Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.94 KB, 60 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, sự biến động của nền kinh tế thế giới có thể nói là
cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Mỹ và sự tác động của nó đến toàn cầu đang diễn ra rất
phức tạp, khó lường. Cộng đồng quốc tế đang tìm các giải pháp, bằng mọi cách để
khắc phục hạn chế và sự ảnh hưởng của nó. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam chưa hội
nhập sâu vào nền kinh tế của thế giới nhưng bước đầu đã có sự ảnh hưởng và tác
động nhất định.
Đặc biệt đối với hệ thống các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, khi càng ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro. Và hiện nay, có thể nói
rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng trở thành mối quan tâm của các
doanh nghiệp và ngân hàng khi cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng ra toàn cầu
và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Nhất là đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng
chứng từ ( L/C). Với tình hình khủng hoảng tài chính hiện tại có một mối đe dọa rất
lớn lên thương mại quốc tế thông qua L/C. L/C trong vài chục năm trở lại đây đã
vượt qua vai trò công cụ thanh toán trở thành công cụ đảm bảo cho thương mại quốc
tế. Và với nền kinh tế mở như Việt Nam, phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất nhập
khẩu, ý nghĩa của L/C lớn hơn nhiều so với những gì các nhà kinh tế vẫn nghĩ. Tín
dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất, khoảng 11-
15% giao dịch thương mại quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, với tổng
trị giá hàng năm là một nghìn tỷ đô la Mỹ.
Thanh toán theo L/C (thư tín dụng) luôn là phương thức thanh toán quan trọng
nhất giữa các doanh nghiệp. Đối với một ngân hàng việc thanh toán quốc tế qua L/C
ngày càng trở thành một lĩnh vực hoạt động chủ yếu nhưng đồng thời cũng mang lại
nhiều rủi ro và tổn thất cho ngân hàng đặc biệt trong tình hình kinh tế hiện nay.
Qua một thời gian thực tập tại phòng thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, em thấy ngân hàng đã phát huy
được những thế mạnh của mình qua hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C
mặc dù chi nhánh mới đi vào hoạt động từ năm 2006. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động của mình, TTQT bằng tín dụng chứng từ không chỉ đơn thuần mang lại những
lợi ích kinh tế cho ngân hàng mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro,


tổn thất trực tiếp cho ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu (đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay). Chính vì vậy, sau khi tìm
hiểu em đã chọn viết đề tài:
“Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Nam”.
Mục đích nghiên cứu:

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Đưa các lý luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường.
Tìm hiểu thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng thư tín dụng, rủi ro cũng như
tình hình quản lý rủi ro thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam.
Đề ra các biện pháp và một số kiến nghị cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và hạn chế rủi ro thanh toán qua L/C cho ngân hàng và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
• Đối tượng:
_Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam
_Thực trạng rủi ro và tình hình quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng thư tín
dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
_Quy trình L/C xuất nhập khẩu
• Phạm vi:
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam và các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
• Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua việc thu nhập các tài liệu, biểu mẫu, hướng dẫn công việc hiện có tại

phòng thanh toán quốc tế, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam kết hợp với trao đổi, thu nhập ý kiến từ lãnh đạo và nhân viên tại phòng cũng
như tham khảo các trang web trên internet, tạp chí kinh tế em đã xây dựng đề tài về
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín
dụng chứng từ.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Phương thức tín dụng chứng từ và Rủi ro trong thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức tín
dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam.
Do phạm vi đề tài hạn hẹp, thời gian thực tập không nhiều nên rất khó tránh khỏi sơ
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía ngân hàng nói chung và phòng
thanh toán quốc tế nói riêng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ
1.1.1.Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (nhà nhập khẩu) sẽ trả một
số tiền nhất định cho người khác (nhà xuất khẩu) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.2.Các bên tham gia
• Người xin mở L/C : là người mua, nhà nhập khẩu hàng hoá hoặc người mua

uỷ thác cho một người khác.
• Người hưởng lợi : là người bán, nhà xuất khẩu hay một người bất kì do người
hưởng lợi chỉ định.
• Người xuất trình : là người thụ hưởng, ngân hàng hoặc bất cứ bên nào khác
thực hiện việc xuất trình.
• Ngân hàng mở hay phát hành thư tín dụng : là ngân hàng đại diện cho nhà
nhập khẩu, cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Đây là ngân hàng đứng ra cam
kết trả tiền cho người hưởng lợi.
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng : là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư
tín dụng cho nhà xuất khẩu. Đây có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của
ngân hàng phát hành. Ngân hàng này thường ở nước nhà xuất khẩu.
• Ngoài ra trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như:
Ngân hàng xác nhận (The confirming bank), Ngân hàng thanh toán (The
paying bank), Ngân hàng chỉ định (The nominated bank), Ngân hàng thương
lượng (The negotiating bank)…..
1.1.3.Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ :




(2)

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 3
Nhà NK
NH phát hành
L/C
Nhà XK
NH thông báo L/C
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)

Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng phát hành sẽ mở L/C theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho nhà xuất
khẩu biết.
(3) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho nhà xuất khẩu biết rằng L/C đã mở.
(4) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị
ngân hàng phát hành L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành xin thanh toán
(6) Ngân hàng phát hành L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ cho nhà xuất khẩu
(7) Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(8) Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng phát hành L/C, nếu không thì có quyền từ chối trả tiền.
1.1.4.Khái niệm, nội dung, phân loại thư tín dụng
1.1.4.1.Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng là một chứng thư rất quan trọng của phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ, trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ
xuất trình một bộ chứng từ phù hợp.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy được hình thành trên cơ sở hợp
đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp

đồng này. Một khi L/C đã được mở và được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung
của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đối
quyền lợi và nghĩa vụ các bên có liên quan. Có nghĩa là khi thanh toán ngân hàng chỉ
căn cứ vào bộ chứng từ, khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức
với những điều khoản quy định trong L/C thì ngân hàng phát hành L/C phải trả tiền
vô điều kiện cho nhà XK.

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Như vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng
hoá, NH cũng không có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng thực tế có khớp đúng với
chứng từ hay không mà chỉ căn cứ vào chứng từ do người bán xuất trình, nếu thấy
chứng từ đó bề mặt phù hợp với các điều kiện của L/C thì trả tiền cho người bán.
Chính những tính chất quan trọng của L/C khiến cho phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ mau chóng trở thành phương thức thanh toán hữu hiệu đặc biệt
trong ngoại thương.
1.1.4.2.Nội dung của một L/C:
• Số hiệu của tín dụng thư: Tất cả L/C đều có số hiệu riêng của nó.Tác dụng
của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện
L/C, để ghi vào chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C,
để tham chiếu khi thực hiện một nghiệp vụ nào đó.
• Địa điểm mở L/C: là nơi mà ngân hàng mở tạo lập và chuyển giao L/C. Địa
điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh
chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
• Ngày mở L/C: là nội dung quan trọng để xác định:
+ Ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở với nhà xuất khẩu.
+ Ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C
+ Ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của nhà nhập
khẩu và đó là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra nhà nhập khẩu thực hiện việc
mở L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng hay không.

• Loại L/C: là nội dung quan trọng của L/C, vì mỗi loại L/C có tính chất và nội
dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C cũng
khác nhau.
• Tên và địa chỉ của các bên liên quan đến L/C:
Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở L/C
Tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo: thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở ở nước
nhà xuất khẩu.
Ngân hàng trả tiền: có thể ngân hàng mở và cũng có thể là ngân hàng khác do
ngân hàng mở uỷ nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nước nhà xuất
khẩu thì ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng thông báo.
Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở theo
yêu cầu của nó. Ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn, có uy tín
trên thị trường và tài chính quốc tế.
Tên và địa chỉ người hưởng lợi L/C: phải được ghi rõ, đầy đủ, đúng và địa chỉ
điện tín. Nếu không ghi rõ, ngân hàng thông báo sẽ chậm trễ trong việc gởi
L/C cho người thụ hưởng.

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
• Phương thức mở L/C: NH mở dùng điện hay thư để chuyển L/C.
• Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho
nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời
hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực
của L/C bắt đầu được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C được xác định như sau:
+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được
trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
+ Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được
trùng với ngày giao hàng.

+ Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
• Số tiền L/C: là nội dung quan trọng. Vì vậy việc quy định nó trong L/C cũng
rất chặt chẽ. Số tiền trong L/C phải ghi cả bằng số và bằng chữ phải thống
nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng không nên ghi số tiền
dưới dạng một số tuyệt đối, vì như vậy sẽ khó khăn trong việc giao hàng và
nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào số lượng mà ghi số tiền cho
chính xác, nếu không ghi thì ghi dung sai cho phép.
• Thời hạn trả tiền của L/C: liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền sau.
Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu
phát hành hối phiếu trong L/C. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu
lực của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối
phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của
L/C.
• Chỉ rõ tiền lãi hay phí chiết khấu do bên nào chịu: Nhà nhập khẩu hay nhà
xuất khẩu chịu nếu thanh toán bằng chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng.
• Thời hạn xuất trình chứng từ: Ngoài việc ngày hết hiệu lực cho việc xuất trình
chứng từ, L/C còn quy định bộ chứng từ phải được xuất trình trong một thời
hạn nhất định, thường căn cứ vào ngày giao hàng. Theo UCP 600, thời hạn
xuất trình bộ chứng từ phải trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng nếu bộ
chứng từ có vận đơn gốc.
• Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng hoá
cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ
đến thời hạn hiệu lực của tín dụng thư. Chú ý: Nếu hai bên thoả thuận kéo dài
thời hạn giao hàng thì thời hạn hiệu lực của L/C tự động được kéo dài tương
ứng.
• Điều khoản về hàng hoá: tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất hàng hoá,
giá cả đơn vị, bao bì, ký mã hiệu, trọng lượng, xuất xứ.

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 6

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
• Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng, địa
điểm gởi hàng, bốc hàng, dỡ hàng, địa điểm chuyển tải, cách vận chuyển và
cách giao hàng…cũng được ghi vào L/C.
• Cách giao hàng, cách thanh toán và cách vận tải: có nhiều cách khác nhau. L/C
có thể quy định cụ thể sau đây:
+ giao hàng một lần
+ giao nhiều lần trong thời gian…
+ giao nhiều lần trong thời gian quy định, số lượng quy định,
+ giao nhiều lần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi chuyến
+ giao nhiều lần, mỗi lần có số lượng như nhau
• Những chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình cho ngân hàng trả tiền: là
nội dung then chốt của một L/C, bởi bộ chứng từ thanh toán quy định trong
L/C là một bằng chứng của nhà xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng nghĩa vụ của L/C, do vậy ngân hàng
mở phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ
phù hợp với những điều quy định trong L/C.
• Quy định về bảo hiểm: đồng tiền, công ty bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm phải
mua,…
• Hợp đồng mua bán làm cơ sở để mở L/C, cần ghi rõ số hiệu, ngày ký hợp
đồng và hai bên ký kết.
• Các điều kiện khác, chẳng hạn: có thể hoàn trả tiền bằng điện chẳng hạn, chi
phí sửa đổi do ai chịu,..
• Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng: là nội dung cuối cùng của L/C và
nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở với L/C này.
• Những điều khoản đặc biệt khác
• Chữ ký của ngân hàng mở L/C
1.1.4.3.Các loại L/C :
+Thư tín dụng không huỷ ngang: Là loại L/C sau khi đã được mở ra và thông báo cho
người hưởng lợi thì không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực

của nó nếu không có sự đồng ý của các bên liên quan.
+Thư tín dụng có xác nhận: Là loại L/C không thể huỷ ngang được một ngân hàng
khác xác nhận đảm bảo trả tiền cho người hưởng lợi. Loại thư tín dụng này được yêu
cầu khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C
nên phải cần có một ngân hàng khác đảm bảo, ngân hàng này được gọi là ngân hàng
xác nhận.
+Thư tín dụng miễn truy đòi: Là loại L/C mà sau khi nhà xuất khẩu đã được trả tiền,
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền nhà xuất khẩu trong bất kì trường hợp
nào. Được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được: Là loại L/C mà theo đó, người hưởng có
quyền yêu cầu ngân hàng được uỷ quyền thanh toán, cam kết trả sau, chấp nhận hay
chiết khấu hoặc trong trường hợp tín dụng thư tự do chiết khấu, ngân hàng được uỷ
quyền ghi rõ trong thư tín dụng là ngân hàng chuyển nhượng, chuyển nhượng cho
một hay nhiều người hưởng khác được sử dụng toàn bộ hay một phần thư tín dụng.
+Thư tín dụng giáp lưng: Là loại L/C được mở dựa trên cơ sở tiền của L/C khác đã
được mở trước đó. Loại L/C này thường được sử dụng nhiều trong phương thức giao
dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc thực hiện quá trình thanh toán theo
loại hình thư tín dụng này nói chung khá phức tạp: đặc biệt là những điều kiện về
thời gian, về bộ chứng từ… vì thế hay có sự sai sót gây thiệt hại cho các bên.
Nói chung, ngày nay trong thương mại quốc tế, hình thức mua hàng đổi hàng ít nên
L/C giáp lưng ít khi được sử dụng.
+Thư tín dụng đối ứng: Là loại L/C không thể huỷ bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá
trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng được mở ra. Điều đó có nghĩa là tổ chức xuất khẩu
khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu phải mở tại L/C tương ứng thì nó mới có
giá trị. Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ
thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng, đối lưu, gia công…
+Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể huỷ bỏ trong đó quy định rằng khi

L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì nó tự động có giá trị
hiệu lực như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng.
Loại L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp dụng
L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai điểm lớn: không bị động vốn, giảm
được phí tổn do mở L/C.
+Thư tín dụng dự phòng: Để đảm bảo quyền lợi của đơn vị nhập khẩu trong trường
hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng. Đơn vị nhập khẩu yêu
cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phòng trong đó yêu cầu rằng nếu đơn
vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ
thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu.
+Thư tín dụng có điều khoản đỏ: Là loại L/C đặc biệt, nó mang hình thức tài trợ cho
nhà xuất khẩu. Ngân hàng phát hành L/C sẽ chuyển một khoản ứng trước để nhà xuất
khẩu có vốn sản xuất và giao hàng. Nhà xuất khẩu phải cam kết bồi hoàn số tiền nhận
ứng trước nếu không nộp đủ chứng từ phù hợp theo thời gian quy định. Loại L/C này
được gọi là tín dụng điều khoản đỏ vì ngân hàng phát hành khi ghi điều khoản ứng
trước đó vào định khoản có dùng mực đỏ để tập trung sự chú ý tới L/C đặc biệt này.
1.2.Một số rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1.Rủi ro kĩ thuật
Là những rủi ro do những sai sót mang tính chất kỹ thuật trong quy trình thanh

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
toán TDCT, thường do các bên thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ
thanh toán :
 Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành đứng
ra cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với
L/C trong khi đó để đảm bảo việc giao hàng theo đúng hợp đồng thương mại, L/C
thường đòi hỏi nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt khe. Chỉ cần một sơ suất nhỏ

trong việc lập bộ chứng từ thì nhà xuất khẩu cũng bị ngân hàng mở L/C và người
mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu rất
quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK.
Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
_Các chứng từ phải lập ra đúng yêu cầu về số lượng, số loại, nội dung như đã quy
định trong L/C.
_Nội dung của các chứng từ không được mâu thuẫn với nhau.
_Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm trả tiền quy định trong L/C trong thời
hạn hiệu lực của L/C.
Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ mà thường gặp
nhất là:
_Sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ…
_Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng
_Các sai sót trên bề mặt chứng từ như:
+Số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị L/C.
+Các chứng từ không ghi số L/C
+Chứng từ không đánh dấu bản gốc
+Các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với L/C về số lượng, trọng lượng
hàng hoá….
+Các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dở, về hãng vận tải,
phương thức vận chuyển…
Tất cả những sai sót trên đều là nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà xuất khẩu khi lập
bộ chứng từ thanh toán
Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình
là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán
Một rủi ro kỹ thuật nữa là việc người bán phạm phải các sai lầm khi tiến hành giao
hàng như việc vi phạm thời hạn thanh toán thư tín dụng, giao hàng muộn, xuất trình
chứng từ muộn…Nếu việc xuất trình chứng từ thể hiện sự vi phạm một trong các thời
hạn nói trên cũng sẽ bị từ chối thanh toán.
 Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu

Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng chỉ
căn cứ vào bộ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. NH chỉ kiểm

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về tính chân thật
bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng của hàng hoá. Như vậy sẽ
không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng hay
không. Nhà NK có thể nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình
vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành.
Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, nhà NK chưa
nhận được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận
đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hoá không được giải
toả. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để ngân hàng phát phát hành
một thư bảo lãnh nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả thêm một
khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo qui định thì tiền bồi
thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
 Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu ngân hàng phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin
mở L/C sẽ dẫn đến việc tranh chấp những điều khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng
sau này.
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán ngay cho người thụ hưởng
theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán
hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ.
Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ (full
set off B/L) thì một nhà NK có thể lấy được hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần
của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là ngân hàng phát hành theo
cam kết của L/C.
 Rủi ro đối với ngân hàng thông báo
NH thông báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật

đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khoá, mẫu điện của NH phát hành trước khi gửi
thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra đối với NH thông báo là khi NH này thông báo
một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi chính NH chưa xác
nhận được tình trạng của mã khoá hay chữ ký uỷ quyền của ngân hàng mở L/C.
 Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu
Đối với ngân hàng chiết khấu rủi ro xảy ra phần nhiều tuỳ thuộc vào thiện chí
ngân hàng mở và nhà NK. Ngân hàng chiết khấu sẽ không thu hồi được tiền hoặc thu
chậm là do nhà NK trì hoãn thanh toán. Lý do để nhà NK trì hoãn chủ yếu là do gặp
khó khăn trong thanh toán hoặc cũng có thể do bên mua không tin tưởng bên bán vì
hay giao hàng trễ, giao hàng kém chất lượng. Mục đích của người mua là muốn hàng
thật sự về cảng nhìn thấy hàng rồi mới trả tiền.
1.2.2.Rủi ro đạo đức
Mặc dù trong phương thức tín dụng chứng từ, quyền lợi và nghĩa vụ các bên
tham gia được quy định rõ ràng , song không phải lúc nào nguyên tắc đó cũng được

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tôn trọng. Rủi ro đạo đức là rủi ro khi một bên tham gia không thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình, làm ảnh hưởng quyền lợi của bên kia
 Rủi ro đạo đức đối với nhà Xuất khẩu
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhưng sự
tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được coi là yếu tố quan trọng
đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi nhà NK không thiện chí, cố ý không muốn
thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để
đòi giảm giá kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối
thanh toán.
 Rủi ro đạo đức đối với nhà Nhập khẩu
Với người mua sự trung thực của người bán là hết sức quan trọng bởi vì NH
chỉ làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp đồng
hay không. Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian dối lừa đảo

trong việc giao hàng như: cố tình giao hàng kém phẩm chất, không đúng số lượng…
 Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng
NH là người gánh chịu rủi ro: NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho
người hưởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK chủ tâm
không hoàn trả.
NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của
mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng
gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
1.2.3.Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT là những rủi
ro bắt nguồn từ sự phát triển kinh tế, chính trị của các nước có liên quan trong quá
trình thanh toán.
Tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tượng
kinh tế của nhiều quốc gia, thanh toán quốc tế mà chủ yếu là phương thức TDCT
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia.
Một trong các yếu tố trên biến động dù là nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng đến sự vận động
của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó
ảnh hưởng tới quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị thường gặp nhất là rủi ro do sự thay đổi của môi trường pháp
lý đặc biệt ở những nước có hệ thống pháp luật chưa ổn định, thường xuyên có sửa
chữa, bổ sung. Những rủi ro về pháp lý thường liên quan đến việc thay đổi các quy
định về dự trữ, thuế hay việc ban hành các quy định cản trở hoạt động của ngân hàng
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Trên thực tế những thay đổi này thường khiến các
bên xuất nhập khẩu và ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình, làm cho L/C bị
huỷ bỏ, gây thiệt hại cho các bên.

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh….hoặc
những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn ở các nước tham gia, chứng từ bị

thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.
1.2.4.Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Một rủi ro mà các bên tham gia phương thức TDCT hay gặp là sự khủng
hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các quốc gia. Khi
nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng bị
phong toả hoặc tạm ngưng hoạt động, từ đó làm ảnh hưởng đến quá trình thanh toán
quốc tế. Nếu nợ nước ngoài của mỗi quốc gia là quá lớn thì các biện pháp như tăng
thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, từ đó làm giảm khả năng chi trả của người mua
và ngân hàng có nguy cơ không đòi được tiền. Ngoài ra sự phong toả kinh tế của các
quốc gia như trường hợp của CuBa, Iraq… cũng mang lại rủi ro cho bất kì quốc gia,
đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nước đó.
1.3.Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của ngân hàng nước ngoài
1.3.1.Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng
Các ngân hàng nước ngoài có những tiêu chuẩn để phân loại khách hàng thuộc
loại khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình, xấu. Tuỳ mỗi ngân hàng mà có
hệ thống phân loại khác nhau. Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng, ngân
hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với khách hàng có
tình hình tài chính tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, bảo lãnh
mở thư tín dụng không cần ký quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính trung
bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy đòi, hạn mức bảo lãnh mở thư tín dụng
có ký quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ không được cấp hạn mức
tín dụng hoặc phải trình lên hội đồng tín dụng. Có được bước chuẩn bị ban đầu để
giảm được rủi ro sau này cho ngân hàng.
1.3.2.Sử dụng các thoả thuận trong giao dịch tín dụng chứng từ
Khi các ngân hàng tham gia vào các giao dịch tín dụng nói chung và các giao
dịch tín dụng chứng từ nói riêng đều có những hợp đồng, thoả thuận với khách hàng
được soạn thảo một cách chặt chẽ. Các hợp đồng thoả thuận đó có thể là hợp đồng
cấp bảo lãnh, hợp đồng chiết khấu, thoả thuận về ký quỹ thư tín dụng, các mẫu đơn
xin mở thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của khách hàng. Trong các
hợp đồng và thoả thuận này, các ngân hàng thường đưa ra điều khoản ràng buộc trách

nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng.
Các ngân hàng lớn thường có một bộ phận hoăc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp
đồng và mẫu biểu này để khi có rủi ro xảy ra ngân hàng có đủ căn cứ để giảm thiểu
trách nhiệm cho mình.
1.3.3.Áp dụng công nghệ cao và đào tạo con người
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ
thuật và công nghệ hiện đại để giảm bớt những rủi ro. Các chi nhánh của ngân hàng ở

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 12
Tổ
Tổng Hợp
Vốn
Tổ
Kiểm Tra
Nội Bộ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
bất cứ nước nào cũng có thể truy cập thông tin liên quan phục vụ cho nghiệp vụ của
mình nên giảm được rủi ro thiếu thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều đào tạo
đội ngũ nhân viên bài bản bằng những khoá huấn luyện dài ngày tại trung tâm đào
tạo, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của
nhau.
1.3.4.Trung tâm tài trợ thương mại
Các ngân hàng thương mại dần dần hiện đại hoá hạ tầng công nghệ thông tin
theo hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm.
Hiện nay, đây là cách làm của nhiều ngân hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh,
lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính thương mại ở Penang
(Malaysia), American Express Bank có trung tâm tại Singapore…..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1.Tổng quan về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 18-12-2002, Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Cấp II Tam Kỳ trực
thuộc Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Quảng Ngãi ra đời.
Ngày 03-07-2006, Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Quảng Nam (VCB
Quảng Nam) khai trương hoạt động, trụ sở đặt tại số 35 Trần Hưng Đạo-thành phố
Tam Kỳ, Quảng Nam; hoạt động độc lập, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo uỷ
quyền, phân cấp của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam; trực tiếp kinh doanh tiền

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 13
Tổ
Tổng Hợp
Vốn
Tổ
Kiểm Tra
Nội Bộ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác có liên
quan; đồng thời tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Quảng
Nam phân cấp, phân công.
Tính đến nay, VCB Quảng Nam đã thành lập được năm phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Chu Lai huyện Núi Thành, Phòng giao dịch Tam Kỳ tại Thành Phố
Tam Kỳ, Phòng giao dịch Duy Xuyên tại Huyện Duy Xuyên, Phòng giao dịch Hội
An tại Thành Phố Hội An, Phòng giao dịch Điện Nam-Điện Ngọc huyện Điện
Bàn….
2.1.2.Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 14

P.G dịch Tam
Kỳ
P.G dịch Hội
An
Phòng.G dịch
Chu lai
P. HChính
Nhân Sự
P. Ngân Quỹ
P. Quản Lý
Nợ
P. Thể Nhân
P. TTQT
P. Kế Toán
P. Pháp Nhân
P.G dịch
Điện Nam-
Điện Ngọc
P. KDDV
P.G dịch Duy
Xuyên
Phó
Giám
Đốc
Giám
Đốc
Tổ
Tổng Hợp
Vốn
Tổ

Kiểm Tra
Nội Bộ
Phó
Giám
Đốc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3.Chức năng từng phòng ban
 Phòng giao dịch Tam Kỳ: Tổ chức các hoạt động huy động vốn đối với các tổ
chức kinh tế, dân cư theo đúng chính sách của VCB Quảng Nam và quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền, mua bán ngoại tệ
trong phạm vi uỷ quyền của Chi nhánh và một số hoạt động khác.
 Phòng giao dịch Chu Lai: Tổ chức các hoạt động huy động vốn đối với các tổ
chức kinh tế dân cư theo đúng chính sách của VCB Quảng Nam và quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền, mua bán ngoại tệ
trong phạm vi uỷ quyền của Chi nhánh và một số hoạt động khác.
 Phòng Kinh doanh Dịch Vụ: Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng
là cá nhân, phát và thực hiện dịch vụ trả lương qua thẻ.
 Phòng Thanh Toán Quốc Tế: Thực hiện thanh toán quốc tế tại Chi nhánh theo
đúng qui định, qui chế, qui trình nghiệp vụ hiện hành của Ngân hàng Nhà Nước

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
(NHNN) và NHNT Việt Nam, đồng thời tuân thủ các qui ước quốc tế và nghiệp
vụ thanh toán quốc tế mà NHNT Việt Nam tham gia.
 Phòng Hành chính-Nhân sự: Tham mưu và giúp Ban Giám đốc Chi nhánh trong
công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đứng Bộ Luật Lao
Động và quy định hiện hành. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng mở rộng và phát

triển hệ thống mạng lưới hoạt động Chi nhánh trên địa bàn tỉnh theo phương
hướng, kế hoạch phát triển NHNT của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn nhằm
tăng sức cạnh tranh, thu hút, mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của NHNT
với khách hàng trên thị trường.
 Phòng Ngân Quỹ: Có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá….theo đúng quy trình, quy chế quản lý kho quỹ của Nhà
Nước, Ngân hàng Nhà Nước và NHNT Việt Nam.
 Phòng Kế Toán: Phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức, tham mưu và giúp Ban
giám đốc Chi nhánh trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán-tài chính, báo
cáo và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo quy định kế toán hiện hành.
 Bộ phận vi tính thuộc Phòng có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các công
việc liên quan về hệ thống mạng, quản lý các phần mềm ứng dụng.
 Phòng Quan Hệ Khách Hàng: Có chức năng là đầu mối thiết lập quan hệ tín dụng
khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp triển khai các biện pháp
Maketing giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời duy trì
và mở rộng mối quan hệ khách hàng trên tất cả các sản phẩm ngân hàng.
 Phòng Quản lý rủi ro: Nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro chung (rủi ro hệ
thống, rủi ro thị trường…) và rủi ro riêng của từng dự án, từng khách hàng nhằm
đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiêu quả; thẩm
định dự án, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án.
 Tổ Tổng Hợp Vốn: Tham mưu cho ban giám đốc về quản trị, điều hành lãi suất,
tỷ giá phí, huy động vốn VND và ngoại tệ tại CN theo đúng quy định về quản lý
vốn và quản lý ngoại hối.
 Tổ Kiểm tra nội bộ: Tham mưu và giúp ban giám đốc trong việc kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các văn bản của pháp luật, quy chế, quy định của NHNN và
NHNT Việt Nam; nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng của CN, bảo vệ lơi ích của Nhà Nước, của Ngân hàng và của khách hàng tại
CN.
 Phòng Quản lý nợ: Có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp
liên quan đến việc giải ngân và thu hồi nợ.


SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2.2.Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Nam
2.2.1.Kết quả kinh doanh thanh toán quốc tế của chi nhánh trong thời gian
qua:
Mặc dù mới thành lập vào đầu năm 2006 nhưng VCB - Chi nhánh Quảng Nam
đã nhanh chóng hòa nhập vào thị trường ngân hàng vốn có tiềm năng này. Chi nhánh
hoạt động hiệu quả, cụ thể là bộ phận thanh toán quốc tế có doanh số ngày càng tăng,
góp phần không nhỏ vào doanh số chung của toàn Chi nhánh Quảng Nam.
Bảng 1.1: Tổng hợp doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh
Quảng Nam.
(Nguồn: báo cáo hằng năm của phòng thanh toán quốc tế VCB – Chi nhánh Quảng
Nam, đơn vị tính USD)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số
hồ sơ
Doanh số
Số hồ

Doanh số
Số hồ

Doanh số
TT Nhập 200 10,008,058.77 650 58,005,205.45 960 46,955,961.48
TT Xuất 75 6,575,433.83 125 11,549,092.68 245 19,189,764
L/C Nhập 82
5,919,134.90

110 9,031,815.36 215 16,984,429.5
L/C Xuất 20
1,759,986
18 2,169,590.90 26
5,896,582.32
Nhờ thu
Nhập
4 243,549.26 7 910,168.54 5
2,646,038.91
Nhờ thu
Xuất
1 57,858 3 678,656.50 5 1,743,324.45
Tổng 24,564,020.7
6
82,344,529.43 93,416,100.66
Bảng 1.2: Thu nhập phí trong hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh
Quảng Nam qua các năm:
(Nguồn: báo cáo hằng năm của phòng thanh toán quốc tế VCB – Chi nhánh Quảng
Nam, đơn vị tính VNĐ)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu nhập từ
phí
504,139,189 906,611,473 1,657,564,367
Nhìn chung tình hình thanh toán quốc tế tại chi nhánh trong thời gian qua hoạt
động rất hiệu quả. Doanh số trung bình mỗi năm tăng mạnh đặc biệt năm 2007 đã lên
trên 82 triệu USD.
Nhờ vào đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại và một phần do
chính sách tín dụng của VCB về tài trợ xuất nhập khẩu đã tác động tích cực đến việc
tăng trưởng doanh số TTQT của chi nhánh. Năm 2007 doanh số TTQT đạt 82 triệu
USD, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2006, đến năm 2008 đạt 93 triệu USD. Doanh số

TTQT 3 năm qua không ngừng tăng trưởng. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng năm 2007

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
lên đến 235%, năm 2008 do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới nên tốc độ
này giảm một cách đáng kể chỉ còn là 14%. Cùng với xu hướng của cả nước doanh số
nhập khẩu luôn cao hơn doanh số xuất khẩu (doanh số nhập khẩu chiếm khoảng 55%
trong tổng doanh số), doanh số TTQT nhập khẩu của chi nhánh liên tục tăng qua các
năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số (chiếm khoảng 73%) và có xu
hướng tăng.
Trong khi năm 2007 phổ biến nhất là hình thức điện chuyển tiền nhờ tính nhanh
chóng và thủ tục đơn giản của nó được khách hàng ưa chuộng nhiều với tổng doanh
số lên gần 70 triệu USD, tuy nhiên đây cũng là phương thức gặp nhiều rủi ro. Sang
năm 2008 khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính lan rộng ra toàn cầu thì phương
thức này không còn được ưa chuộng như trước nữa bởi tính rủi ro của nó, và thay vào
đó các doanh nghiệp lại thích sử dụng L/C để phòng chống rủi ro trong việc thanh
toán với các đối tác. Và qua bảng tóm tắt trên ta thấy doanh số thanh toán qua
phương thức chuyển tiền đã giảm đi một cách đáng kể chỉ vào khoảng 65 triệu USD
năm 2008 và thay vào đó doanh số L/C xuất nhập khẩu tăng gần như gấp 2 đến 3 lần.
Qua bảng tóm tắt trên ta thấy hai hình thức điện chuyển tiền và L/C đã góp trên
90% tổng doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh .Tổng doanh số tăng thể hiện
lượng khách hàng đến giao dịch tại đây ngày càng nhiều và hoạt động xuất nhập khẩu
tại Quảng Nam ngày càng mạnh. Doanh nghiệp tiếp xúc ngày càng nhiều và cũng tỏ
ra khá am hiểu về tầm quan trọng của thanh toán quốc tế trong việc phòng chống rủi
ro trong thanh toán với các đối tác nước ngoài đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng
như hiện nay, cụ thể là số lượng mở L/C ngày càng nhiều thay cho hình thức chuyển
tiền như trước đây.
Phí dịch vụ từ đó cũng tăng theo dẫn đến doanh thu dịch vụ tại chi nhánh tăng.
Chính điều này làm cho hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Quảng Nam ngày
càng trở thành một trong những hoạt động mang lại nguồn doanh thu lớn cho chi

nhánh trong mấy năm qua.
2.2.2.Những sản phẩm TTQT tại chi nhánh hiện có:
a.Chuyển tiền bằng điện:
• Chuyển tiền đi bằng điện
+ Chuyển tiền bằng điện thanh toán hàng hóa
+ Chuyển tiền bằng điện thanh toán dịch vụ
+ Chuyển tiền bằng điện thanh toán khác
• Nhận chuyển tiền đến bằng điện
+ Chuyển tiền đến thanh toán hàng hóa
+ Chuyển tiền đến thanh toán dịch vụ
+ Chuyển tiền đến thanh toán khác
b.Nhờ thu
• Nhờ thu gửi đi ( nhờ thu xuất)

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+ Nhờ thu kèm chứng từ xuất trả ngay
+ Nhờ thu kèm chứng từ xuất trả chậm
• Nhờ thu gửi đến ( nhờ thu nhập)
+ Nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
+ Nhờ thu kèm chứng từ trả chậm
c.Tín dụng chứng từ ( xuất khẩu, nhập khẩu)
2.3.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại chi
nhánh Quảng Nam
2.3.1.Những quy định chung về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi
nhánh:
Các quy tắc của phòng thương mại quốc tế ( international Chamber of commerce –
gọi tắt là ICC)
• Quy tắc về thực hành thống nhất tín dụng chứng từ ( uniform custom and
Practice for Documentary Credit – UCP). Bản mới nhất là UCP 600 có hiệu

lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
• Thực hiện ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế và kiểm tra chứng từ của tín
dụng thư do ICC ban hành (international standard banking practice – ISBP)
• Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng ( Uniform Rules for bank
to bank Reimbursement – URR 725) có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/10/2008
thay cho URR 525.
• Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
Việt Nam như văn bản quản lý ngoại hối, luật điều chỉnh các chứng từ người
bán xuất trình thanh toán, luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hóa XNK, luật
điều chỉnh hối phiếu, sec, luật điều chỉnh hàng hải Việt Nam…
2.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh bằng thư tín dụng trong thời gian qua
Bảng 1.3: Thu nhập các loại phí TTQT của chi nhánh trong thời gian qua:
(Nguồn: báo cáo hằng năm của phòng thanh toán quốc tế VCB – Chi nhánh Quảng
Nam, đơn vị tính: VNĐ )
2006 2007 2008 Tỷ trọng(2008)
Phí thu từ LC
176,448,716.2 398,909,048.1 994,538,620.2 60%
Phí thu từ TT
302,483,513.4 453,305,736.5 579,147,628.5 35%
Phí thu từ nhờ
thu
25,206,959.4 54,396,688.4 83,878,118.3 5%
Tổng phí
504,139,189 906,611,473 1,657,564,367 100%
Bảng 1.4: Doanh số thanh toán bằng LC xuất nhập khẩu tại chi nhánh:
Đơn vị tính: USD

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2006 2007 2008 Tỷ trọng (2008)

Doanh số Doanh số Doanh số
Tổng
LC
Tổng
TTQT
L/C Nhập
5,919,134.90
9,031,815.36 16,984,429.5 74.2% 18.2%
L/C Xuất
1,759,986
2,169,590.90
5,896,582.32
25.8% 6.3%
Tổng (LC)
7,679,120.9 11,201,406.26 22,881,011.82 100% 24.5%
Tổng TTQT
24,564,020.76 82,344,529.43 93,416,100.66 100%

VCB đã đưa ra chính sách tài trợ xuất nhập khẩu linh hoạt. Bên cạnh việc sử
dụng tài sản đảm bảo là bất động sản, động sản… VCB có chủ trương chú trọng đến
tài trợ xuất khẩu bằng những chính sách tín dụng và ưu tiên hoạt động xuất khẩu
trong các loại phí thu từ những dịch vụ phục vụ hoạt động này. Hiện nay, VCB đã
thực hiện tài trợ sau khi giao hàng và tài trợ để sản xuất hàng xuất khẩu. Do sự phát
triển của tín dụng doanh nghiệp và chính sách chú trọng tài trợ xuất nhập khẩu làm
cho doanh số thanh toán bằng phương thức TDCT tại chi nhánh tăng mạnh qua các
năm.
Trong ba PTTT chủ yếu là TT, nhờ thu và LC, doanh số của phương thức TT
chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 71%, nhờ thu khoảng 4.5% và L/C khoảng 24.5%.
Tuy doanh số chiếm 24.5% trong tổng doanh số TTQT của chi nhánh nhưng phí thu
từ dịch vụ LC chiếm khoảng 60% trong tổng phí dịch vụ TTQT thu được. Năm 2006,

tỷ lệ phí dịch vụ thu từ phương thức TDCT so với tổng phí TTQT là 35%, đến năm
2007 là 44% và đến 2008 là 60%. Như vậy, xét về cả doanh số và phí, phương thức
TDCT đóng góp một phần đáng kể trong tổng doanh số và phí thu được từ dịch vụ
TTQT của chi nhánh.
Trải qua 4 năm hoạt động TTQT, dịch vụ TDCT tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương chi nhánh Quảng Nam đã thu được những kết quả từ số lượng khách hàng sử
dụng đến doanh số và phí đem về từ dịch vụ này:
+Số lượng khách hàng tăng qua các năm và hiện tại đạt gần 10aQ0 khách hàng sử
dụng dịch vụ này.
+Doanh số thực hiện tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh số
TTQT.
+Phí thu được từ phương thức TDCT tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng trong tổng phí TTQT.
VCB Quảng Nam đã đạt được sự công nhận về chất lượng của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu đến đây và sự công nhận của toàn hệ thống VCB.
Qua kết quả đạt được và những đóng góp của dịch vụ thanh toán bằng phương thức
TDCT, ta thấy được vai trò quan trọng của phương thức này. Cùng với xu hướng

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
phát triển của phương thức TDCT trên thế giới, việc nâng cao chất lượng của PTTT
này là một điều tất yếu để VCB nói chung và Chi nhánh Quảng Nam nói riêng nâng
cao được uy tín TTQT trong cũng như ngoài nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiệp vụ TTQT bằng TDCT tại VCB cũng
gặp phải những rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ. Như vậy, cần phải tìm
hiểu về những rủi ro đã xảy ra, nguyên nhân, kinh nghiệm khắc phục và dự đoán
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để có những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ.
2.4.Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu
2.4.1.Quy trình thanh toán xuất khẩu

Bước 1:Nhận và kiểm tra L/C
a)Tính chân thật bề ngoài của L/C
_L/C nhận được bằng SWIFT phải theo mẫu chuẩn của tổ chức SWIFT quốc tế
_L/C thông báo L/C nhận được bằng thư phải có xác nhận chữ kí đúng và hợp lệ của
bộ phận quan hệ NHĐL
b)Trạng thái L/C khi nhận
_L/C nhận được bị chập hoặc lỗi (điện SWIFT) bị mờ hoặc rách thư
_Điện thông báo ngay cho nơi gửi điện/thư yêu cầu chuyển phát lại nêu rõ NHNT
không chịu trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả nào do việc chậm thông báo gây ra.
c)Các điều kiện, điều khoản L/C
_Tên và địa chỉ (hoặc tài khoản) Người hưởng lợi phải đầy đủ, rõ ràng
_Tên và địa chỉ đầy đủ (hoặc SWIFT code) của NHTB
_Loại L/C là không huỷ ngang (xác nhận, chuyển nhượng…)
_Loại L/C phải dẫn chiếu UCP áp dụng.
Bước 2:Thông báo L/C
a)Các hình thức thông báo:
_Thông báo sơ bộ
_Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi: lập thư thông báo gửi người hưởng lợi
_Thông báo qua Ngân hàng khác: lập thông báo bằng SWIFT/thư theo yêu mẫu
b)Phí thông báo: theo qui định ngân hàng
c)Xác thực L/C gốc:
_ L/C nhận được bằng SWIFT/Telex : Trên trang mặt gốc của L/C phải có chữ
ORGINAL, đóng dấu vuông có chữ “Joint stock commercial bank for Foreign Trade
of VN” và chữ kí được uỷ quyền.
_L/C nhận được bằng thư : Đóng dấu vuông có chữ “Joint stock commercial bank
for Foreign Trade of VN” và chữ kí được uỷ quyền.
d)Giao thông báo L/C
Giao ngay cho người hưởng lợi/NHTB khác 1 bản thư thông báo L/C, 1 bản L/C gốc
e)Lập hồ sơ theo dõi L/C


SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
f)Thông báo sửa đổi L/C
_Lập thông báo trực tiếp cho người hưởng theo mẫu
_Lập điện SWIFT/Telex/thư thông báo qua ngân hàng theo mẫu
Bước 3:Xử lý chứng từ theo L/C
a)Nhận chứng từ :
_Kiểm tra loại chứng từ và số lượng chứng từ thực nhận so với liệt kê tên thư yêu cầu
thanh toán
_Ký nhận, ghi rõ người kí nhận chứng từ
_Sơ kiểm bộ chứng từ, đối chiếu bộ chứng từ với nội dung L/C và/hoặc với các sửa
đổi L/C (nếu có)
b)Kiểm tra chứng từ
_Kiểm tra sự phù hợp giữa bộ chứng từ được xuất trình với điều kiện, điều khoản qui
định trong L/C và sửa đổi L/C
_Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau
_Nếu có sai sót, tư vấn cho khách hàng sửa đổi, bổ sung các chứng từ.
c)Lập thư đòi tiền kèm bộ chứng từ gửi Ngân hàng phát hành và rút số dư mặt sau
L/C gốc
+Bộ chứng từ đòi tiền gửi Ngân hàng phát hành bao gồm :
_Thư đòi tiền NHPH (có đầy đủ chữ kí )
_Bộ chứng từ gốc theo L/C
d)Lập hồ sơ theo dõi L/C và lưu chứng từ
Bước 4:Chiết khấu chứng từ
a)Khi khách hàng là người xuất khẩu muốn chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất phải
xuất trình những chứng từ sau:
_ Giấy đề nghị chiết khấu bộ chứng từ
_ Bộ chứng từ gốc
_ L/C gốc
TTV kiểm tra lại giấy đề nghị chiết khấu BCT và chuyển sang bộ phận Quan hệ

khách hàng để quyết định tỷ lệ chiết khấu, nếu BCT phù hợp có thể chiết khấu 95%
trị giá BCT, nếu không thì tuỳ uy tín khách hàng mà thực hiện
Bước 5:Thanh toán
_Khi nhận được báo có từ TTTT trên IBT online thì tiến hành thông báo và thực hiện
thanh toán cho khách hàng.
_Thu phí thanh toán BCT hàng xuất, mức phí: 0.15% trị giá bộ chứng từ, min
20USD, max 200 USD
2.4.2.Rủi ro trong quy trình thanh toán xuất khẩu
 Các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện chiết khấu bộ chứng
từ:

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chiết khấu là việc ngân hàng được chỉ định thực hiện mua lại hối phiếu (được
ký phát cho một ngân hàng khác ngân hàng được chỉ định) và/ hoặc bộ chứng từ xuất
trình phù hợp bằng cách ứng trước hoặc đồng ý ứng trước tiền cho người thụ hưởng
vào hoặc trước ngày ngân hàng chỉ định nhận được tiền hoàn trả.
Chiết khấu không truy đòi là NHCK không có quyền truy đòi người thụ hưởng
khi không nhận được thanh toán từ NHPH do bộ chứng từ bất hợp lệ hoặc NHPH mất
khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, VCB sẽ gặp rủi ro không thu hồi lại
được khoản tiền đã cấp cho người thụ hưởng. Rủi ro này phát sinh do uy tín của
NHPH không tốt, nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng không vững và quan điểm khác
nhau về tập quán ngân hàng quốc tế.
Chiết khấu có truy đòi là NHCK có thể đòi lại số tiền đã cấp cho người thụ
hưởng nếu NHPH từ chối thanh toán bộ chứng từ. Trong trường hợp chiết khấu có
truy đòi, rủi ro của VCB phát sinh chủ yếu do uy tín của người thụ hưởng. Nếu khả
năng và uy tín tài chính của người thụ hưởng thấp, người thụ hưởng lập bộ chứng từ
giả hoặc cố tình câu kết với người mở thư tín dụng lừa đảo NHCK thì khả năng VCB
gặp rủi ro là rất lớn.
Khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, VCB có thể gặp

những rủi ro phát sinh từ:
• Rủi ro phát sinh do tình hình kinh tế, chính trị - xã hội tại nước của ngân hàng
phát hành
Theo UCP, NHPH được miễn trách nhiệm trong các trường hợp bất khả kháng
như động đất, bạo động, chiến tranh, khủng bố…. Những bộ chứng từ xuất trình hoặc
đến hạn thanh toán trong thời gian các trường hợp bất khả kháng xảy ra, NHPH
không có trách nhiệm phải thanh toán. VCB sẽ không thu hồi được tiền đối với bộ
chứng từ gửi đến NHPH trong thời gian này. Đối với rủi ro này, VCB khó có thể
kiểm soát và phòng ngừa.
• Rủi ro phát sinh do chủ thể liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu
+ Rủi ro phát sinh từ người yêu cầu mở thư tín dụng
Uy tín của người yêu cầu mở TTD ảnh hưởng nhiều nhất đến quyền lợi của các
bên tham gia vào phương thức TDCT, trong đó có NHCK. Ý chí, khả năng tài chính
của người mở TTD sẽ ảnh hưởng đến việc chấp nhận hay từ chối thanh toán của
NHPH. Trong trường hợp bộ chứng từ không phù hợp hoặc có những điểm không
phù hợp không đáng kể, không ảnh hưởng đến việc nhận hàng, nếu người yêu cầu
mở TTD có thiện chí thanh toán thì khả năng NHPH chấp nhận thanh toán là rất cao.
Trong trường hợp ngược lại, người mở TTD có khả năng thanh toán yếu hay bị phá
sản hoặc không có ý chí nhận hàng, muốn trì hoãn thời hạn thanh toán, muốn người
bán giảm giá hàng bán, thì NHPH sẽ lấy đó làm lý do từ chối thanh toán. Trong nhiều
trường hợp, người yêu cầu mở TTD không muốn thanh toán sẽ là động lực để NHPH
cố tình tìm và bắt những điểm không phù hợp để từ chối bộ chứng từ. Đối với rủi ro

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
này, VCB cần phải cẩn trọng trong việc kiểm tra bộ chứng từ và phải xét đến uy tín
của NHPH và của người mở TTD trước khi chiết khấu bộ chứng từ.
+ Rủi ro phát sinh từ ngân hàng phát hành
Trên thế giới số lượng ngân hàng mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản không
nhiều nhưng không phải là không xảy ra. Trong trường hợp này, VCB sẽ không thể

thu hồi lại được số tiền đã cấp cho người thụ hưởng từ NHPH.
+ Rủi ro phát sinh từ người thụ hưởng
Uy tín, khả năng tài chính của người thụ hưởng ảnh hưởng đến khả năng ngân
hàng chiết khấu thu hồi số tiền đã cấp cho người thụ hưởng nếu không nhận được
thanh toán từ NHPH trong trường hợp chiết khấu có truy đòi và người thụ hưởng còn
giúp VCB có những thông tin cần thiết về người yêu cầu mở TTD. Nếu người thụ
hưởng không có uy tín và khả năng tài chính yếu, VCB sẽ gặp rủi ro vì không truy
đòi được số tiền đã chiết khấu nếu NHPH từ chối bộ chứng từ. Bên cạnh đó, có
những trường hợp người thụ hưởng cấu kết với người mở TTD cố tình lừa đảo ngân
hàng.
• Rủi ro phát sinh từ việc thực hiện nghiệp vụ
+ Rủi ro phát sinh từ việc kiểm tra bộ chứng từ
Kiểm tra bộ chứng từ là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ chiết khấu bộ
chứng từ xuất khẩu. Nếu việc kiểm tra bộ chứng từ không được thực hiện với một sự
cẩn trọng thì sẽ gây rủi ro cho ngân hàng chiết khấu. VCB có thể sẽ gánh chịu rủi ro
không được hoàn trả nếu đã chiết khấu bộ chứng từ mà không phát hiện những điểm
không phù hợp. Vì vậy, khi kiểm tra bộ chứng từ phải hết sức cẩn trọng để tránh
những tranh chấp có thể xảy ra và bị NHPH từ chối thanh toán do những điểm không
đáng có. Bên cạnh kiểm tra bộ chứng từ chiết khấu, ngân hàng còn phải tuân thủ
UCP, ISBP và L/C về thời gian kiểm tra chứng từ, nơi gửi chứng từ đòi tiền, nơi gửi
điện đòi tiền, hình thức đòi tiền và các điều kiện khác khi gửi chứng từ đòi tiền…
Nếu các quy định này không được thực hiện có thể sẽ mang lại rủi ro bị từ chối thanh
toán làm giảm uy tín của ngân hàng chiết khấu.
2.4.3.Quy trình thanh toán nhập khẩu
Bước 1:Điều kiện và hồ sơ phát hành
a)Điều kiện về đảm bảo tài chính khi phát hành L/C
NHNT phát hành L/C khi Người yêu cầu mở L/C đáp ứng được các điều kiện sau:
_Có mã số khách hàng (CIF) tại NHNT
_Ký quỹ 100% trị giá giao dịch để phát hành L/C; hoặc
_Được NHNT cấp hạn mức miễn/giảm ký quỹ để phát hành L/C hoặc được NHNT

cho vay thanh toán L/C; hoặc
_Được bảo lãnh thanh toán bởi một bên thứ 3 và bảo lãnh này được chi nhánh NHNT
chấp nhận
b)Hồ sơ yêu cầu phát hành L/Cs

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Khách hàng yêu cầu NHNT phát hành L/C cần xuất trình các giấy tờ sau :
_Thư yêu cầu phát hành L/C
_Các cam kết về ký quĩ đối với các đối tượng qui định
_Một bản sao hợp đồng mua bán Ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng
_Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành
đối với hàng nhập khẩu cần có giấy phép.
_Văn bản xác nhận của NHNN về việc đăng kí vay và trả nợ nước ngoài nếu L/C có
thời hạn trả chậm trên 1 năm.
Bước 2:Phát hành L/C
_Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, VCB Quảng Nam sẽ phát hành các loại L/C
tương ứng như: L/C thông thường, L/C chuyển nhượng, L/C xác nhận, L/C đối
ứng…..
_Khi nhận được yêu cầu phát hành L/C, TTV kiểm tra tất cả các trường trên đơn yêu
cầu mở L/C của khách hàng phải phù hợp với hợp đồng ngoại thương và UCP 600,
lưu ý khách hàng những điểm sai biệt và thiếu sót.
Sau khi chứng từ đã hoàn toàn phù hợp và đã có Thông báo Tác nghiệp Tài trợ
Thương mại, TTV thực hiện lập điện MT700, nếu nội dung dài có thể lập thêm
MT701.
_Thực hiện ký quỹ L/C (nếu có)
_Thu phí mở L/C theo qui định
_Giao khách hàng 1 L/C gốc, 1 giấy báo nợ
_Chuyển qua kiểm soát duyệt và đẩy điện đi nước ngoài.

_Lưu hồ sơ L/C
_Thực hiện tu chỉnh L/C nếu khách hàng yêu cầu
Bước 3:Thanh toán L/C
a)Khi nhận được điện SWIFT MT750 thông báo chứng từ có bất hợp lệ của ngân
hàng người hưởng thì lập thông báo cho người mở L/C kèm theo 1 bản sao điện, tuỳ
theo ý kiến của khách hàng tiếp tục xử lý.
b)Khi nhận điện SWIFT MT754/MT742 đòi tiền theo L/C cho phép đòi tiền bằng
điện, kiểm tra điện hoàn toàn hợp lệ, thì lập thông báo cho người mở L/C và kiểm tra
nguồn tiền thanh toán L/C.
_Lập điện trả tiền bằng SWIFT
_Đưa qua kiểm soát duyệt
_Lưu hồ sơ
_Khi nhận được bộ chứng từ kèm thư đòi tiền, ghi sổ theo dõi
+Kiểm tra chứng từ:

SVTH: Lưu Văn Thạch Trang 25

×