Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 152 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI








PHẠM NGỌC ĐAN VI
Lớp: 10CKQ1 Khóa: 16

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM BIDV – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
THẦY PHẠM GIA LỘC
TP.HCM, NĂM 2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI











PHẠM NGỌC ĐAN VI
Lớp: 10CKQ1 Khóa: 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM BIDV – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN
TP.HCM, NĂM 2013
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 2




NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP

















TP.Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2013
Trưởng đơn vị





GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 3




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














TP.Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn







GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 13
Bảng 2.1: Thông tin về Ngân hàng TMCP BIDV – chi nhánh Bắc Sài Gòn 43
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn 45
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nhân sự theo giới tính và theo trình độ tại NH BIDV Bắc Sài
Gòn năm 2012 46
Bảng 2.4: Hoạt động huy động vốn của NH BIDV Bắc Sài Gòn 47
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn 48

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ tín dụng 49
Bảng 2.7: Doanh số TTQT tại NH BIDV Bắc Sài Gòn năm 2008-2012 51
Bảng 2.8: Tỷ trọng các phương thức TTQT của NH BIDV Bắc Sài Gòn 53
Sơ đồ 2.9: Các bước thực hiện thanh toán hàng NK theo phương thức TDCT 55
Sơ đồ 2.10: Các bước phát hành L/C nhập khNu 56
Sơ đồ 2.11: Quy trình kiểm tra bộ chứng từ theo L/C nhập khNu 59
Sơ đồ 2.12: Quy trình thanh toán BCT theo L/C nhập khNu 61
Bảng 2.13: Doanh số phí thu từ hoạt động thanh toán TDCT tại NH BIDV Bắc Sài
Gòn từ năm 2008-2012 65
Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng thanh toán hàng XNK bằng phương thức TDCT tại NH
BIDV Bắc Sài Gòn qua các năm 2008-2012 66
Bảng 2.15: Giao dịch L/C hàng nhập khNu 67
Bảng 2.16: Hoạt động thanh toán L/C xuất khNu tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 69
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 5


Bảng 2.17: Chi phí do không thu hồi được vốn đúng hạn và các chi phí phát sinh
khác có liên quan tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 73
Bảng 2.18: Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán TDCT tại NH BIDV BSG 74
Bảng 2.19: Tổn thất trong thanh toán TDCT tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 74
Bảng 2.20: Thực trạng hạn chế rủi ro tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 82

GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 6



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TTQT

1. Thanh Toán Qu

c T
ế

2. NHTM 2. Ngân hàng Thương mại
3. NH 3. Ngân hàng
4. KH 4. Khách hàng
5. TDCT

5. Tín d

ng ch

ng t


6. KTĐN 6. Kinh tế đối ngoại
7. XNK 7. Xuất nhập khNu
8. NK 8. Nhập khNu
9. XK 9. Xuất khNu
10. DN 10. Doanh nghiệp
11. NHPH 11. Ngân hàng phát hành
12. NHTB 12. Ngân hàng thông báo
13. NHXN 13. Ngân hàng xác nhận
14. NHĐCĐ 14. Ngân hàng được chỉ định

15. NHHT 15. Ngân hàng hoàn trả
16. NHCK 16. Ngân hàng chiết khấu
17. L/C 17. Letter of Credit – Thư tín dụng
18. UCP
18. The Uniform Customs and Practice
for Documentary Credits – Quy tắc thực
hành th

ng nh

t v


tín d

ng ch

ng t


19. ICC
19. The internatonal Chamber of
Commerce


Phòng
thương m

i qu


c t
ế

20. ISBP
20. International Standard Banking
Practice for the Examination of
Documents Under Documentary Credits
– Tập quán ngân hàng tiêu chuNn quốc tế
dùng để kiểm tra chứng từ trong phương
thức tín dụng chứng từ
21. ISP
21. International Standby Practices –
Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng
quốc tế
22. BCT 22. Bộ chứng từ
23. QHKH 23. Quan hệ khách hàng


GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 7


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO KHI SỬ DỤNG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NÀY 5
1.1 Giới thiệu tổng quan về Thanh toán quốc tế 5

1.1.1 Khái niệm về Thanh toán quốc tế (TTQT) 5
1.1.2 Các phương thức Thanh toán quốc tế chủ yếu 6
1.1.3 Vai trò của hoạt động Thanh toán quốc tế 7
1.1.3.1 Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN) 7
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM 8
1.2 Phương thức tín dụng chứng từ - Phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay 9
1.2.1 Định nghĩa tín dụng chứng từ 9
1.2.2 Đặc điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10
1.2.2.1 L/C là hợp đồng kinh tế hai bên 10
1.2.2.2 L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa 10
1.2.2.3 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ 11
1.2.2.4 L/C tuân thủ yêu cầu chặt chẽ của bộ chứng từ 11
1.2.3 Các bên liên quan 12
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 8


1.2.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 13
1.2.5 Các văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ 14
1.2.5.1 UCP500 14
1.2.5.2 ISBP645 16
1.2.5.3 eUCP500 17
1.2.5.4 ISP98 17
1.2.5.5 Mối quan hệ giữa các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật VN 17
1.2.6 Ý nghĩa của phương thức tín dụng chứng từ 18
1.2.6.1 Đối với nhà xuất khNu 18
1.2.6.2 Đối với nhà nhập khNu 19

1.2.6.3 Đối với ngân hàng thương mại (NHTM) 19
1.3 Các loại rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 20
1.3.1 Rủi ro là gì? 20
1.3.2 Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế 20
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 21
1.3.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay mở L/C 21
1.3.3.2 Tỷ lệ L/C quá hạn so với tổng số L/C 21
1.3.3.3 Tỷ lệ L/C bị từ chối xác nhận so với tổng số L/C 22
1.3.3.4 Chỉ tiêu về định mức kí quỹ 22
1.3.3.5 Chỉ tiêu về cho vay bắt buộc 22
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 9


1.3.4 Các loại rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 23
1.3.4.1 Rủi ro kỹ thuật (tác nghiệp) 23
1.3.4.2 Rủi ro tín dụng 26
1.3.4.3 Rủi ro hối đoái 26
1.3.4.4 Rủi ro ngân hàng đại lý 27
1.3.4.5 Rủi ro chính trị, pháp lý 28
1.3.4.6 Rủi ro đạo đức 28
1.3.5 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 30
1.3.5.1 Đối với rủi ro kỹ thuật 30
1.3.5.2 Đối với rủi ro chính trị 30
1.3.5.3 Đối với rủi ro ngoại hối 31
1.3.5.4 Đối với rủi ro đạo đức 31
1.4 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 32
1.4.1 Thế nào là phòng ngừa rủi ro? 32

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
TDCT 32
1.4.3 Các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán TDCT 33
1.4.3.1 Các biện pháp phòng ngừa kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp) 33
1.4.3.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 34
1.4.3.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối 35
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 10


1.4.3.4 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro quan hệ đại lý 35
1.4.3.5 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý 36
1.4.3.6 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro chính trị 37
1.4.3.7 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đạo đức 38
1.5 Bài học kinh nghiệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh
toán TDCT của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam 39
1.5.1 Ngân hàng TMCP quân đội MB 39
1.5.2 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khNu Việt Nam Eximbank 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG BIDV BẮC SÀI GÒN . 42
2.1 Hoạt động thanh toán thức tín dụng chứng từ tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 42
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn 42
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng 42
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn 44
2.1.1.3 Quản trị nhân sự 46
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn 47
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 47
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 49

2.1.2.3 Hoạt động Thanh toán quốc tế 50
2.1.3 Thực trạng hoạt động thanh toán TDCT từ tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 54
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 11


2.1.3.1 Quy trình thanh toán L/C XNK tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 54
2.1.3.2 Thực trạng hoạt động thanh toán TDCT tại BIDV Bắc Sài Gòn 64
2.1.3.3 Đánh giá thực trạng thanh toán TDCT của BIDV Bắc Sài Gòn 70
2.2 Thực trạng rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 72
2.2.1 Đánh giá thực trạng rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV BSG 72
2.2.1.1 Trong thanh toán L/C xuất 75
2.2.1.2 Trong thanh toán L/C nhập 76
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV BSG 77
2.2.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng 77
2.2.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn 77
2.2.3.3 Nguyên nhân trên giác độ vĩ mô 79
2.3 Thực trạng phòng ngừa rủi ro trong thanh toán TDCT tại BIDV BSG 81
2.3.1 Ban hành hệ thống các qui chế, qui trình nghiệp vụ
TTQT mới chặt chẽ 83
2.3.2. Xác lập qui chế, thể lệ cho nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm 83
2.4.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lí 83
2.3.4 Qui định hạn mức tín dụng, hạn mức mở L/C, định mức kí quĩ đối với từng
loại hình DN 84
2.3.5 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin
phòng ngừa rủi ro 85
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc


Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 12


2.4 Ma trận SWOT đánh giá về phòng ngừa rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH
BIDV Bắc Sài Gòn 86
2.4.1 Điểm mạnh 86
2.4.2 Điểm yếu 88
2.4.3 Cơ hội 89
2.4.4 Thách thức 89
2.4.5 Phân tích ma trận SWOT 90
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BIDV – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN 93
3.1 Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của
NH BIDV Bắc Sài Gòn 93
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 93
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng BIDV
Bắc Sài Gòn 94
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán
TDCT tại NH BIDV Bắc Sài Gòn 95
3.2.1 Giải pháp về nghiệp vụ trong thanh toán TDCT (W6T4) 96
3.2.2. Giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C (W1O3,4) 103
3.2.3 Phát triển tổ chức nhân sự, đào tạo mở rộng phạm vi
hoạt động (W4,6T6) 104
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 13



3.2.4 Tăng cường thực hiện công tác tìm kiếm khách hàng (S1,2T1) 105
3.2.5 Xây dựng chiến lược maketing (W2T1) 105
3.2.6 ĐNy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng (T1,3,4S3) 106
3.2.7 Cải tiến kỹ thuật công nghệ (S7O2,3) 107
3.2.8 Đa dạng hóa các sản phNm, dịch vụ mới trong hoạt động thanh toán TDCT
(W3T1) 108
3.2.9 ĐNy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khNu (S1,5T2) 109
3.2.10 Thu hút thêm nhiều khách hàng, mở rộng thị phần (S6,7,8O2,3) 110
3.3 Một số kiến nghị đối với BIDV – chi nhánh Bắc Sài Gòn 110
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114











GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 14


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động Thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa
vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức
mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt
động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh
toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng
dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán
và tạo sự an toàn tin tưởng cho khách hàng.
Cho đến nay các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi mua bán quan hệ với
nhau thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Chuyển tiền (Remittance), Nhờ
thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều bất
lợi cho một bên là người bán hay người mua, ngân hàng chỉ là trung gian và không
bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra
ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu
điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Ước tính
có khoảng 80% hợp đồng ngoại thương thỏa thuận phương thức thanh toán bằng tín
dụng thư không hủy ngang.
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó
không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 15



cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị
trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các
ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khNu đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh
những rủi ro trong việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt
hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán
quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng
từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của ngân hàng.
Trong những năm qua, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV – chi
nhánh Bắc Sài Gòn đã triển khai và thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
nói chung và nghiệp vụ tín dụng chứng từ nói riêng, song việc hoàn thiện và phát
triển nghiệp vụ này còn gặp không ít khó khăn, bất cập. Do vậy việc hoàn thiện và
phát triển công tác thanh toán tín dụng chứng từ cụ thể là nghiên cứu và phòng
tránh các rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các mối quan tâm
hết sức cấp bách và thường xuyên của ngân hàng.
Vì thế trong quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Bắc Sài Gòn,
trên cở sở những kiến thức đã học và qua các tài liệu nghiên cứu, tác giả đã chọn đề
tài: “Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV – Chi
nhánh Bắc Sài Gòn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua cơ sở khoa học về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
và rủi ro khi sử dụng phương thức này, đề tài nghiên cứu đi sâu vào phân tích thực
trạng rủi ro, tìm ra những tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng BIDV Bắc Sài
Gòn.

GVHD: Th. Phạm Gia Lộc


Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 16


3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Phân tích thực trạng rủi ro trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Bắc Sài Gòn.
• Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012 và kế hoạch năm 2013.
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề chung nhất liên quan tới rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đó.
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập
được từ Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Thanh toán quốc tế của Ngân hàng
BIDV Bắc Sài Gòn và nhiều nguồn khác nhau như: sách báo, các số liệu từ tổng cục
thống kê, tạp chí ngân hàng…; từ đó phân tích, đánh giá được tình hình và đưa ra
kết luận.
• Phương pháp thống kê: Dùng để phân tích số liệu thu thập được.
• Phương pháp mô tả: Mô tả quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C.
• Phương pháp quan sát thực nghiệm các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
BIDV Bắc Sài Gòn.
• Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô, các nhân viên
Phòng Quan hệ KHDN của Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn.
5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các rủi ro và đề ra giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn nhằm giúp ngân hàng hoàn
thiện hơn trong công tác thanh toán quốc theo phương thức tín dụng chứng từ.



GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 17


6. Kết cấu của đề tài:
Với các nội dung như vậy, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài kết cấu gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ và rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán này.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Bắc Sài
Gòn.
Chương 3: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Bắc Sài Gòn.











GVHD: Th. Phạm Gia Lộc


Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 18


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO
KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NÀY
1.1 Giới thiệu tổng quan về Thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm về Thanh toán quốc tế (TTQT)
Thanh toán quốc tế (TTQT) đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh
mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền
quốc tế ngày càng gia tăng, tù đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua
ngân hàng (NH) cũng tăng theo. Việc thanh toán qua NH làm gia tăng việc sú dụng
đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. TTQT đã trở thành một bộ phận không
thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau.
Thứ nhất, theo Đinh Xuân Trình (2006): “TTQT là việc thanh toán các nghĩa
vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối
quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các
nước”.
Thứ hai, Trầm Thị Xuân Hương (2006): “TTQT là quá trình thực hiện các
khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống NH trên thế giới nhằm phục vụ cho
các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau”.
Tù hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của TTQT.
Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại,
đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới NH thế giới.
TTQT khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi
tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp đồng
mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào

GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 19


là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải tính toán thận trọng
để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái biến động.
Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới hình
thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu,
kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua NH và không dùng
tiền mặt, nếu có thì chỉ trong nhũng trường hợp riêng biệt. Do vậy TTQT về bản
chất chính là các nghiệp vụ NH quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên
cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại
quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính
sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia
tham gia trong thanh toán.
1.1.2 Các phương thức Thanh toán quốc tế chủ yếu
Phương thức TTQT là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua
bán ngoại thương giữa người xuất khNu và người nhập khNu. Thực chất phương
thức thanh toán là cách thức người bán thu tiền còn người mua trả tiền.
Trong buôn bán quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác
nhau. Tuy vậy, việc lựa chọn các phương thức đều phải xuất phát từ nhu cầu của
người bán, thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng
số lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Trong ngoại thương có 5 phương thức thanh toán sau thường được áp dụng
bao gồm:
- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt (Cash Payment)

+ CIA: cash in advance
+ CBD: Cash before delivery
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 20


+ COD: Cash on delivery
+ CAD: Cash against document
- Phương thức chuyển tiền ( Remittance )
- Phương thức ghi sổ ( Open account )
- Phương thức nhờ thu ( Collection of payment )
+ Nhờ thu phiếu trơn ( clean collection )
+ Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection )
- Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit )
Hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức được áp
dụng phổ biến nhất trong TTQT.
1.1.3 Vai trò của hoạt động Thanh toán quốc tế
1.13.1 Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN)
TTQT là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng
hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
TTQT là cầu nối trong mối quan hệ KTĐN, nếu không có hoạt động TTQT thì
không có hoạt động KTĐN. TTQT thúc đNy hoạt động KTĐN phát triển. Việc tổ
chức TTQT được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên
tâm và đNy mạnh hoạt động xuất nhập khNu (XNK) của mình, nhờ đó thúc đNy hoạt
động KTĐN phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động KTĐN, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau
nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp

nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh
hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng KTĐN, nhờ
đó thúc đNy hoạt động KTĐN phát triển.
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 21


Tóm lại, có thể nói rằng KTĐN có mở rộng được hay không một phần nhờ vào
hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT tốt sẽ đNy mạnh hoạt động XNK, phát
triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp (DN) nâng cao chất
lượng hàng hoá.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM), việc hoàn thiện và
phát triển hoạt động TTQT mà nhất là hình thức TDCT có vị trí quan trọng. Nó
không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Trước hết, hoạt động TTQT giúp NH thu hút thêm được KH có nhu cầu giao
dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, NH phát triển thêm quy mô, tăng thêm nguồn thu nhập,
tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
- Thứ hai, thông qua hoạt động TTQT, NH có thể đNy mạnh hoạt động tài trợ
XNK cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn
nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT qua NH.
- Thứ ba, giúp NH thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó NH có thể phát triển
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ NH quốc tế khác.
- Thứ tư, hoạt động TTQT tế giúp NH tăng tính thanh khoản thông qua lượng
tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng KH cụ thể.
Song xét về tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và
ổn định.Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, NH có thể sử dụng các khoản

này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh,đầu
tư ngắn hạn để kiếm lời.
- Hơn thế nữa, hoạt động TTTQT còn giúp NH đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
KH trên cơ sở nâng cao uy tín của NH.
Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động NH nói riêng và hoạt động KTĐN nói chung. Vì vậy, việc
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 22


nghiên cứu thực trang để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết
sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1.2 Phương thức tín dụng chứng từ - Phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay
1.2.1 Định nghĩa tín dụng chứng từ:
Theo giáo sư Dominique Legeais, khoa Luật, trường Đại học René Descartes
(Paris V), phương thức thanh toán TDCT là một sự thỏa thuận mà trong đó, một
NH (ngân hàng phát hành – NHPH) theo yêu cầu của KH (người yêu cầu mở thư
tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người thụ
hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người thứ ba này xuất trình tại NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những điều khoản trong thư tín dụng.
Điều 2 trong UCP 500 của Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC) đưa ra một định
nghĩa hoàn chỉnh hơn, theo đó, TDCT là: “Bất cứ thỏa thuận được gọi hoặc miêu tả
như thế nào, theo đó NHPH hành động theo yêu cầu và chỉ thị của người yêu cầu
mở thư tín dụng hoặc đại diện cho chính bản thân mình :thanh toán cho, hoặc theo
lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu
do người thụ hưởng ký phát; hoặc ủy quyền cho NH khác thanh toán, chấp nhận và
thanh toán hối phiếu; hoặc cho phép NH khác chiết khấu chứng từ quy định trong

thư tín dụng, với điều kiện chúng phù hợp với tất cả điều khoản và điều kiện của thư
tín dụng”.
Trong các phương thức thanh toán khác (ứng trước và ghi sổ, nhờ thu), NH chỉ
đóng vai trò là đại lý và giám sát mà không có bất kì cam kết, trách nhiệm hay
nghĩa vụ nào. Tuy nhiên trong phương thức TDCT, các NH đã tham gia tích cực và
chủ động hơn nhiều.
Rõ ràng với phương thức thanh toán này lợi ích cũng như rủi ro của tất cả các
bên tham gia đều được dung hòa, cụ thể:
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 23


- Đối với người hưởng lợi từ L/C (Beneficiary): Được NHPH đảm bảo thanh
toán chắc chắn nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
- Đối với người yêu cầu mở L/C (Applicant): Được NHPH đảm bảo chỉ phải
thanh toán khi nhận được một xuất trình phù hợp.
- Đối với NH: Cung cấp thêm cho KH một phương thức thanh toán an toàn,
mở rộng hệ thống NH đại lý, nâng cao uy tín cũng như địa vị trên thị trường quốc
tế, qua đó thu được những lợi ích về mặt kinh tế.
1.2.2 Đặc điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.2.1 L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
L/C thường bị lầm tưởng cho rằng nó là hợp đồng kinh tế ba bên, bao gồm:
người mở L/C, NHPH L/C và người hưởng lợi từ L/C. Trên thực tế L/C là hợp đồng
kinh tế chỉ của hai bên là NHPH L/C và người hưởng lợi từ L/C. Mọi yêu cầu của
người mở L/C được thể hiện thông qua một hợp đồng khác với NHPH là đơn mở
L/C. Theo đó tiếng nói của người mở không thể hiện chính thức trong L/C mà thông
qua sự hiện diện của NHPH.
Sự hiểu lầm này khiến cho các nhà XNK hạ thấp vai trò của NHPH và có thể

gây ra những rắc rối không đáng có.
1.2.2.2 L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa:
Theo điều 4 UCP 600: “A credit by its nature is a separate transaction from
the sale or orther contract on which may be based. Banks are in no way concerned
with or bound by such contract, even if any reference whats over to it is included in
the credit”.
“Dù được hình thành trên cơ sở của hợp đồng thương mại nhưng khi phát
hành L/C sẽ hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Trong mọi trường hợp, NH không
liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có dẫn
chiếu đến các hợp đồng đó”.
GVHD: Th. Phạm Gia Lộc

Phạm Ngọc Đan Vi
Trang 24


ICC cũng khuyến cáo các NHPH nên có hành động cương quyết để tránh
người mở đưa các hợp đồng thương mại vào L/C hoặc coi là một phần của L/C.
Việc yêu cầu đưa quá nhiều chi tiết vào L/C thường do người mở tin tưởng
một cách sai lầm là họ có thể bảo vệ được chính mình bằng cách đó. Thực ra, hiếm
khi được như vậy (NH chỉ có thể thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu đối với các
chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C). Đưa quá nhiều chi tiết
vào L/C sẽ bất lợi cho cả hai phía. L/C càng dài, càng chi tiết thì càng dễ bị lỗi, bị
nhiễu điện, gây rối rắm, nhầm lẫn cho người hưởng lợi L/C cũng như người mở L/C
và cả NH.
1.2.2.3 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ
Các NH chỉ giao dịch bằng chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ
hoặc thực hiện khác mà chứng từ có liên quan. Việc người thụ hưởng có được thanh
toán hay không phụ thuộc vào việc họ xuất trình chứng từ có phù hợp không. Khi

xuất trình phù hợp thì NHPH phải thanh toán cho người hưởng.
Trong thực tế, để lập được một bộ chứng từ hoàn hảo là việc không hề dễ
dàng, hơn nữa ranh giới giữa phù hợp và không phù hợp lại rất mong mang, tùy
thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của những người liên quan. Do
đó, L/C từ một công cụ thanh toán có thể bị lạm dụng để trở thành công cụ từ chối
nhận hàng, từ chối thanh toán.
1.2.2.4 L/C tuân thủ yêu cầu chặt chẽ của bộ chứng từ
Bản chất của TDCT là chỉ giao dịch và thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ nên
việc tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của bộ chứng từ là nguyên tắc hàng đầu. Để được
thanh toán, người thụ hưởng cần phải có một xuất trình phù hợp, tuân thủ chặt chẽ
các điều kiện và điều khoản của tín dụng, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội
dung của chứng từ.

×