. Các địa phương quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên
chuyên trách; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ phổ cập giáo dục; coi trọng công tác điều tra cơ
bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các
đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Triển khai “Đề án xây dựng hệ
thống thông tin điện tử quản lý PCGD-Chống mù chữ” trên phạm vi toàn quốc.
3. Các sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập
trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng
cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS. Đối với 08 tỉnh: Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Quảng Bình, Tây Ninh, Bình Dương và An Giang cần tập trung chỉ đạo để hoàn thành PCGD THCS các xã
chưa được công nhận.
V. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nề nếp trong
dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng.
2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; Tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo
Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, việc quản lý các khoản tài trợ theo
Thông tư số 29/2-12/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục trung học có yếu tố nước ngoài, các
chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục trung học của
Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị,
hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, website, đặc biệt trong công tác tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường sử dụng phần mềm máy
tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,
VI. Công tác thi đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lý giáo dục cần chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Bộ GDĐT khuyến
khích các địa phương vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục trung học.
Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch
thời gian năm học của Bộ GDĐT./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để ph/hợp chỉ đạo);
- Các sở GDĐT; các ĐH, trường ĐH có trường THPT;
trường trực thuộc (để th/hiện);
- Các cơ quan thuộc Bộ (để th/hiện);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
UBND TỈNH NGHỆ AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
Số: 1612 /SGD&ĐT-GDTrH Nghệ An, ngày 03 tháng 9 năm
2013
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục trung học năm học 2013-2014
Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã;
- Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, Phổ thông Dân tộc
nội trú Trung học cơ sở, Trường phổ thông năng khiếu TDTT Nghệ An, Trường THPT
Chuyên Đại học Vinh, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Nghệ An.
Căn cứ Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2013-2014, Sở
GD&ĐT Nghệ An hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2013-2014
như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Triển khai thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục trung học theo Công văn
số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2013-2014.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1. Kế hoạch thời gian.
Thực hiện theo Quyết định số 2443/QĐ-UBND.VX ngày 13/6/2013 của UBND
tỉnh Nghệ An và Quyết định số 898/QĐ-SGD&ĐT ngày 09/8/2013 của Sở GD&ĐT. Cụ
thể:
Ngày tựu trường 12/8/2013;
Học kỳ I: Từ 10/8/2013 đến 05/01/2014 có ít nhất 19 tuần thực học, thời gian còn
lại dành cho các hoạt động khác;
Học kỳ II: Từ 06/1/2014 đến 24/05/2014 có ít nhất 18 tuần thực học, 1 tuần nghỉ
tết âm lịch, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác;
Hoàn thành chương trình trước ngày 25/5/2014, riêng khối 12 trước ngày
10/5/2014; Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2014. Xét tốt nghiệp THCS trước ngày
10/6/2014.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm thực hiện vào các ngày
05/9/2013, 15/10/2013, 20/11/2013, 22/12/2013, 09/01/2014, 03/02/2014, 26/3/2014,
30/4/2014, 19/5/2014.
1.2. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch
giáo dục
- Tiếp tục thực hiện hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học theo Công văn số
5482/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GD&ĐT. Căn cứ vào khung phân phối chương
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
trình của Bộ và điều kiện thực tế của đơn vị, các trường chủ động xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình chi tiết các môn học. Những điểm
cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình:
+) Hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ, đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục;
+) Bố trí thực hiện đủ thời lượng dạy học tự chọn theo quy định. Kế hoạch dạy học
tự chọn được đưa vào phân phối chương trình chi tiết của môn học;
+) Phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học, trong đó:
học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất theo
Khung phân phối chương trình của Bộ;
+) Có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, dạy học
chương trình địa phương, kiểm tra định kì;
+) Kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình chi tiết được Hiệu trưởng phê duyệt
và chỉ đạo thực hiện, là cơ sở để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình của nhà
trường và của từng giáo viên.
- Triển khai thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo
Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT tại các trường THPT Lê
Viết Thuật, THPT Chuyên Đại học Vinh. Các trường phổ thông khác có thể tự nguyện
tham gia từng phần hoặc toàn bộ các hoạt động thí điểm phát triển chương trình giáo dục
nhà trường phổ thông.
Các trường thực hiện đối chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội
dung dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa
phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Thực hiện đủ các chủ đề qui định cho mỗi
tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng/lớp và tích hợp nội dung Hoạt động ngoài giờ lên lớp
vào môn Giáo dục công dân như sau:
+) Cấp THCS (các lớp 6,7,8,9) ở các chủ đề đạo đức và pháp luật.
+) Cấp THPT: Lớp 10 chủ đề về đạo đức; lớp 11 chủ đề về kinh tế chính trị và xã
hội; lớp 12 chủ đề về pháp luật.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, ngoài giờ lên lớp: Thời lượng hoạt động giáo
dục hướng nghiệp được bố trí 9 tiết/năm học, trong đó có sự tích hợp như sau:
- Lớp 9: Tích hợp vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở 2 chủ điểm:
(1) “Truyền thống nhà trường” chủ điểm tháng 9;
(2) “Tiến bước lên Đoàn” chủ điểm tháng 3.
- Các lớp 10,11,12: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp ở môn công nghệ (phần Tạo
lập doanh nghiệp - lớp 10) và tích hợp vào Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp ở 3 chủ đề:
(1) “Thanh niên lập nghiệp” chủ đề tháng 3;
(2) “Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” chủ đề tháng 9;
(3) “ Thanh niên với xây dựng bảo vệ Tổ quốc” chủ đề tháng 12.
Các trường căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị để lựa chọn hình thức tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục phù hợp, đảm bảo đủ thời lượng, đúng chủ đề và có chất
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
lượng tốt. Triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bậc
trung học theo VVOB, chú trọng việc tư vấn lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh.
- Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục nghề phổ thông theo Công văn số
838/SGD&ĐT-GDTrH ngày 14/5/2013 của Sở GD&ĐT. Nâng cao chất lượng giáo dục
nghề phổ thông tại các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp; Đa dạng các hình thức tư vấn, hướng nghiệp. Triển khai hoạt động
giáo dục nghề phổ thông về Tìm hiểu kinh doanh ở những nơi có điều kiện thuận lợi
- Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục giá trị, kỹ năng sống; tuyên truyền, giáo dục
về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa
dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham
quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất, … theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông theo
Công văn số 5571/BGDĐT-TTr ngày 13/8/2013 của Bộ GD&ĐT
- Chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ vận động viên để tổ chức Hội khỏe
Phù Đổng các cấp, tiến tới tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX.
1.3 Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
Các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất cần tăng cường tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày để nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung dạy học cần tập trung vào
giáo dục giá trị, kỹ năng sống; phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn
thời gian đối với các bài dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…
Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú cần tổ chức dạy học 2
buổi/ngày triệt để hơn, ngoài các nội dung dạy học đã nêu trên cần tăng cường dạy tiếng
Việt cho học sinh.
Các phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS có định mức giờ dạy của giáo viên
thấp, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (không huy động thêm kinh phí)
1.4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
Tiếp tục thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012-2013 về dạy học ngoại ngữ
trong trường THCS, THPT. Các nhà trường cần tăng cường tổ chức các hoạt động: Câu lạc bộ,
thi hùng biện, khuyến khích, tạo cơ hội cho học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp,
nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe – nói.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2020 ban hành theo Quyết định số
5600/QĐ-UBND.VX của UBND tỉnh Nghệ An, tập trung vào các nội dung:
- Tiếp tục triển khai chương trình thí điểm lớp 6, lớp 7 tại trường THCS Đặng Thai
Mai (Vinh), THCS Cao Xuân Huy (Diễn Châu), THCS Hồ Xuân Hương (Quỳnh Lưu), thí
điểm dạy học tăng cường Tiếng Anh, dạy các môn Toán, Vật lí bằng tiếng Anh ở trường
THPT Lê Viết Thuật.
- Triển khai thí điểm chương trình lớp 6 tại các trường THCS tuyển sinh học sinh
các trường tiểu học đã tổ chức thí điểm chương trình lớp 5 trong năm học 2012-2013.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
- Tổ chức thí điểm chương trình lớp 10 tại các trường THPT chuyên Phan Bội
Châu, THPT Lê Viết Thuật, THPT Huỳnh Thúc Kháng. Mở rộng tổ chức dạy học tăng
cường Tiếng Anh, dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở các trường THPT Hà
Huy Tập, Huỳnh Thúc Kháng, Phan Bội Châu, Đô Lương 1.
- Các trường cần tích cực hơn nữa trong việc chuẩn bị đủ các điều kiện để thực
hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ. Các trường tổ chức rà soát đội ngũ, giao nhiệm vụ và tạo
điều kiện để giáo viên tiếng Anh học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tham gia khảo sát
đánh giá năng lực đạt các chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT (B2 trở lên đối với giáo viên
dạy THCS, C1 trở lên đối với giáo viên dạy THPT), đảm bảo điều kiện để thực hiện liên
thông chương trình thí điểm.
- Khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả phòng học ngoại ngữ đã được trang bị.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Hiệu trưởng các nhà trường cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn. Các đơn vị cần căn cứ vào những yêu cầu về đổi mới
phương pháp dạy học, điều kiện cơ sở vật chất, trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên và
học sinh để xây dựng kế hoạch với các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm thực hiện có hiệu
quả việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong nhà trường.
- Giáo viên cần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học từ thiết kế bài giảng đến tổ
chức thực hiện trên lớp, trong đó chú trọng:
+) Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành
trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và
định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, sử dụng hợp lí, hiệu
thiết bị, đồ dùng dạy học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài
học.
+) Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên chủ động thiết
kế bài giảng linh hoạt, khoa học, lựa chọn sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và
học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm;
+) Tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, nghiên cứu, sử dụng
sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ
thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức
đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
+) Trong quá trình dạy học, giáo viên cần coi trọng việc hướng dẫn học sinh tự quan
sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và
định lượng các hoạt động và kết quả, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn,
góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh.
- Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung
dạy học; sinh hoạt chuyên đề trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung dạy học; rút
kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình dạy học; xây
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
dựng ma trận đề kiểm tra. Triển khai hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ
chuyên môn.
- Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”; sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học. Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ
thuật , Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho
học sinh trung học; Hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn. (Sở GD&ĐT
sẽ có Công văn hướng dẫn riêng về các nội dung này.)
2.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Thực hiện đúng quy định về đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT theo
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh THCS và học sinh THPT. Tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo
khách quan, trung thực, công bằng để đánh giá đúng năng lực thực chất kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả
chương trình môn học. Hình thức cho các bài kiểm tra do các tổ, nhóm chuyên môn quyết
định sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, hướng tới phát triển năng lực của học sinh.
Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng môn, lớp. Với
các bài kiểm tra định kỳ thống nhất hình thức, ma trận đề kiểm tra; thống nhất khung thời
gian có số lần điểm kiểm tra thường xuyên tối thiểu.
- Trong bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa
kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn bên
cạnh đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học
sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; triển khai
phần kiểm tra tự luận trong các bài kiểm tra viết môn ngoại ngữ. Từng bước triển khai thi
cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với các môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các
môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong các kì thi học sinh giỏi.
- Khi chấm bài kiểm tra cần có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học
sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng,
tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng
lực của mình; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự
cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá
không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như
thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh
giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
- Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân
gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao, hội thi tin học, hùng biện ngoại
ngữ, ngày hội đọc sách; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet,
Olympic tiếng Anh trên Internet, cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”; các
hoạt động giao lưu,… theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương,
đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn
luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh
hoa văn hóa thế giới.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Triển khai đến từng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên các nội dung tập huấn:
Công tác tư vấn tâm lý cho học sinh; Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
kỹ thuật; Tổ trưởng chuyên môn trường trung học chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá và tổ chức các hoạt động chuyên môn.
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt
động nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo
viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. Triển khai thực hiện quy định mới về đánh giá giờ dạy
của giáo viên trung học theo quy định của Bộ.
Các đơn vị cần chủ động tham mưu đề xuất để đảm bảo về số lượng, chất lượng với
cơ cấu phù hợp đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên. Hạn chế ở mức thấp nhất và
tiến tới chấm dứt hiện tượng dôi dư, thừa thiếu cục bộ trong từng đơn vị. Phân công
nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Với những môn chưa có giáo viên, cần
bố trí các giáo viên có chuyên môn gần và đã được bồi dưỡng, tập huấn về chương trình
dạy học được phân công. Cán bộ quản lí giảng dạy đủ số tiết theo qui định và đúng
chuyên môn được đào tạo.
Các đơn vị xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lí,
giáo viên và nhân viên (bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo nâng cao trình độ, xây dựng đội
ngũ cốt cán,…). Chú trọng việc bồi dưỡng để nâng cao mức độ đạt chuẩn cho cán bộ quản lí
theo chuẩn hiệu trưởng và cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án
2020.
Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội
giỏi cấp cơ sở. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học các chủ đề
tích hợp theo Công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT (có hướng dẫn
riêng). Đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục
trung học. Tiếp tục bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm cho giáo viên.
4. Phát triển mạng lưới trường lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường THPT
chuyên
4.1. Phát triển mạng lưới trường lớp
Thực hiện Quyết định số 06/2013QĐ.UBND ngày 16/01/2013 của UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012-2020.
Các nhà trường cần nắm chắc số học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp giúp
đỡ, hỗ trợ kịp thời. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, đoàn thể và gia đình
để đảm bảo ba đủ cho học sinh (đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở) và điều kiện để học sinh được
“an toàn đến trường”.
Thực hiện công tác giáo dục hòa nhập. Đảm bảo cho 100% người khuyết tật trong
độ tuổi có nhu cầu được tham gia học tập.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
4.2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trường học
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy
động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong các nhà
trường. Quan tâm xây dựng phòng lớp học, phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng,
vườn trường và mua sắm thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Các nhà
trường cần bám sát tiêu chuẩn về phòng học bộ môn được ban hành theo Quyết định số
37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT để tiến hành xây dựng, cải tạo và
qui định về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-
BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ
GD&ĐT (riêng môn GDQP căn cứ vào Thông tư số 05/2013/TT-BGDĐT ngày
21/3/2013) để mua sắm. Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng hợp lí, khai thác tối đa
hiệu năng của phòng học bộ môn, thiết bị, phương tiện dạy học. Khuyến khích động viên
giáo viên tự làm thiết bị dạy học. Từng bước trang bị bàn ghế theo đúng tiêu chuẩn được
qui định của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội
để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây
dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các
hoạt động giáo dục. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà
trường theo hướng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” để tổ chức dạy học 2
buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với
tổ chức các hoạt động tập thể nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện
kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh thuộc khu vực đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tổ chức kiểm tra việc quản lí, sử dụng thiết bị dạy học ở các nhà trường. Tổ chức
Hội thi đồ dùng dạy học tự làm cấp THPT(có công văn hướng dẫn riêng).
4.3. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Căn cứ vào Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT, phòng GD&ĐT các huyện, thành, thị
rà soát các trường THCS, PTCS trên địa bàn theo các tiêu chí để xác định những tiêu chí đã
đạt, những tiêu chí chưa đạt, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, lộ trình phấn đấu để đạt
chuẩn cho từng đơn vị. Các phòng GD&ĐT chủ động tham mưu cho UBND các huyện,
thành phố, thị xã tiếp tục chỉ đạo, xây dựng chính sách hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Các trường THPT tự kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được các
tiêu chí, chủ động đề ra giải pháp, lộ trình phấn đấu đạt chuẩn của đơn vị.
Căn cứ kết quả rà soát, các đơn vị đăng ký phấn đấu đạt chuẩn trong năm học 2013-
2014, Sở GD&ĐT ( trực tiếp là phòng GDTrH) tổ chức kiểm tra thúc đẩy, phân công cán bộ
theo dõi, chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện vào cuối năm học. Phân đấu có 3 trường THPT,
15 trường THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2013-2014.
Các trường THCS, THPT đã được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia cần đầu
tư tu bổ cơ sở vật chất (chú trọng phòng học bộ môn), tăng cường trang thiết bị, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện, đảm bảo đạt vững chắc các tiêu chí khi được tổ
chức kiểm tra công nhận lại. Trong năm học 2013-2014 Sở sẽ tiến hành kiểm tra các
trường đã được công nhận đạt chuẩn từ năm 2008 trở về trước.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
4.4. Về trường THPT chuyên
Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung qui định về chính sách đối với trường
chuyên. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về chỉ đạo, quản lí, dạy học, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh trong dạy và học, để giữ vững và phát
huy chất lượng giáo dục của nhà trường, nhất là về kết quả thi học sinh giỏi quốc gia, thi
olympic khu vực và quốc tế, kết quả thi tuyển sinh vào đại học. Trường THPT chuyên cần
có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để có
thể tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ trong thời gian tới theo Chương trình
của các dự án.
Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong học sinh, tham gia hội thi Sáng tạo
khoa học kỹ thuật .
Tích cực triển khai các biện pháp và bước đi phù hợp để thực hiện Đề án xây dựng
và phát triển trường THPT chuyên Phan Bội Châu thành trường THPT chuyên, trọng
điểm chất lượng cao giai đoạn 2010-2020. Thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với
trường THPT Chuyên Đại học Vinh theo qui định.
Tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương đầu tư nguồn lực, đội ngũ để phát triển
mô hình nhà trường chất lượng cao, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút
học sinh học tập. Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như
trường THPT chuyên.
5. Thực hiện phổ cập giáo dục
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, củng
cố kết quả PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho
người lớn. Các địa phương kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo
viên chuyên trách; thực hiện nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD các cấp; coi
trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả; tích cực huy động các đối tượng
diện PCGD THCS đến lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, có biện pháp để củng cố
và nâng cao tỷ lệ phổ cập. Tổ chức điều tra, thống kê, tập hợp xử lý số liệu kết quả phổ
cập và báo cáo về Ban chỉ đạo phổ cập của tỉnh.
6. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
Thực hiện các qui định về phân cấp trong quản lí giáo dục, các đơn vị cần phát huy
tính tích cực, chủ động tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động. Chủ
động trong công tác tham mưu với các cấp quản lí, trong quan hệ phối hợp, cộng tác để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Các đơn vị cần quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch trong nhà trường từ
kế hoạch cá nhân đến kế hoạch của tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và kế hoạch của
nhà trường. Kế hoạch cần bám sát yêu cầu nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế của nhà
trường. Hiệu trưởng các nhà trường thẩm định, phê duyệt kế hoạch các tổ chuyên môn; tổ
trưởng chuyên môn thẩm định phê duyệt kế hoạch cá nhân của các thành viên trong tổ.
Chú trọng công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong nhà trường.
Thực hiện đúng qui định về các loại hồ sơ trong nhà trường.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố
kỷ cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác,
công bằng.
Tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày
11/01/2013 của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện nghiêm túc
các nội dung được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, đảm bảo dân chủ, kỷ cương,
công khai minh bạch trong các hoạt động của nhà trường. Xây dựng và hoàn thiện các qui
chế nội bộ của nhà trường đảm bảo dân chủ và đúng luật.
Theo sự phân cấp quản lí, Sở GD&ĐT và các phòng GD&ĐT tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát tại các đơn vị trực thuộc. Nội dung kiểm tra chủ yếu tập trung vào: Các
điều kiện đảm bảo chất lượng; việc triển khai tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm học; việc chấp hành chủ trương, chính sách, việc thực hiện các qui chế, qui
định của ngành.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá
biểu, quản lý thư viện, công văn, tài chính, công tác phổ cập giáo dục,….Tổ chức và
tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet. Xây
dựng và nâng cao chất lượng Website của đơn vị, góp phần thực hiện chế độ thông tin,
qui định về thực hiện “3 công khai”, xây dựng “Nguồn học liệu mở” phục vụ dạy học,
kiểm tra đánh giá. Thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn chế độ báo cáo theo quy định.
7. Công tác thi đua, khen thưởng
Các đơn vị cần phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất;
kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Nhận được công văn này, yêu cầu thủ trưởng các đơn vị phổ biến đến từng cơ sở
giáo dục, cán bộ, giáo viên, nhân viên, để quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Như trên (để thực hiện); PHÓ GIÁM ĐỐC
- Vụ GDTrH- BGD&DT (để báo cáo);
- Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở (để báo cáo);
- Các phòng, ban Sở (để phối hợp); (Đã ký)
- Lưu VT, GDTrH.
Nguyễn Hoàng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 58/2011/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5
năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2012. Thông tư này thay
thế Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học
phổ thông và Thông tư số 51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của Quốc hội (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung
học phổ thông (THPT) bao gồm: Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực; sử
dụng kết quả đánh giá, xếp loại; trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các cơ
quan quản lý giáo dục.
2. Quy chế này áp dụng đối với học sinh các trường THCS, trường THPT; học sinh cấp THCS và
cấp THPT trong trường phổ thông có nhiều cấp học; học sinh trường THPT chuyên; học sinh cấp
THCS và cấp THPT trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.
Điều 2. Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá chất lượng giáo dục đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy
học sinh rèn luyện, học tập.
2. Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh được dựa trên cơ sở sau:
a) Mục tiêu giáo dục của cấp học;
b) Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học;
c) Điều lệ nhà trường;
d) Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
3. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm, học lực học sinh.
Chương II
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức;
ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và
quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập
thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn
Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Xếp loại hạnh kiểm:
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và
cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ
II và sự tiến bộ của học sinh.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn
xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có
ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo
giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong
học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham
gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo
dục công dân.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt;
còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ
chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn
chậm.
4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại
Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường;
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao
thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Chương III
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục
cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các
môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái
độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm
tra;
+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ
năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo dục công
dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ
thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của
học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm
học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học
sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục công dân theo dõi,
đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi
xếp loại hạnh kiểm.
c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử dụng thang
điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và tính điểm
trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học
theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có).
Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên (KT
tx
) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực
hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KT
đk
) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở
lên; kiểm tra học kỳ (KT
hk
).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm
kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm tra đều tính
một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KT
đk
được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự
chọn.
2. Số lần KT
tx
: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KT
tx
của từng môn học bao gồm cả
kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài kiểm tra đối với
môn chuyên.
4. Điểm các bài KT
tx
theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KT
tx
theo hình thức trắc nghiệm
hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KT
đk
là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập
phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này phải
được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng
tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với
những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc bị nhận xét mức CĐ (đối với những môn học đánh
giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn học
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình các môn học
thực hiện như các môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính điểm trung bình
môn học đó.
Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB
mhk
) là trung bình cộng của điểm các bài KT
tx
, KT
đk
và
KT
hk
với các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:
ĐTB
mhk
=
TĐKT
tx
+ 2 x TĐKT
đk
+ 3 x ĐKT
hk
Số bài KT
tx
+ 2 x Số bài KT
đk
+ 3
- TĐKT
tx
:
Tổng điểm của các bài KT
tx
- TĐKT
đk
: Tổng điểm của các bài KT
đk
- ĐKT
hk
: Điểm bài KT
hk
b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTB
mcn
) là trung bình cộng của ĐTB
mhkI
với ĐTB
mhkII
, trong đó
ĐTB
mhkII
tính hệ số 2:
ĐTB
mcn
=
ĐTB
mhkI
+ 2 x ĐTB
mhkII
3
c) ĐTB
mhk
và ĐTB
mcn
là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất
sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số
bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp
loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó
làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTB
hk
) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ
của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTB
cn
) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm
của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy
đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần
thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)
1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương trình giáo
dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai
nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.
2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận
thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong
năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho
cả năm học hoặc cả cấp học.
4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn
Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này
không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học một
học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Đối với môn GDQP-AN:
Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP-AN
Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý thuyết để có
đủ cơ số điểm theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm
điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm
điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Gv: Nguyễn Đình Quát
Đề cương ôn thi BDTX Nghệ An-2013-2014
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm
điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình
dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do
kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp
xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ
của học sinh là chính.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT
được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ
yêu cầu về kết quả học tập.
3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS,
THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.
Chương IV
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 15. Lên lớp hoặc không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;
b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục
hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:
Gv: Nguyễn Đình Quát