Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

đề cương pháp luật đại cương cho năm I đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.8 KB, 19 trang )

A: Lý thuyết.
Câu 1: Phân tích quyền tự do kinh doanh được thể hiện trong các quy định về pháp
luật về thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN 1992 xác định: “Công dân có quyền tự do
kinh doanh theo quy định của pháp luật”( Điều 57).
Tự do kinh doanh là một trong những nội dung của quyền con người và được Hiến pháp ghi
nhận đã trở thành một trong những nội dung của quyền công dân. Pháp luật của Nhà nước ta dã
ghi nhận, quy định nội dung và bảo đảm thực hiện trên tinh thân tôn vinh và khuyến khích các
doanh nhân.
Quyền tự do kinh doanh bao gồm nhiều nội dung: Tự do thành lập, quản lý, điều hành DN,
tự doa xác nhận giải quyết các quan hệ hợp đồng, tự do thực hiên các hoạt động kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh lành mạnh. Có thể thấy tự do thành lập và quản lý DN là một trong những nội
dung quan trọng trong quyền tự do kinh doanh đồng thời cũng là một chế định chủ yếu của pháp
luật kinh tế VN và được gọi là pháp luật về doanh nghiệp, những nội dung khác sẽ được quy định
trong các luật khác nhau.
Nội dung đầu tiên của quyền tự do thành lập và quản lý doanh nghiệp là quyền đầu tư được
lựa chọn và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện và sở
thích của mỗi nhà đầu tư. Trong quá trình hoạt động, chủ DN có quyền thay đổi loại hình DN và
ngành nghề KD. Tuy nhiên khi thực hiện những quyền này họ phải tuân thủ quy định của pháp luật,
Tùy từng thời kỳ, điều kiện cụ thể của nước ta Nhà nước sẽ có mô hình DN cơ bản với những điều
kiện thành lập, ban hành quy chế quản lý đối với những ngành nghề bị cấm, kinh doanh có điều
kiện hoặc khuyến khích KD để người đầu tư có thể thực hiện quyền tự do lựa chọn của mình.
Việc quản lý, điều hành hoạt động quản trị doanh nghiệp là một nội dung và luôn gắn liền với
quyền của chủ DN, Nhà nước tôn trong và không can thiệp làm hạn chế quyền này. Trong các quy
định pháp luật hiện hành đối với các loại hình DN có sự góp vốn của nhiều nhà đầu tư khác nhau,
còn có một số quy định nêu lên những nguyên tắc, những mô hình tổ chức quản lý cơ bản. mục đích
của những quy định này là để việc quản lý, điều hành DN một cách ổn định, bảo đảm tư cách hợp
pháp của DN và bảo vệ quyền , lợi ích chính đáng của tất cả những người góp vốn trong DN, đặc
biệt là những người ít vốn.
Quyền tự do KD trong việc thành lập DN có xu hướng ngày càng được mở rộng về nội dung
đối với nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức VN cũng như nước ngoài đầu tư và VN, Nhà nước đẩy


mạnh quá trình cải cách hành chính, giảm thủ tục, áp dụng những quy định về đăng ký thành lập
DN phù hợp với pháp luật và thông lệ tốt của quốc tế để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài gia nhập thị trường. Bên cạnh việc thi hành chức năng quản lý, kiểm
soát doanh nghiệp, Nhà nước chú trọng việc cung cấp cách dịch vụ công, dịch vụ hành chính nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho DN thành lập và hoạt động. Tuy nhiên từ yêu cầu của việc điều tiết,
quản lý nền kinh tế nói riêng và quản lý xã hội nói chung của Nhà nước, cần thiết có những quy
định về hạn chế quyền tự do thành lập và hoạt động của DN trong những trường hợp nhất định. Sự
hạn chế này thể hiện bằng cách pháp luật quy định giới hạn phạm vị hoạt động của một số ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc quy định phải hoạt động dưới hình thức DN nào đó.
Câu 2: Phân tích các điều kiện thành lập DN theo pháp luật hiện hành.
Để được xác định là một DN tồn tại hợp pháp, có đủ tư cách pháp lý trên thị trường thì trong
việc thành lập, những người chủ DN phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định
- Điều kiện về tài sản.
Người thành lập doanh nghiệp phải đăng ký tài sản đầu tư vào kinh doanh gọi chung là vốn
đăng ký kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã được cấp đăng ký doanh nghiệp, số tài sản này được ghi
trong điều lệ công ty. Đăn ký tài sản khi thành lập là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp,
bởi vì tài sản là cơ sở vật chất cho việc thực hiện những nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Tài sản đầu tư vào doanh nghiệp phải là những thứ mà pháp luật quy định là tài sản thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của người đầu tư thành lập doanh nghiệp, tài sản có thể là
tiền mặt, hiện vật, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Tài sản đầu tư phải là tài sản hợp pháp, là tiền đồng của VN hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi hợp
pháp được quy định tại khoản 1 điều 2 Nghị định số 108/2006/ NĐCP.
- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh.
Khi đăng ký thành lập, chủ DN có quyền lựa chọn và đăng ký những ngành nghề hoạt động của
DN.Tuy nhiên sự lựa của chủ DN phải phù hợp với những quy định về quản lý ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh theo pháp luật quy định.
Từ phương diện pháp lý ngành nghề kinh doanh được chia thành: Ngành nghề bị cấm kinh
doanh, quy định tại điều, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và nghành nghề kinh doanh thuộc

những lĩnh vực và địa bàn được khuyến khích ưu đãi đầu tư, được quy định tại điều 7,8 nghị định
số 102/2010/NĐCP, điều 22 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
- Điều kiện về tên, địa chỉ của doanh nghiệp.
Tên DN là tài sản của DN, là cơ sở để phân biệt các chủ thể kinh doanh, được quy định tại Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP.
Tên DN phải có ít nhất 2 thành tố: Loại hình DN và tên riêng. Tên của DN phải được viết bằng
các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt và có thể kèm theo F,J,Z,W và có thể kèm theo chữ số và ký
hiệu không thuộc trường hợp cấm đặt tên được quy định tại điều 14, 15 nghị định số 43/2010?
NĐCP.
Địa chỉ của DN là là địa điểm liên lạc, giao dịch của DN và phải có ít nhất một trụ sở chính trên
lãnh thổ VN, phải được xác định rõ ràng.
Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính.
Ngoài trụ sở chính, DN có thể có địa chỉ chỉ kinh doanh hoặc văn phòng đại diện.
- Điều kiện về chủ thể thành lập.
+ Mọi cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân trong nước và nước ngoài, cá nhân không
phân biệt quốc tịch, nơi cư trú đều có quyền tự thành lập DN, trừ trường hợp cấm được quy định
tại khoang 2 điều 13 luật doanh nghiệp.
+ Một cá nhân chỉ được phép thành lập một DN tư nhân.
+ Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký thành lập một DN hoặc 1 hộ kinh doanh hoặc là thành viên
hợp danh của công ty hợp danh.
+ Thành viên công ty hợp danh không được mở DN trừ trường hợp đươc các thành viên
hợp danh còn lại đồng ý.
- Quyền thành lập danh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài
+ DN có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài >49% vốn điều lệ thì phải có dự án đầu tư và
thức hiện đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật dề đầu tư.
+ DN có sở hữu cuản hà đầu tư nước ngoài 49% vốn điều lệ thì thực hiện theo quy định của
luật doanh nghiệp và nghị định số 88/2006.NĐCP về đăng ký kinh doanh.
- Điều kiện về số lượng thành viên và bộ máy quản lý điều hành.
+ DN phải đảm báo số lượng thành viên tối thiểu và tối đa phụ thuộc và loại hình kinh
doanh đã được quy định.

+ DN phải có bộ máy quản lý phù hợp với cơ chế loại hình doanh nghiệp.
Câu 3: Phân tích sự giống và khác nhau giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên và công
ty cổ phần.
Khái niệm.
- Công ty TNHH 2 htành viên trở lên là loại hình công ty không có quá 50 thành viên góp vốn
thành lập, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi tài sản công ty.
- Công ty cổ phần là loại hình công ty mà trong đó vốn điều lệ được chia thành các phần bằng
nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cố phần gọi là cổ đông chỉ chịu trách về các khoản nợ
của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Giống :
+ Đều có sự góp vốn của nhiều thành viên, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
+ Thành viên hưởng lợi theo tỷ lệ vốn góp.
+ Đều có tư cách pháp nhân.
+ Thành viên đều chịu trách nhiệm đếu hết phần tài sản của mình.
+ Đều được ban hành trái phiếu.
+ Văn bản điều chỉnh: Thành lập, tổ chức quản lý theo Luật DN, phá sản theo Luật phá sản.
Khác.
+ Công ty TNHH hạn chế số lượng thành viên còn công ty cổ phần thì không.
+ Vốn điều lệ của Công ty TNHH được ghi nhận theo điều lệ công ty, công ty cổ phần được
chia làm nhiều phần bằng nhau.
+ Chuyển nhượng vốn:thành viên Công ty TNHH không được tự do chào bán phần vốn hay
chuyển nhượng vốn mà phải thông báo cho các thành viên khác nếu họ không mua hay mua không
hết thì mới được chuyển nhượng ra ngoài.
+ Huy động vốn: Công ty TNHH khôgn được phát hành cổ phiếu mà chỉ được phát hành
chứng khoán các loại và trái phiếu, Công ty cổ phần được phải hành cổ phần, trái phiếu và chứng
khoán huy động vốn.
+ Cơ quan quyết định: Công ty trách nhiệm hữu hạn thì cơ quan quyết định là hội đồng
thành viên, công ty cổ phần là đại hội cổ đông.
+ Cơ Cấu tổ chức: Công ty TNH gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám

đốc, Ban kiểm soát. Công ty cổ phần có Đại hội cổ đông, Họi đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát.
Điều kiện tiến hành họp
Công ty TNHH. Lần 1: có số thành viên >=75% vốn điều lệ
Lần 2: <- 15 ngày kể từ ngày dự kiến lần 1 và >=50% vốn điều lệ.
Lần 3: <= 10 ngày kể từ ngày dự kiến lần 2
Công ty cổ phần. Lần 1: có số cổ đông đại diện >=65% tổng số cổ phần biểu
quyết.
Lần 2: <= 30 ngày kể từ ngày dự kiến họp lần 1, cổ đông đại diện >=
51% số cổ phần biểu quyết.
Lần 3: <= 20 ngày kể tự ngày dự kiến lần 1.
Câu 4: Doanh nghiệp là gì, so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là cá nhân.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của DN.
Công ty TNHH MTV là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức làm chủ sở hữu , chủ sở hữu chịu
trách nhiêm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác nhua của DN trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
Giống nhau:
+ Mang đặc điểm chung của doanh nghiệp.
+ Là loại hình doanh nghiệp có chủ sử hữu cá nhân.
+ Thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các bên văn bản quyphạm pháp luật
liên quan.
Khác nhau:
+ Tư cách pháp nhân: DNTN không có, Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân.
+ Tài sản: Không có sự phân chia giữa tài sản chủ sở hữu và tài sản DN ở loại hình DNTN,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản, còn ở Công ty TNHH MTV có sự phân chia rõ ràng, thành
viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn góp.

+ Thay đổi vốn điều lệ: DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh, Công ty TNHH MTV không được giảm vốn trong suốt quá trình sản xuất.
+ Huy động vốn: DNTN không có quyền huy động vốn, nhưng có thể vay vốn, Công ty TNHH
MTV được phát hành cố phiếu, trái phiếu nhưng không được phát hành cổ phần.
+ Chủ sở hữu: mỗi cá nhân chỉ được làm chủ một DNTN và là thành viên hợp danh nếu các
thành viên hợp danh khác đồng ý, đối với loại hình Công ty TNHH mỗi cá nhân có thể thành lập
nhiều công ty.
+ Rút vốn: Chủ DNTN chỉ được phép bán toàn bộ DN cho người khác thep pháp luật, Công ty
TNHH chỉ được chuyện nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn, nếu rút vốn bằng hình thức khác thì
chủ sở hữu phải chịu liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình.
Câu 5: Phân tích đặc diểm pháp lý của Công ty hợp danh. Phân biệt thành viên hợp danh
và thành viên góp vốn trong công ty.
Khái niệm: Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên hợp danh đều là
cá nhân cùng tiến hành kinh doanh dưới 1 cái tên chung và liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của công ty, ngoài ra còn có thành viên góp vốn.
Đặc điểm:
+ Thành viên: Có 2 loại thành viên.
- Thành viên hợp danh: Gồm 2 cá nhân trở lên, có quyền sử dụng con dấu, và quyết định mọi
hành động của công ty, có chứng chỉ hành nghề tương ứng với nghề của công ty nếu cần.
- Thành viên góp vốn: Có thể là cá nhân hay tổ chức, số lượng không hạn chế, không cần chưng
chỉ hành nghề, và cũng không có quyền quyết định về hoạt động của công ty.
+ Trách nhiệm: trách nhiệm của thành viên hợp danh là vô hạn, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình, trách nhiệm của thành viên góp vốn là hữu hạn, chỉ chịu trách nhiệm đến hết
phần vốn góp của mình.
+ Tư các pháp nhân: Công ty hợp danh có tu cách pháp nhân.
+ Huy động vốn: Không được phép phát hành chứng khoán.
+ Chuyển nhượng vốn: Thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng một phần hay toàn vộ
phần vốn góp nếu được các thành viên hợp danh khác đồng ý, thành viên góp vốn được tự do
chuyển nhượng.
- Phân biệt thành viên góp vốn và thành viên hợp danh.

+ Trách nhiệm: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, thành viên góp vốn chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
+ Số lượng: Thành viên hợp danh là cá nhân yêu cầu tối thiểu là 2 người trở lên từ lúc lập công
ty, còn thành viên góp vốn không giới hạn, có thể có hoặc không, là cá nhân hoặc tổ chức.
+ Tham gia quản lý: Thành viên hợp danh trực tiếp nhân danh công ty tham gia quản lý và
quyết định các hoạt động kinh doanh, thành viên góp vốn không được.
+ Hạn chế: Thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hay thành viên hợp danh của công
ty khác trừ trường hợp được các thành viên hợp danh khác đồng ý, thành viên góp vốn không
hạn chê.
+ Chủ thể: Thành viên hợp danh nhất thiết phải là cá nhân, còn thành viên góp vốn có thể là cá
nhân hoặc tổ chức.
+ Chuyển nhượng vốn: Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hay toàn bộ vốn của
mình nếu không được sự đồng ý của các thành viên hợp danh khác.
+ Yêu cầu năng lực: Thànhh viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với ngành
nghề kinh doanh của DN.
Câu6: Phân tích đặc điểm pháp lý của HTX, phân biệt xã viên hợp tác xã và cổ đông công
ty cổ phần.
Khái niệm: HTX là tổ chức kinh tế tậo thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu
và lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức
mạng tập thể, cùng nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất nâng cao đời sống vật chất
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiêm
về tài chính trong phạm vi điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn góp khác theo quy định của pháp
luật.
Đặc điểm.
- Là tổ chức kinh tế xã hội.
- Thành viên: có 7 thành viên trở lên, có thể là các nhân có năng lục hành vi dân sự, hộ gia
đình có 1 người làm đại diện.
- Có tư cách pháp nhân.
- Tài sản HTX: Thuộc sở hữu tập thể, các xa viên góp vốn, mức vốn góp không ít hơn mức tối

thiểu quy định, nhưng cũng không được vượt quá 30% vốn điều lệ.
- Trách nhiệm về tài sản: Các xã viên chịu trách nhiệm đến hết phần vốn góp của mình còn
HTX chịu trách nhiệm phần tài sản của HTX.
- Phân chia lợi nhuận: Các xã viên không chỉ góp vốn mà còn góp sức vì vậy khi phân chia lợi
nhuận không chỉ căn cứ vào.
Phân biệt:
- Chủ thể: Xã viên có thể là gia đình, cá nhân, hoặc một pháp nhân nào đó, còn cổ động là cá
nhân hoặc tổ chức.
- Vốn góp: Vốn góp của xã viên theo thỏa thuận nhưng không ít hơn mức tối thiểu, và cũng
không nhiều hơn 30% vốn điều lệ, còn vốn góp của cổ đông được tính theo cổ phần, không
hạn chế số lượng trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
- Số lượng thành viên: Phải có ít nhất 7 xã viên trở lên và cổ đông tối thiểu là 3 người.
- Tham gia quản lý: Xã viên binh đẳng, đều có quyền tham gia vào công việc quản lý của HTX,
còn cổ đông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ lệ cổ phần, biểu quyết, hay điều lệ công ty….
- Lợi ích: Xã viên hưởng lợi ích theo tỷ lệ vốn góp và hiệu quả sức lao động, còn cổ đông
hưởng lợi ích theo tỷ lệ cổ phần.
Câu 7: Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần, phân biệt cổ phiếu và trái phiếu.
Khái niệm: Công ty cổ phần là loại hình công ty trong đó vốn điểu lệ được chia làm nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Đặc điểm.
- Vốn điều lệ: Được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, số cổ phần phát hành là
số cổ phần mà đại cổ đông quyết định phát hành để huy động thêm vốn.
- Chủ thể: Có thể là các nhân hoặc tổ chức, nước ngoài hoặc trong nước, không giới hạn số
lượng và tối thiểu là 3 thành viên trở lên.
- Công ty có tư cách pháp nhân.
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm cho đến hết giá trị tài sản của công ty.
- Huy động vốn: Được phép phát hành chứng khoán, trái phiếu.
- Chuyển nhượng vốn: tự do chuyển nhượng.
Trừ 2 trường hợp: Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.

Cổ phần phổ thông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể từ khi công ty
ĐKKD chỉ được chuyển nhượng cho những người sáng lập, nếu chuyển
nhượng cho người khác thì phải được sự đồng ý của đại hội cổ đông.
Phân biệt.
- Chủ thể phát hành: Cổ phiếu chỉ được phát hành bởi Công ty cổ phần, còn trái phiếu được
phát hành bởi Công ty TNHH và Công ty cổ phần.
- Vai trò: Cổ phiếu ghi nhận quyền sở hữu đối với Công ty, còn trái phiếu ghi nhận quyền chủ
nợ.
- Trách nhiệm của chủ sở hữu: Chịu trách nhiệm về tài sản của công ty cho đến hết phần vốn
góp, con trái phiếu không phải chịu trách nhiệm.
- Lợi ích: Cổ phiếu hưởng lợi ích theo tỵ lện cổ phần, còn trái phiếu hượng lợi ích theo lãi
suất.
- Thời hạn: Cổ phiếu không có thời hạn giá trị, còn trái phiếu có thời hạn giá trị được ghi trên
trái phiếu.
Câu 8: Phân biệt tôt tụng trọng tài và tố tụng tóa án trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại.
Khái niệm: Kinh doanh thương mại là những bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ
thể kinh doanh, phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do
các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của luật trọng tài thương mại.
Giải quyết tranh chấp bằng tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp do tòa án có
thẩm quyền tiến hành theo quy định của luật tố tụng dân sự.
Phân biệt.
- Chủ thể giải quyêt tranh chấp: Trọng tài thương mại là tổ chức phi chính phủ còn tòa án là
cơ quan nhà nước.
- Điều kiện xảy ra: Nếu các bên có thóa thuận hợp lệ về giải quyêt tranh chấp tố tụng bằng
trọng tài thì tranh chấp sẽ được giải quyết theo phương án trọng tài, còn nếu các bên
không có thỏa thuận trọng tài hoặc phán quyết của trọng tài bị huy, bị vô hiệu, lúc này
thảm quyền giải quyết tranh chấp là của tòa án.
- Tính công khai: Kết quả giải quyết tranh chấp sẽ không công khai mà theo hình thức họp

kín nếu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, còn giải quyết tranh chấp bằng tòa án sẽ
công khai trừ trường hợp có quy định khác.
- Tinh tập thể: Hội đồng trọng tài có thể là một hoặc nhiều htành viên, tố tụng tòa án sẽ sét
xử tập thể, biểu quyết theo đa số.
- Thẩm quyền của trọng tài hẹp, thầm quyền của tòa án thì rộng.
- Thời gian: Giải quyết trọng tài có thời gian ngắn, có tình chủ động, có thể theo quyết định
thỏa thuận của các bên, giải quyết bằng tòa án phải theo trình tự của tòa án, kéo giài thời
gian và bị động.
- Chi phí cho giải quyết trọng tài là cao, chi phí giải quyết tranh chấp cho tòa án là thấp và
theo pháp luật quy định.
- Yêu cầu năng lực chuyên môn: Trọng tài có năng lực, chuyên sâu trong lĩnh vực tranh chấp,
còn tòa án lại hạn chế năng lực chuyên môn trong lĩnh vực tranh chấp.
- Hiệu lực: Giải quyết bằng trọng tài sẽ có hiệu lực ngay, trong khi đó giải quyết tòa án có thể
kháng cáo, kháng nghị theo quy định.
- Luật điều chỉnh: Giải quyết bằng trọng tài tuân theo luật trọng tài thương mại 2010, giải
quyết tòa án theo luật tố tụng dân sự 2005.
Câu 9: Phân biệt phá sản và giải thể.
Khái niệm:
Giải thể là một thủ tục hành chính nhằm chấm dứt số phận thưj tế và số phận pháp lý của
doanh nhgiệp.
Phá sản là thủ tục tố tụng đặc biết do tòa án áp dụng với DN, HTX lâm vào tình trạng phá
sản.
Phân biệt:
- Căn cứ: phá sản là do DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản, mất khả năng chi trả các khoản
nợ, còn giải thể căn cứ vào nguyên nhân.
1, Giải thể theo quyết định của DN.
2, Giải thể do hết thời hạn mà điều lệ công ty quy định nhưng không gia hạn,
3, Công ty trong thời gian dài không có đủ số thành viên tối thiểu.
4, do bị thu giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận DN, giấy chứng nhận đầu tư.
5, Theo quyết định của tòa án.

- Thủ tục: phá sản là thủ tục tư pháp, giải thể là thủ tục hành chính.
- Điều kiện: Đã nộp đơn mở thủ tục phá sản và hội nghị chủ nợ thông quá không thành công
thì doanh nghiệp sẽ được phá sản, còn giải thể chỉ có thể xay ra sau khi đã thanh toán hết
các khoản nợ.
- Thẩm quyền quyết định: Phá sản do tòa kinh tê-TAND tinh hay TAND tối cao, con gải thể do
DN tự quyết định hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định, người cho
phép thành lập DN nhà nước quyết định.
- Hậu quả: Phá sản là chấm dứt số phận pháp lý nhưng chưa chấm dứt số phận thức tế ngay,
còn giải thể chấm dứt số phận pháp lý và thực tế ngay.
- Mục đích: Nhằm bảo vệ lợi ích người lao động và các chủ nợ, bảo vệ lợi ích của DN, bảo vệ
nền kinh tế, giải thể không nhất thiết phải có mục đích.
- Thái độ nhà nước: Giám đốc, Tổng giám đốc, chủ tịch HĐQT có của DN bị phá sản sẽ bị cấm
thành lập hay đảm nhiệm chức vụ quản lý cấp cao đó tại bất cứ DN nào khác trừ trường
hơp bất khả kháng, trong khi đó chủ DN bị giải thể không phải chịu hạn chế nào.
- Luật áp dụng: Phá sản áp dụng luật phá sản, giải thể áp dụng luật DN.
Câu hỏi 5 điểm.
Câu 1: Trình bày thủ tục đăng ký DN và nêu ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh.
Thủ tục:
Bước 1: Đăng ký doanh nghiệp.
Người thành lập DN phải nộp hồ sơ ĐKKD đến cơ quan có thẩm quyền ĐKKD.
Hồ sơ đăng ký DN gồm.
- Giấy đề nghị ĐKKD theo mẫu thống nhất do cơ quan ĐKKD có thẩm quyền quy định.
- Dự thảo điều lệ công ty, DNTN không cần.
- Danh sách thành viên, DNTN không cần.
- Bản sao CMND hộ chiếu hoặc giấy chứng thực cá nhân hợp pháp của các thành viên.
+ Đối với thành viên là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập, giấy ủy quyền, bản sao
CMND các thành viên trong tổ chức.
+ Với thành viên là tổ chức nước ngoài thì cần có bản sao giấy chứng nhận ĐKKD.
- Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với DN kinh doanh ngành nghề mà theo
quy định của nhà nước phải có điều kiện.

- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc, cá nhân đối với DN kinh doanh nghành nghê theo quy
định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề, đối với công ty hợp danh là chứng chỉ
hành nghề của các thành viên hợp danh.
Cơ quan ĐKKD:
Phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh đối với DN và phòng tài chính
kế hoạch cấp huyện đối với hộ kinh doanh và HTX.
Điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp-5 điều kiện theo điều 24 luật DN 2005.
- Ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành nghề cấm kinh doanh.
- Tên DN được đặt đúng theo quy định của pháp luật.
- Có trụ sở chính đăng ký theo đúng quy định của pháp luật.
- Có hồ sơ kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Bước 2: Công khai hóa doanh nghiệp.
Trong 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải đăng ký thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc 3 số báo liên tiếp về
các nội dung chủ yếu sau.
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ, trụ sở chính của DN, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Ngành nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ đối với CÔng ty TNHH, Công ty hợp danh, số cổ phần, giá trị vốn cổ phần đã góp
và số cổ phần đã phát hành đối với công ty cổ phần, vốn đầu tư ban đầu đối với DNTN, vốn
pháp định đối với DN kinh doanh nghành nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
- Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhận hợp pháp khác của
thành viên hoặc cổ đông sáng lập, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
chủ sở hữu.
- Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy CMND, hộ chiến hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp của người đại diện theo pháp luật của DN.
- Nơi đăng ký doanh nghiệp.
-
Sau khi tiếp nhận hố sơ DN, phòng ĐKKD sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nếu hợp lệ thì DN sẽ

được cấp giấy chứng nhận ĐKKD trong vòng 5 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Mỗi DN được cấp 1 mã số DN, mã số này đồng thời là mã số kinh doanh và mã số thuế của DN.
Ý nghĩa.
- Là để xác định sự ra đời của DN, và là cơ sở để DN tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Đối với nhà nước để xác định sự ra đời và hoạt động của DN, là cơ sở để nhà nước thực hiện
sự quản lý của nhà nước đối với DN.
Câu 2: Trình bày khái niệm và đặc điểm của DN, phân biệt DNTN và hộ kinh doanh.
Khái niệm: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được ĐKKD
theo quy định của pháp luật nhằm múc đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm.
Là tổ chức kinh tế có tên riêng: tên riêng của DN là yếu tố hình thức nhưng là dấu hiệu đầu
tiên để phân biệt với các DN và các tổ chức xã hội khác.
Có tài sản: mục tiêu của DN là đầu tư để thu lợi về tài sản, vì vậy tài sản là điều kiện đồng
thời là mục đích hoạt động của DN.
Có trụ sở giao dịch ổn định: bất cứ chủ thể kinh doanh nào là DN, dù là VN hay nước ngoài
thì để phải đăng ký ít nhất 1 địa chỉ giao dịch trong phạm vi lãnh thổ VN.
DN được ĐKKD theo quy định của pháp luật: mỗi DN dù là kinh doanh ngành nghề nào
cũng đều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một văn bản có giá trị pháp lý là giấy chứng
nhận kinh doanh.
Mục đích của DN là tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Phân biệt.
- Chủ thể của hộ kinh doanh là cá nhân hoặc một nhóm người làm chủ, được ĐKKD tại một
địa điểm sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh, trong khi đó chủ DNTN là 1 cá
nhân và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Quy mô hộ kinh doanh nhỏ, quy mô của DNTN lớn.
- Địa điểm: hộ kinh doanh bị hạn chế địa điểm kinh doanh tại một điểm, DNTN không bị hạn
chế.
- Hộ kinh doanh sử dụng không quá 10 lao động nếu thường xuyên sử dụng hơn 10 lam động
thì phải chuyển sang hình thưc DN, DNTN không bị hạn chế số lao động.

- Nơi đăng ký kinh doanh: hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ở UBND cấp huyện, DNTN đăng
ký kinh doanh ở sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh.
Giống nhau:
- Là loại hinh kinh doanh đơn gian trong các loại hình kinh tế.
- Không có tư cách pháp nhân.
- Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Không được phép phát hành chứng khoán.
- Được kinh doanh mọi ngành nghề hợp pháp.
- Tổ chức quản lý có thể do cá nhân quyết định.
Câu 3: Phân tích đặc điểm pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. So sánh thành
viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh.
Khái niệm: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty không quá 50 thanh viên góp
vốn thành lập, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi tài sản của công ty.
Đặc điểm.
- Chủ thể thành lập có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong nước và nước ngoài phù hợp quy
định chung về thành viên công ty.
- Số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 2 và tối đa là 50
- Công ty có tư cách pháp nhân.
- Trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi tài sản của công ty.
- Không được phép cố phiếu, cổ phần, vốn do các thành viên thỏa thuận đóng góp, thời hạn
góp vốn tối đa khôgn quá 36 tháng.
- Chuyển nhượng vốn: thanh viên công ty TNHH muốn chuyển nhượng vốn trước hết phải
chuyển nhượng cho thành viên còn lại của công ty, nếu các thành viên còn lại không mua
hoặc mua không hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán mới được trào bán ra
ngoài.
So sánh.
Giống.
- Đều là những người góp vốn kinh doanh.
- Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

- Chế độ trách nhiệm: chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
Khác nhau:
- Số lượng thành viên của công ty TNHH bị hạn chế, số lượng thành viên góp vốn của công ty
hợp danh không bị hạn chế.
- Thành viên của Công ty TNHH được tham gia quản lý, quyền được xác định theo số vốn và
điều lệ công ty, thanh viên góp vốn của công ty, thành viên góp vốn của công ty hợp danh
không được phép tham gia quản lý.
- Thành viên Công ty TNHH muốn chuyển nhượng vốn phải ưu tiên chào bán với các thành
viên khác rồi mới được chào bán ra ngoai, thành viên góp vốn công ty hợp danh được chào
bán tự do.
- Lợi nhuận: thành viên Công ty TNHH được hưởng lợi nhuận theo số vốn đã góp, thành viên
góp vốn của công ty hợp danh được hưởng lợi nhuận theo thỏa thuận trước.
Câu 4: Phân tích khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng kinh
doanh, thương mại. So sánh chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
Khái niệm: trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng kinh doanh là các hình thức chế tài áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng.
Đặc điểm.
- Có thể áp dụng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.
- Thường là chế tài vật chất.
- Do bên bị vi phạm lựa chọn quyết định đối với bên vi phạm.
- Mục đích bảo vệ các bên trong quan hệ hợp đồng và trật tự kinh tế.
So sánh.
- Điều kiện áp dụng:
Khi các bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng, đồng thời không thuộc
trường hợp miễn trách nhiệm theo pháp luật thì khi bên bị vi phạm yêu cầu bên có hành vi
vi phạm một khoản phạt theo hợp đồng và phù hợp với pháp luật.
Bồi thường chỉ diên ra khi một trong 2 bên co hành vi vi phạm hợp đồng dẫn tới thiệt
hại thực tế, lôi là của bên vi phạm và bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên bị vi phạm

theo pháp luật.
- Căn cứ: Chỉ phải bồi thường khi có thiệt hại, phạt vi phạm chỉ cần có thỏa thuận và hành vi
vi phạm thì dù có gây ra thiệt hai hay không vẫn phải chị phạt.
- Mức chế tài: Mức chế tài phạt vi phạm do 2 bên tự thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không
được vượt quá 8%, chế tài bồi thường tối đa bằng với mức thiệt hại.
- Mục đích của phạt vi phạm là ngăn ngừa vi phạm, còn mục đích của vồi thường là hạn chế
tổn thất cho bên bị vi phạm.
- Nghĩa vụ của bên vi phạm khi bị phạt phải thực hiện khoản phạt đã được thỏa thuận, hoặc
bồi thường nếu gây ra tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng kinh
doanh thương mại. So sánh chế tài đình chỉ hợp đồng và chế tài hủy bỏ hợp đồng theo
quy định của luật thương mại.
Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng kinh doanh là các hình thức chế tài
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng.
Đặc điểm.
- Có thể áp dụng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.
- Thường là chế tài vật chất.
- Do bên bị vi phạm lựa chọn quyết định đối với bên vi phạm.
- Mục đích bảo vệ các bên trong quan hệ hợp đồng và trật tự kinh tế.
So sánh.
Giống nhau.
- Đều có đạc điểm chung là trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng.
- Căn cứ áp dụng.
- Đều làm chấm dứt hợp đồng.
- Bên áp dụng có nghĩa vụ thông báo ngay.
- Có thể áp dụng phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng,
- Không áp dụng cùng với buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Khác nhau.
- Thời điểm chấm dứt hợp đồng: đối với đình chỉ hợp đồng bắt đầu tư khi một bên nhận được

thông báo đình chỉ, huy bỏ hợp đồng bắt đầu thời điểm giao kết, hợp đồng không có hiệu
lục từ lúc giao kết và các bên phải trả cho nhau toàn bộ tài sản đã nhận.
- Xử lý đối với phần nghĩa vụ đã thực hiện.
o Đối với đình chỉ hợp đồng: các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vị hơp đồng,
bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối
ứng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
o Đối với hủy bỏ hợp đồng: các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ thoat
thuận trong hợp đồng, trừ các thỏa thuận về nghĩa vụ sau khi hủy hợp đồng.
Câu 6: trình bày các trường hợp giải thể, điều kiện giải thể, thủ tục giải thể theo quy định
của pháp luật hiên hành.
- Các trường hợp gải thể.
o Theo quyết định của DN: của chủ DN đối với DNTN, của tất cả thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh, của hội đồng thành viên, chủ sở hữu đối với côgn ty
tTNHH, của đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần. Tự nguyện giải thê DN cung là
một trong những quyền tự do kinh doanh, chủ doanh nghiệp vì những lý do riềg có
thể thực hiện việc giải thể DN của mình.
o Hết thời gian hoạt động: khi kết thúc thời gian hoạt động đã ghi trong điều lệ công
ty mà không có quyết định gia hạn.
o Công ty không còn đủ số thành viên tôi thiêu theo quy định của pháp luật trong thời
hạn 6 tháng liên tục.
o Bị thu hồi giấy phép đăng ký DN, giấy chứng nhận ĐKKD, giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định.
o Theo quyết định của tòa án.
- Điều kiện giải thể: DN phải đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
- Thủ tục giải thể.
o Thông qua quyết định giải thể DN, DN phải đưa ra quyết định và thông qua quyết
định giải thể.
o Thông báo: trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải
được gửi đến các cơ quan ĐKKD, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi

ích liên quan, người lao động trong DN. Thông bào phải được niêm yết công khai tại
trụ sở chính và chi nhánh của DN, trường hợp phải đăng bao thì phải đăng báo
trong 3 số liên tiếp.
o Thanh lý tài sản, thanh toán nợ: chủ DNTN, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty đối với Công ty TNHH, hội đồng quản trị trực tiếp thanh lý tài sản DN, trừ
trường hợp điều lệ công ty quy định thanh lập tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ được thanh lý theo thứ tự.
1. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH và các quyền lợi khác của NLĐ.
2. Nợ thuế và các khoản nợ khác.
3. Phần còn lại thuộc về chủ DNTN, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty.
o Gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan ĐKKD: trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc giải
thể DN và thanh toán hết các khoản nợ, người đại diện theo pháp luật của DN gửi
hồ sơ giải thể DN đến cơ quan ĐKKD hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu
tư.
o Xóa tên DN: trong thời hạn 7 ngày, cơ quan nhận hồ sơ giải thể thông báo với cơ
quan thuế, cơ quan công an về việc giải thể DN và xóa tên Dn trong sổ ĐKDN hoặc sổ
dăng ký đầu tư.
- Giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy phép ĐKKD: trường hợp này DN phải giải thể
trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi GCN ĐKKD, trình tự và thủ tục giải thể được
thực hiệ theo quy định chung. Sau 6 tháng kể từ ngay quyết định thu hồi GCN ĐKKD mà
không nhận được hồ sơ giải thể DN thì DN coi như đã được giải thể và phòng ĐKKD xóa
tên trong sổ ĐKKD.
Câu hỏi 3 điểm:
Câu 1: Doanh nghiệp là gì? Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp.
Khái niệm: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được ĐKKD theo
quy định của pháp luật nhằm múc đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm.
Là tổ chức kinh tế có tên riêng: tên riêng của DN là yếu tố hình thức nhưng là dấu hiệu đầu
tiên để phân biệt với các DN và các tổ chức xã hội khác.

Có tài sản: mục tiêu của DN là đầu tư để thu lợi về tài sản, vì vậy tài sản là điều kiện đồng
thời là mục đích hoạt động của DN.
Có trụ sở giao dịch ổn định: bất cứ chủ thể kinh doanh nào là DN, dù là VN hay nước ngoài
thì để phải đăng ký ít nhất 1 địa chỉ giao dịch trong phạm vi lãnh thổ VN.
DN được ĐKKD theo quy định của pháp luật: mỗi DN dù là kinh doanh ngành nghề nào
cũng đều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một văn bản có giá trị pháp lý là giấy chứng
nhận kinh doanh.
Mục đích của DN là tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Câu 2: khái niệm, đặc điểm, tổ chức quản lý của DNTN.
Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của DN.
Đặc điểm:
- Chủ sở hữu là một cá nhân, đủ 18 tuổi trở lên, đủ hành vi năng lực dân sự, không thuộc
trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp, mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một DNTN.
- Vốn: vốn đầu tư do chủ DN tự đăng ký, chủ DN có nghĩa vụ đăng ký chính xác vốn đầu tư
của mình. Nếu giám vốn thì chỉ được giam sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh. Không có sự phân chia giữa tài sản DN với chủ sở hữu.
- Trách nhiệm về tài sản: chủ DN sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
- DNTN không có tư cách pháp nhân.
- DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Tổ chức quản lý.
- Có toàn quyền quyết định đối với các hoạt động kinh doanh của DN, việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế cho nhà nước và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
- Chủ DN có thể trực tiếp hoặc thuê người điều hành hoạt động của công ty.
- Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DN.
- Chủ DNTN là nguyên đơn, bị đơn chịu trách nhiệm trước tòa án về tranh chấp liên quan đến
DN.
Câu 3: trình bày khái niệm về đặc điệm pháp lý của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Khái niệm: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty không quá 50 thanh viên góp

vốn thành lập, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi tài sản của công ty.
Đặc điểm.
- Chủ thể thành lập có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong nước và nước ngoài phù hợp quy
định chung về thành viên công ty.
- Số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 2 và tối đa là 50
- Công ty có tư cách pháp nhân.
- Trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi tài sản của công ty.
- Không được phép cố phiếu, cổ phần, vốn do các thành viên thỏa thuận đóng góp, thời hạn
góp vốn tối đa không quá 36 tháng.
- Chuyển nhượng vốn: thanh viên công ty TNHH muốn chuyển nhượng vốn trước hết phải
chuyển nhượng cho thành viên còn lại của công ty, nếu các thành viên còn lại không mua
hoặc mua không hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán mới được trào bán ra
ngoài.
Câu 4: Trình bày khái niệm và đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần.
Khái niệm: Công ty cổ phần là loại hình công ty trong đó vốn điểu lệ được chia làm nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Đặc điểm.
- Vốn điều lệ: Được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, số cổ phần phát hành là
số cổ phần mà đại cổ đông quyết định phát hành để huy động thêm vốn.
- Chủ thể: Có thể là các nhân hoặc tổ chức, nước ngoài hoặc trong nước, không giới hạn số
lượng và tối thiểu là 3 thành viên trở lên.
- Công ty có tư cách pháp nhân.
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm cho đến hết giá trị tài sản của công ty.
- Huy động vốn: Được phép phát hành chứng khoán, trái phiếu.
- Chuyển nhượng vốn: tự do chuyển nhượng.
Trừ 2 trường hợp: Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.
Cổ phần phổ thông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể từ khi công ty
ĐKKD chỉ được chuyển nhượng cho những người sáng lập, nếu chuyển

nhượng cho người khác thì phải được sự đồng ý của đại hội cổ đông.
Câu 5: Phân biệt thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh.
- Số lượng: Thành viên hợp danh là cá nhân tối thiêu là 2 người trở lên, thành viên góp vốn
có thể có hoặc không, thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức.
- Trách nhiệm tài sản: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình,
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm cho để hết phần vốn góp.
- Tham gia quản lý: Thành viên hợp danh trực tiếp nhân danh công ty tham gia quản lý và
quyết định các hoạt động kinh doanh, thành viên góp vốn không được.
- Hạn chế: Thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hay thành viên hợp danh của
công ty khác trừ trường hợp được các thành viên hợp danh khác đồng ý, thành viên góp
vốn không hạn chê.
- Chủ thể: Thành viên hợp danh nhất thiết phải là cá nhân, còn thành viên góp vốn có thể là
cá nhân hoặc tổ chức.
- Chuyển nhượng vốn: Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hay toàn bộ vốn
của mình nếu không được sự đồng ý của các thành viên hợp danh khác, thành viên góp vốn
chuyển nhượng tự do
- Yêu cầu năng lực: Thànhh viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với
ngành nghề kinh doanh của DN.
Câu 6: So sánh thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và thành viên góp vốn công
ty hợp danh.
So sánh.
Giống.
- Đều là những người góp vốn kinh doanh.
- Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
- Chế độ trách nhiệm: chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
-
Khác nhau:
- Số lượng thành viên của công ty TNHH bị hạn chế, số lượng thành viên góp vốn của công ty
hợp danh không bị hạn chế.
- Thành viên của Công ty TNHH được tham gia quản lý, quyền được xác định theo số vốn và

điều lệ công ty, thanh viên góp vốn của công ty, thành viên góp vốn của công ty hợp danh
không được phép tham gia quản lý.
- Thành viên Công ty TNHH muốn chuyển nhượng vốn phải ưu tiên chào bán với các thành
viên khác rồi mới được chào bán ra ngoai, thành viên góp vốn công ty hợp danh được chào
bán tự do.
- Lợi nhuận: thành viên Công ty TNHH được hưởng lợi nhuận theo số vốn đã góp, thành viên
góp vốn của công ty hợp danh được hưởng lợi nhuận theo thỏa thuận trước.
Câu 7: Trình bày các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và hậu quả pháp lý của hợp đồng
vô hiệu.
Hợp đồng trong giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi đáp ứng được những điều sau đây.
- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội.
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiêu.
- Hợp đồng cô hiệu khôgn làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm xác lập.
- Khi hợp đồng bị vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận, nếu không hoàn trả bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ
trường hợp tài sản giao dịch, lợi ích thu được bị tịch thu theo quy đinh của pháp luật, bên
có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường.
Câu 8: So sánh chế tài đình chỉ hợp đông và chế tài hủy bỏ hợp đông theo quy định của
Luật thương mại 2005.
So sánh.
Giống nhau.
- Đều có đạc điểm chung là trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng.
- Căn cứ áp dụng.
- Đều làm chấm dứt hợp đồng.
- Bên áp dụng có nghĩa vụ thông báo ngay.
- Có thể áp dụng phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng,

- Không áp dụng cùng với buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Khác nhau.
- Thời điểm chấm dứt hợp đồng: đối với đình chỉ hợp đồng bắt đầu tư khi một bên nhận được
thông báo đình chỉ, huy bỏ hợp đồng bắt đầu thời điểm giao kết, hợp đồng không có hiệu
lục từ lúc giao kết và các bên phải trả cho nhau toàn bộ tài sản đã nhận.
- Xử lý đối với phần nghĩa vụ đã thực hiện.
o Đối với đình chỉ hợp đồng: các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vị hơp đồng,
bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối
ứng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
o Đối với hủy bỏ hợp đồng: các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ thoat
thuận trong hợp đồng, trừ các thỏa thuận về nghĩa vụ sau khi hủy hợp đồng.
Câu 9: So sánh chế tài vi phạm và chế tài bồi thương thiệt hai do vi phạm hợp đồng.
So sánh.
- Điều kiện áp dụng:
Khi các bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng, đồng thời không thuộc
trường hợp miễn trách nhiệm theo pháp luật thì khi bên bị vi phạm yêu cầu bên có hành vi
vi phạm một khoản phạt theo hợp đồng và phù hợp với pháp luật.
Bồi thường chỉ diên ra khi một trong 2 bên co hành vi vi phạm hợp đồng dẫn tới thiệt
hại thực tế, lôi là của bên vi phạm và bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên bị vi phạm
theo pháp luật.
- Căn cứ: Chỉ phải bồi thường khi có thiệt hại, phạt vi phạm chỉ cần có thỏa thuận và hành vi
vi phạm thì dù có gây ra thiệt hai hay không vẫn phải chị phạt.
- Mức chế tài: Mức chế tài phạt vi phạm do 2 bên tự thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không
được vượt quá 8%, chế tài bồi thường tối đa bằng với mức thiệt hại.
- Mục đích của phạt vi phạm là ngăn ngừa vi phạm, còn mục đích của vồi thường là hạn chế
tổn thất cho bên bị vi phạm.
- Nghĩa vụ của bên vi phạm khi bị phạt phải thực hiện khoản phạt đã được thỏa thuận, hoặc
bồi thường nếu gây ra tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

×