Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Báo cáo thực tập: Thực tập sản xuất nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.63 MB, 61 trang )








BÁO CÁO THỰC TẬP

Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

2
Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Đặt vấn đề 5
2. Mục đích 5
PHẦN NỘI DUNG 6
1. Thực tập sản xuất trồng trọt 6
1.1. Tình hình sản xuất, quy mô, triển vọng phát triển của trung tâm nghiên cứu
cây trồng - Tứ Hạ 6
1.1.1. Tình hình sản xuất, quy mô của trung tâm 6
1.1.2. Triển vọng phát triển trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ 7
1.2. Một số thao tác kĩ thuật trong trồng trọt 7
1.2.1. Kĩ thuật trồng lúa 7
1.2.1.1. Kỹ thuật sạ, cấy 7
1.2.1.2. Chăm sóc lúa 9
1.2.1.3. Đặc điểm 10
1.2.2. Kĩ thuật trồng cây lạc 11
1.2.2.1. Làm đất: 11
1.2.2.2. Thời vụ gieo: 11
1.2.2.3. Phân bón: 11


1.2.2.4. Lượng giống cần cho 1 ha 12
1.2.2.5. Kích thước luống và mật độ gieo: 12
1.2.2.6. Chăm sóc: 12
1.2.2.7. Tưới nước: 13
1.2.2.8. Phòng trừ sâu, bệnh 13
1.2.2.9. Thu hoạch và bảo quản: 13
1.2.3. Kĩ thuật trồng ngô 14
1.2.3.1. Thời vụ và giống ngô 14
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

3
1.2.3.2. Chọn đất 14
1.2.3.3. Kỹ thuật làm đất 14
1.2.3.4. Mật độ và khoảng cách trồng 15
1.2.3.5. Chăm sóc ngô 15
1.2.4. Kĩ thuật nhân giống hữu tính bằng hạt 17
1.2.5. Kĩ thuật nhân giống vô tính 20
1.2.5.1. Kĩ thuật chiết cành 21
1.2.5.2. Kĩ thuật giâm cành 22
1.2.5.3. Kĩ thuật ghép 24
1.3. Một số cây trồng đang được trồng ở trung tâm: 30
1.3.1. Tre lấy măng (tre điền trúc): 30
1.3.2. Cây xoài: 31
1.3.3. Cây đào tiên: 31
1.3.4. Cây điều: 32
1.3.5. Cây cóc: 32
1.3.6. Cây táo dại: 33
1.3.7. Cây chanh không hạt: 33
1.4. Điều tra tìm hiểu quy trình, mô hình trồng rau, lúa sạch tại nhà bác Đàn,
Phường Hương Chữ 33

2. Thực tập sản xuất lâm nghiệp 36
2.1. Tình hình sản xuất, quy mô, triển vọng phát triển của trung tâm 36
2.1.1. Tình hình sản xuất tại và quy mô trung tâm 36
2.1.2. Triển vọng phát triển: 36
2.1. Tham quan mô hình vườn cây bản địa 37
2.1.1. Cây vanilla 37
2.1.2. Cây mây 38
2.1.3. Cây bằng lăng. 38
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

4
2.1.4. Cây sao đen 39
2.1.5. Cây xà cừ 40
2.1.6. Cây Lim xẹt 41
2.1.7. Cây dó bầu (Aquilaria agallocha Roxb) 42
2.1.8. Cây bách bệnh 43
2.1.9. Cây ngân hoa 44
2.1.10. Cây sấu 45
2.1.11. Cây dầu rái 45
2.1.12. Cây sở 46
2.1.13. Cây chai lá cong 47
2.1.14. Cây vên vên 48
2.1.15. Cây vàng tâm 49
2.1.16. Cây xoan chịu hạn (thầu đâu) 49
2.1.17. Cây sưa 50
2.1.18. Kền kền 51
2.1.19. Keo lá tràm 52
2.1.20. Gõ đỏ 53
2.1.21. Sến mật 54
2.2. Điều tra lâm phần rừng 55

2.3. Điều tra đa dạng cây trồng trong khuân viên trường Đại Học Sư Phạm Huế. 57
PHẦN KẾT LUẬN 61
1. Kết luận 61
2. Đề nghị 61

Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

5
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong các kĩ thuật học bài nhanh thuộc và nhớ lâu thì kĩ năng liên hệ thực tiễn
chiếm một phần rất lớn. Việc liên hệ thực tiển là điều không thể thiếu trong sinh viên
hiện nay, muốn có kĩ năng đó bắt buộc sinh viên phải tìm tòi, đọc sách nhiều và điều
quan trọng là phải đi vào thực tế, thực tập sản xuất. Nó không chỉ giúp cho sinh viên
học bài, nhớ lại kiến thức mà buộc sinh viên phải áp dụng những kiến thức đã học để
vận dụng vào trong thực tiễn một cách thành thạo; giúp cho sinh viên có được kinh
nghiệm ban đầu trong công việc tương lai của mình.
Để củng cố và hoàn thiện những kiến thức liên quan đến ngành trồng trọt, lâm
nghiệp, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, chúng tôi đã có dịp đi thực tế, thực tập sản
xuất tại các nơi: Trung tâm nghiên cứu cây trồng - Tứ Hạ thuộc khoa nông học trường
Đại học nông lâm Huế, Trung tâm thực hành thí nghiệm Lâm nghiệp - Hương vân, Thị
xã Hương Trà; thuộc khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế. Tại đây chúng
tôi được trực tiếp tham gia thực hành sản xuất nông nghiệp, tham quan tìm hiểu tình
hình sản xuất, quy mô của hai trung tâm, học cách nhân giống các loại cây, và được
tham gia gieo trồng một số loại cây, những kiến thức này rất hữu ích cho chúng tôi sau
này.
Mặc dù trong một thời gian ngắn nhưng đây thực sự là một chuyến đi rất bổ ích
giúp chúng tôi củng cố, mở mang kiến thức và là một cơ hội quý báu giúp cho chúng
tôi có được các kĩ năng cần thiết, các công cụ bổ trợ cho việc dạy học ở trường phổ

thông trong thời gian tới.
2. Mục đích
-Củng cố và bổ sung kiến thức lý thuyết đã học.
-Hình thành kĩ năng thực hành để phục vụ cho việc giảng dạy sau này.
-Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Biết và hiểu để có thể làm ví dụ, thiết bị, tranh ảnh dạy học cho học sinh.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

6
PHẦN NỘI DUNG
1. Thực tập sản xuất trồng trọt
Đợt thực tế thực tập sản xuất này chúng tôi được đi tại trung tâm nghiên cứu cây
trồng – Tứ Hạ trong ngày 26/05/2013; tìm hiểu quy trình, mô hình trồng rau sạch tại
một hộ gia đình hay một trung tâm nào đó.
1.1. Tình hình sản xuất, quy mô, triển vọng phát triển của trung tâm nghiên
cứu cây trồng - Tứ Hạ
1.1.1. Tình hình sản xuất, quy mô của trung tâm
Về quy mô: diện tích khoảng 20 ha, trong đó diện tích canh tác là từ 9 – 10 ha.
Phần còn lại là đất tự nhiên, đất giao thông, thủy lợi và ao hồ.


Trong trung tâm cây ăn quả và cây nông nghiệp chiếm hầu hết diện tích của trung
tâm. Trung tâm có một hồ cá với diện tích khoảng 200 m
2
chủ yếu dùng để chứa nước
tưới trong mùa khô và nuôi cá ao. Diện tích trồng lạc và trồng sắn trong trung tâm
cũng chiếm khá lớn. Trong đó có một thửa đất trồng lạc phục vụ cho việc nghiên cứu,
các thửa đất khác trồng lạc xen sắn. ở thửa đất bên đất trồng lạc để nghiên cứu có thửa
đất nghiên cứu trồng cây cà chua chịu hạn, cả hai thửa đất nghiên cứu đó chiếm
khoảng 200 m

2
. Ngoài ra, Các cây có múi dùng để nghiên cứu khoa học, đào tạo, nuôi
cấy chiết ghép. Sản phẩm là tiêu bản, cây giống và quả
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

7
Trung tâm là một đơn vị phòng ban của trường Đại Học Nông lâm Huế. Nó được
xây dựng để phục vụ công tác đào tạo, là nơi sinh viên thực tập, rèn luyện tay nghề,
giáo viên, sinh viên nghiên cứu khoa học, nghiên cứu mô hình sản xuất.
Nhân lực hiện tại: 8 người.
1.1.2. Triển vọng phát triển trung tâm nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ
Trung tâm này chủ yếu dùng để nghiên cứu cây trồng và trồng trọt là chủ yếu. Với
diện tích đất lớn như vậy thì đây là nơi nghiên cứu lý tưởng đối với các nhà nghiên
cứu, các sinh viên theo học trồng trọt nghiên cứu các giống cây trồng để cho năng suất
cao và chất lượng tốt nhất có thể.
Đây cũng là nơi học hỏi kinh nghiệm của các sinh viên trường khác trong Đại Học
Huế.
Nếu được đầu tư xứng đáng thì đậy là vừa là một địa điểm trồng trọt vừa là nơi
tham quan du lịch của các hành khách muốn hiểu thêm về các cây trồng, giống.
Các cây trồng ở trung tâm này được phân bố và trồng xen canh sẽ cho năng suất
cây trồng, hiệu quả kinh tế cao. Và như vậy đáp ứng nhu cầu hàng ngày, cũng như cho
thương phầm nông nghiệp khá lớn.
1.2. Một số thao tác kĩ thuật trong trồng trọt
1.2.1. Kĩ thuật trồng lúa
1.2.1.1. Kỹ thuật sạ, cấy
a.
Sạ khô: Áp dụng đối với những vùng cây lúa sinh trưởng chủ yếu nhờ nước
trời.
Tuỳ điều kiệncó thể thực hiện theo những phương pháp sau:
Dùng bừa kéo thành rãnh có độ sâu 1- 3cm. Gieo hạt theo rãnh sau đó lấp đất kín,

hạt sẽ nảy mầm thành cây lúa.
Có thể gieo hạt tự do, chọc lỗ bỏ hạt theo hốc sau đó lấp hạt.
b.
Sạ ướt: Là phương thức sạ phổ biến nhất.
Cách sạ: Làm luống để dễ chăm sóc và quản lí nước, kích thước luống từ 2,5- 4m
tuỳ theo diện tích ruộng gieo đều trên toàn bộ mặt luống. Ở những ruộng mà mặt
ruộng khá bằng phẳng chỉ cần chia theo rạch để tiện chăm sóc, gieo nặng tay, chìm hạt
và đều trên mặt ruộng.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

8

c.
Sạ ngầm (Gieo chìm hạt ):
Được áp dụng ở Đồng bằng sông Cửu Long, khi ruộng bị ngập nước trong mùa lũ
và sau đó rút nhanh chóng, do đó lượng hạt giống gieo cao hơn so với các phương
pháp sạ khác. Khi mực nước từ 10- 20cm, cần tiến hành lồng đất. Hạt giống đã được
ngâm 10 giờ và đem gieo khi mực nước chỉ còn 10- 15cm. Sau khi gieo 2- 4 ngày,
nước ruộng phải được rút hết. Trong thời gian này, hạt tiếp tục hút nước, nảy mầm và
mọc thành cây.
d.
Sạ bằng máy theo hàng:
Nguyên lý hoạt động: rắc hạt bằng trống đựng hạt xoay tròn.
Các loại máy thông dụng có 6 trống, gieo được 12 hàng với khoảng cách 16 cm X
2-3cm.
Ưu điểm của phương pháp này là năng suất lao động tăng, giảm bớt công tỉa dăm,
ruộng lúa thông thoáng, chủ động độ sâu gieo, chủ động mật độ song yêu cầu làm đất
kỹ, mặt ruộng bằng phẳng để dễ điều tiết nước.
e.
Kĩ thuật cấy

Về khâu làm đất gieo mạ: để tạo điều kiện làm đất gieo mạ được đúng thời vụ
chân ruộng đám mạ cần gặt sớm, khi lúa chín được 80-85% và chú ý gặt sát gốc rạ để
cày bừa được dễ dàng, thời vụ gieo mạ căn cứ vào thời vụ cấy. Lúa mùa muốn cho
năng suất cao, xác định thời điểm trỗ tốt nhất xung quanh 20-9 mới cho năng suất cao.
Do vậy, vụ mùa tập trung cấy từ xung quanh 20-7, chậm nhất 25- 7. Căn cứ vào thời
vụ cấy, các hộ nông dân, HTX bố trí gieo mạ, để mạ đủ tuổi cấy từ 15-20 ngày tuỳ
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

9
theo giống, từ đó mà tính ngày gieo mạ để khi nhổ mạ cấy không bị già, và phải chú ý
gieo mạ thưa đúng kỹ thuật.
* Về khâu làm đất cấy: Theo cơ cấu giống lúa hiện nay, chủ yếu là các giống lúa
lai và một số giống lúa thuần có các đặc tính cứng cây, bản lá dày, đứng. Bên cạnh đó,
do tập quán canh tác, các hộ thường gặt nông tay để lại gốc rạ dài từ 0,5-0,7 cm nên
việc cấy dầm, cày vặn rạ rất khó khăn và chậm. Trong khi đó, thời vụ cấy gấp nên các
HTX thường cày xong thì bừa cấy ngay, không có thời gian cho gốc rạ được phân huỷ.
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho sâu bệnh phát sinh, phát triển gây hại,
đặc biệt là hiện tượng vàng lá lúa phát triển mạnh, sau khi lúa cấy được 45-50 ngày.
Cây lúa bị vàng lá là do gốc rạ trong quá trình phân huỷ tranh chấp oxi trong đất, làm
cho đất bị hiếm khí, bộ rễ đen không phát triển được. Do đó để hạn chế hiện tượng này
trước khi cầy dầm, cày vặn rạ các hộ cần bón bổ sung 1 sào 20-25kg vôi bột, vừa có
tác dụng diệt nấm bệnh, vừa có tác dụng cải tạo đất và hạn chế cơ bản hiện tượng vàng
lá lúa thường xảy ra ở vụ mùa.
1.2.1.2. Chăm sóc lúa
a.
Lúa sạ
Khâu quản lý chăm sóc có tính chất quyết định năng suất lúa gieo sạ. Yêu cầu là
lúa mọc đều, bảo đảm số cây trên đơn vị diện tích và phòng trừ tốt cỏ dại và sâu bệnh.
Nước: Sau gieo phải giữ ẩm cho hạt mọc đều. Khi cây bắt đầu mọc, cho nước vào
ruộng ở mức 1- 3 cm và điều chỉnh nước theo sinh trưởng của cây.

Làm cỏ, tỉa dặm: Cần tỉa dặm sớm khi lúa được 4- 5 lá. Kết hợp bón phân và làm
cỏ đợt 1 nhằm tạo điều kiện cho lúa đẻ nhánh sớm.


Bón thúc: Bộ rễ của lúa gieo sạ phát triển mạnh ở lớp đất mặt, nhu cầu dinh dưỡng
cần nhiều hơn. Cần bón thúc sớm cho cây mọc khỏe, ra lá nhanh, đẻ sớm và kết thúc
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

10
sớm, bón nặng thời kỳ đầu để lúa đẻ tập trung. Bón thúc còn tuỳ thuộc vào điều kiện
đất đai, giống lúa và thời gian sinh trưởng của giống. Song theo TS. Nguyễn Văn
Hoan. Trường Đại học nông nghiệp I, Bón thúc cho lúa sạ thâm canh có các thời kỳ cơ
bản sau:
 Lúa có 2 lá: Thúc 3 kg đạm Urê + 3 kg kali clorua cho 1 sào Bắc bộ hay
80kg Urê + 80kg kali clorua cho 1ha.
 Lúa có 6 lá: Thúc lần 2 bằng 3 kg đạm Urê + 3 kg kali clorua cho 1 sào
Bắc bộ hay 80kg Urê + 80kg kali clorua cho 1ha.
 Lúa phân hoá đòng: Bón thúc tiếp 2kg đạm Urê + 2 kg kali clorua cho 1
sào Bắc bộ hay 55kg Urê + 55kg kali clorua cho 1ha.
 Lúa trỗ báo: Bón nuôI hạt lần cuối bằng 2kg đạm Urê + 4 kg kali clorua
cho 1 sào Bắc bộ hay 55kg Urê + 110kg kali clorua cho 1ha.
b.
Lúa cấy
Sau cấy cần thường xuyên thăm đồng, chú ý theo dõi sinh trưởng của cây lúa; bón
thúc phân sớm để lúa đẻ nhánh tập trung; khi bón phân nên kết hợp với sục bùn để hạn
chế cỏ dại và tăng khả năng hấp thụ phân của cây lúa.
+ Bón thúc phân lần 1 (sau cấy khoảng 10 đến 12 ngày, khi lúa bén rễ hồi xanh).
Lượng phân bón cho một sào như sau: Đối với lúa lai: Bón 4 kg đạm urê + 4 kg kali;
đối với lúa thuần bón 4 kg đạm urê + 2 kg kali; kết hợp làm cỏ sục bùn trong ruộng
lúa.

+ Sau khi bón thúc lần 1 từ 10 đến 15 ngày, nếu ruộng lúa sinh trưởng không đều
(chỗ tốt, chỗ xấu) cần bón bổ sung thêm 2 kg đạm urê vào chỗ lúa xấu để ruộng lúa
đồng đều.
- Bón thúc lần 2 (khi lúa có đòng non). Lượng phân bón cho một sào như sau: Đối
với lúa lai, bón 4 kg đạm urê + 4 kg kali; đối với lúa thuần, bón 2 kg đạm urê + 3 kg
kali.
- Đối với diện tích lúa sử dụng phân viên nén NK dúi sâu cần bón phân viên cho
lúa sau cấy từ 1-3 ngày với lượng bón từ 8 đến 9 kg/sào.
1.2.1.3. Đặc điểm
Năng suất lúa là từ 5 đến 6 tấn/ha
Phương thức sạ có đặc điểm: nhanh, ít tốn sức lao động, chủ động nước;
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

11
Phương pháp cấy: làm luống gieo mạ, làm đất, đi cấy, ít sâu bệnh, làm cỏ bằng tay
khó, ít sâu bệnh, thưa, dễ chăm sóc, quản lý hơn, đở nhr hướng đến khí hậu và môi
trường hơn
Giống chủ yếu của bà con đang dung hiện nay là giống lúa thuần. Quy trình phân
bón là phân chuồng để bón lót, phân hóa học chủ yếu dùng để bón thúc.
Thời gian sinh trưởng trung bình là 105 ngày
1.2.2. Kĩ thuật trồng cây lạc
Các giống lạc được trồng phổ biến hiện nay là các giống: L14, dù Tây Nguyên,
giấy T1, MD7, KT10, M23.
1.2.2.1. Làm đất:
Cày sâu 25 - 30 cm, bừa kỹ và nhặt sạch cỏ dại trước khi lên luống rạch hàng.
1.2.2.2. Thời vụ gieo:
Các tỉnh phía Bắc:
- Vụ Xuân: 03/01 - 30/02
- Vụ Thu Đông: 15/8 - 10/9
Duyên hải miền Trung:

- Vụ Xuân: 01/12 - 30/01
- Vụ Thu Đông: 15/7 - 15/8
1.2.2.3. Phân bón:
Lượng bón:
- Đạm Urê: 80 - 100 Kg/ha
- Lân supe: 500 - 600 Kg/ha
- Kali: 160 - 200 Kg/ha
- Phân chuồng: 15 - 20 tấn/ha
- Vôi bột: 450 - 500 Kg/ha
Cách bón:
Có thể áp dụng cung cho cả phủ nilon hoặc không phủ nilon.
Vôi bột bón lót 1/2 trước khi rạch hàng, 1/2 còn lại bón vào gốc lúc lạc bắt đầu
đâm tỉa.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

12
Toàn bộ lượng phân hoá học được trộn đều và bón lót vào hàng đã rạch sẵn (hàng
rạch sâu 10 - 15 cm), phân chuồng bón sau cùng, sau khi bón phân lấp một lớp đất dày
2 - 3 cm để hạt gieo không bị tiếp xúc trực tiếp vào phân.
1.2.2.4. Lượng giống cần cho 1 ha
Trước khi gieo nên thử lại sức nảy mầm. Nếu hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt trên 85%
thì lượng giống cần 200 - 220 kg (giống vụ Xuân) và 180 - 200 kg (giống vụ Thu hoặc
thu đông).
1.2.2.5. Kích thước luống và mật độ gieo:
Luống rộng 75 - 80 cm (cả rãnh), sau khi lên luống hoàn chỉnh đảm bảo luống cao
20 - 25 cm và mặt luống rộng 45 - 50 cm, gieo 2 hàng dọc theo chiều dài luống.
Khoảng cách hốc cách hốc 10 cm gieo 1hạt/hốc, hoặc khoảng cách hốc cách hốc 18 -
20 cm gieo 2 hạt/hốc.
Luống rộng 1,3m (cả rãnh), sau khi lên luống hoàn chỉnh đảm bảo mặt luống rộng
1,0m được gieo thành 4 hàng dọc theo chiều dài luống. Khoảng cách hàng cách hàng

25 cm và hốc cách hốc 10 cm gieo 1 hạt/hốc, hoặc khoảng cách hốc cách hốc 18 - 20
cm gieo 2 hạt/hốc.
Chú ý: Khi gieo hạt, đất phải đủ ẩm, hạt được phủ sâu 3 - 5 cm.

1.2.2.6. Chăm sóc:
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

13
* Xới cỏ lần 1 (phá váng): Khi cây có 2 - 3 lá thật (sau mọc 10 - 12 ngày).
* Xới cỏ lần 2: Khi cây có 6 - 7 lá thật (trước khi ra hoa), xới sâu 5 - 6 cm sát gốc,
không vun gốc.
* Xới cỏ lần 3 kết hợp vun gốc sau khi hoa rộ 7 - 10 ngày (chỉ nên vun nhẹ đất vào
gốc lạc).
Bón bổ sung bằng cách phun lên lá dung dịch đạm và lân (5%) hoặc phân bón qua
lá chuyên dùng cho lạc.
1.2.2.7. Tưới nước:
Nếu thời tiết khô hạn phải tưới vào 2 thời kỳ chính, trước khi ra hoa (cây có 6 - 7
lá) và thời kỳ làm quả. Tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước ngấm đều rồi tháo cạn.
1.2.2.8. Phòng trừ sâu, bệnh
Phòng trừ bệnh hại chết cây con:
Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc trừ nấm Rovral 50WP 0,3g/kg hạt, hoặc
phun Carbedazin 0,5 - 0,7 lít/ha.
Phòng trừ bệnh lá:
Dùng Daconnil, Anvil, Bayleton 0,1 - 0,3% hoặc Zinhep 0,2%, Boocdo phun lần 1
sau mọc 25 - 30 ngày, lần 2 cách lần một 15 - 20 ngày để ngăn ngừa bệnh rụng lá sớm.
Phòng trừ sâu hại chủ yếu:
Nên sử dụng cây hước dương làm cây dẫn dụ để thu hút các loài sâu khoang, sâu
xanh đến đẻ trứng. Định kỳ kiểm tra để tiêu diệt các ổ trứng và sâu non trên lá hướng
dương.
Cũng có thể trừ sâu khoang, sâu xanh bằng thuốc hoá học Sumicidin, Alphan 5EC.

1.2.2.9. Thu hoạch và bảo quản:
Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch khi quả già chiếm khoảng 80 - 85%
số quả trên cây đối với lạc thương phẩm. Lạc để làm giống thu hoạch sớm hơn lạc
thương phẩm từ 5 - 7 ngày. Sau khi nhổ, vặt quả, rửa sạch, phơi dưới nắng nhẹ đến khi
vỏ lụa tróc ra là được.
Phơi và bảo quản lạc giống: Nhất thiết phải phơi trên nong, nia, cót, sân đất (không
phơi trực tiếp trên sân gạch, sân xi măng). Sau khi phơi, phải để lạc nguội, sau đó cho
vào bao nilon hoặc chum vại đậy kín để nơi khô mát.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

14
1.2.3. Kĩ thuật trồng ngô
1.2.3.1. Thời vụ và giống ngô
Vụ đông xuân: Gieo sau lũ lụt vào tháng 10, tháng 11 với các giống: LVN10,
LNV61, LVN8960, LVN14, LVN99, LVN37, C919, NK54, VN2, MX4…
+ Vụ Xuân: Gieo vào tháng 2, tháng 3 với các giống: LVN10, LNV61, LVN8960,
LVN885, LVN14, LVN99, C919, VN2, NL1, MX4…
+ Vụ Đông: Gieo vào tháng 9, tháng 10 với các giống: LVN8960, LVN14,
LVN99, C919, NK54, VN2, NL1, MX4…
1.2.3.2. Chọn đất
Cây ngô lai có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất có thành phần cơ
giới nhẹ, đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đất đỏ, đất bạc màu Nhưng thích hợp
nhất là đất phù sa được bồi đắp hàng năm, kế đến là đất đỏ. Vì những loại đất này tơi
xốp, nhiều chất dinh dưỡng, lớp đất mặt sâu và có độ ẩm thích hợp. Không nên trồng
ngô lai trên vùng đất nhiễm phèn nặng, vùng quá khô hạn hay vùng thường bị ngập
úng.
1.2.3.3. Kỹ thuật làm đất
Ngô có bộ rễ chùm rất phát triển, có thể lan rộng với bán kính trên 0,5m và ăn sâu
trên 1m đến 2m. Do vậy, đất trồng ngô cần đựợc cầy sâu, bừa kĩ, sạch cỏ dại.
a. Đối với những vùng ngô tập trung, các lô ruộng lớn, tốt nhất làm đất tiến hành

bằng cơ giới với các khâu chính tuần tự sau:
- Băm cỏ và phế phụ phẩm bằng bừa đĩa nặng
- Cày bằng máy sâu 15 – 18 cm
- Băm phá bằng bừa đĩa nặng (1 lần)
- Băm đất nhỏ bằng bừa đĩa nhẹ ( 2 lần theo 2 chiều vuông góc nhau)
- San bằng và vơ cỏ bằng bừa răng ( 2 lần)
b.Đối với ngô đông trên đất ướt sau gặt lúa cần tiến hành :
- Cày bằng trâu tạo luống khoảng 1,1m
- Vén gọn tạo rãnh thoát nứơc giữa các luống
- Đặt bầu hoặc hạt nảy mầm ở khoảng cách đã định .
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

15
Để tranh thủ thời gian, ngô Đông trên nền đất ướt có thể áp dụng phương thức làm
đất tối thiểu hoặc không làm đất. Ngay sau khi gặt lúa, khi đất còn ướt đem bầu ngô
theo hàng ở khoảng cách nhất định. Có điều kiện làm rãnh thoát nước giữa các luống
với 2 hàng ngô.
Ở những bãi dốc có thể không cần làm đất, chỉ vơ sạch cỏ dại, chờ có mưa, ẩm đất
tiến hành chọc lỗ gieo hạt.


1.2.3.4. Mật độ và khoảng cách trồng
Mật độ trồng ngô phụ thuộc vào vùng sinh thái, mùa vụ, thời gian sinh trưởng của
giống và điều kiện thâm canh.
Nguyên tắc chung là càng đi xa theo hướng từ Bắc vào Nam thì mật độ trồng tăng
dần. Có điều kiện thâm canh tốt thì tăng mật độ… Để đảm bảo năng suất ngô cao và
ổn định, xuất phát từ những kết quả thí nghiệm đạt được và rút ra từ kinh nghiệm của
các địa phương.
Viện nghiên cứu ngô khuyến cáo nên áp dụng những công thức mật độ trồng ngô
sau:

- Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 75 cm x 25 cm, tương ứng với mật
độ 53.300 cây/ha (trồng 1 cây/1 hốc).
- Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 60 cm x 25 cm
(1cây/1hốc) ứng với mật độ 57.000 cây/ha.
Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu.
1.2.3.5. Chăm sóc ngô
Bón phân
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

16
Muốn cho ngô dạt năng suất cao phải bón đủ lượng phân bón và khi bón phân phải
dựa vào mùa vụ, khả năng phát triển của rễ, thân, nhu cầu sinh lý về phân bón, đồng
thời dựa vào hàm lượng dinh dưỡng trong đất.
Lượng phân bón: + Phân chuồng: 10-15 tấn/ha.
+ Đạm Ure: 300-400 kg/ha.
+ Supe lân: 300-450 kg/ha.
+ Kali: 120-150 kg/ha.
Đối với đất bãi ven sông được bồi hàng năm, đất phát triển trên đá bazan thì không
cần bón phân chuồng.
* Cách bón:
- Đối với điều kiện ít phân với giống ngô dài ngày
+ Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lân + 1/3 đạm (bón vào rãnh hoặc
vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).
+ Bón thúc: bón làm 2 đợt:
Đợt 1: khi ngô 3-4 lá bón 1/3 đạm + 1/2 kali
Đợt 2: khi ngô 7-9 lá bón 1/3 đạm + 1/2 kali
- Đối với điều kiện nhiều phân và giống ngô dài ngày
+ Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lân + 1/3 đạm + 1/3 kali (bón vào
rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt)
+ Bón thúc: bón làm 3 đợt:

Đợt 1: khi ngô 3-4 lá bón 1/3 đạm
Đợt 2: khi ngô 7-9 lá bón 1/3 đạm + 1/3 kali
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

17
Đợt 3: bón trước trổ cờ: 1/3 kali
Chăm sóc
- Dặm hạt khi điều kiện thời tiết thuận lợi.
- Dặm bầu khi tranh thủ thời vụ lúc ngô 3-4 lá.
- Tỉa định cây lúc cây ngô 5 lá và ổn
định mật độ khi ngô 6-7 lá.
- Xới sáo để đất tơi xốp và giữ ẩm, xới
phá ván sau mưa vào kỳ cây con
- Vun gốc vừa kết hợp làm cỏ sau khi
bón thúc đợt 1.
- Vun cao gốc kết hợp làm cở lần cuối cho ngô khi bón thúc lần 2.
- Tưới nước: đựa vào nhu cầu sinh trưởng của cây tưới nước 3 lần:
Lần 1: khi cây 7-9 lá tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc
Lần 2: trước trổ cờ 10-15 ngày tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn.
Lần 3: sau thụ tinh xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn.
Đồng thời khi tưới nước cần dựa vào thời tiết, ẩm độ đất, đặc điểm giống.
- Sau khi cây trổ cờ phun râu ta có thể tiến hành bấm bỏ 10-15% cờ trên cây xấu,
hoặc bẻ cờ sau khi thụ tinh xong để tập trung đinh dưỡng về bắp hoặc thụ phấn bổ
khuyết.
1.2.4. Kĩ thuật nhân giống hữu tính bằng hạt
Nhân giống hữu tính là hình thức gieo hạt để được thế hệ sau. Cây con sinh trưởng
và phát triển từ hạt, tuổi thọ lại lính thích ứng mạnh, thích hợp với việc trồng hàng
loạt.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp


18
Phương pháp nhân giống hữu tính là phương pháp nhân giống bằng hạt.
* Những ưu điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt.
- Kỹ thuật đơn giản, dễ làm.
- Chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp.
- Hệ số nhân giống cao.
- Tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao.
- Cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh.
* Những nhược điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt
- Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ.
- Cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn.
- Cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc chăm sóc
cũng như thu hái sản phẩm.
Do những nhược điểm như vậy nên phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ được sử
dụng trong một số trường hợp:
- Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép
- Sử dụng gieo hạt đối với những cây ăn quả chưa có phương pháp khác tốt hơn.
- Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

19
* Những điểm chú ý khi nhân giống bằng hạt.
- Phải nắm được các đặc tính, sinh lý của hạt: một số hạt chín sinh lý sớm, nảy
mầm ngay trong hạt (hạt mít, hạt bưởi); một số hạt có vỏ cứng cần xử lý hoá chất, bóc
bỏ vỏ cứng trước khi gieo (hạt xoài, hạt mận) và một số hạt khi để lâu sẽ mất sức nảy
mầm (hạt nhãn, hạt vải).
- Phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh cho hạt nảy mầm tốt: nhiệt độ, không quá
thấp hoặc quá cao, độ ẩm đất đảm bảo 70 - 80% độ ẩm bão hoà và đất gieo hạt phải tơi
xốp, thoáng khí.



- Phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước chọn lọc: chọn giống có khả năng sinh
trưởng khoẻ, năng suất cao và phẩm chất tốt; chọn những cây mang đầy đủ các đặc
điểm của giống muốn nhân; chọn những quả có hình dạng đặc trưng của giống; chọn
những hạt to, mẩy, cân đối và chọn cây con to, khoẻ, sinh trưởng cân đối.
* Các phương pháp gieo hạt làm cây giống
- Gieo ươm hạt trên luống đất.
+ Đất gieo hạt phải được cày bừa kỹ, bón lót 50 - 70 kg phân chuồng hoai mục +
0,5 - 0,7 kg supe lân/100m
2
và lên thành các luống cao 10 - 15 cm, mặt luống rộng 0,8
- 1,0 m, khoảng cách giữa các luống 40 - 50 cm.
Hạt được gieo vào trong khay gieo hạt
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

20
+ Hạt được gieo thành hàng hoặc theo hốc với các khoảng cách tuỳ thuộc vào loại
cây ăn quả, gieo ươm để lấy cây ra ngôi hoặc gieo trực tiếp lấy cây giống. Độ sâu lấp
hạt từ 1 - 3 cm tuỳ thuộc vào thời vụ gieo và tuỳ thuộc vào hạt giống cây ăn quả đem
gieo.
+ Các khâu chăm sóc phải được làm thường xuyên như: tưới nước giữ ẩm, nhổ cỏ,
xới xáo phá váng, bón phân đặc biệt là theo dõi, phát hiện và phòng trừ bệnh kịp thời.
Bón thúc bằng nước phân chuồng pha loãng 1/10 - 1/15 hoặc các loại phân vô cơ pha
loãng 1%.
- Gieo ươm hạt trong bầu
Phương pháp gieo ươm hạt trong túi bầu được
sử dụng cho cả phương pháp nhân giống bằng hạt
và gieo ươm cây gốc ghép cho nhân giống bằng
phương pháp ghép. Hạt giống được gieo trực tiếp
vào túi bầu tiêu chuẩn hoặc gieo vào túi bầu nhỏ

rồi tiến hành ra ngôi sau. Hạt giống thường được
xử lý và ủ cho nứt nanh mới tiến hành gieo. Hỗn
hợp bầu đang được sử dụng là đất + phân chuồng
hoai mục với tỷ lệ là 1 m
3
đất mặt + 200 - 300 kg
phân chuồng hoai mục + 10 - 15 kg supe lân. Các
khâu kỹ thuật chăm sóc được tiến hành tương tự như phương pháp gieo ươm hạt trên
luống đất.
1.2.5. Kĩ thuật nhân giống vô tính
Nhân giống vô tính là từ một phần của các cơ quan dinh dưỡng (như rễ, thấy, lá
dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc ra cây - mới, còn gọi là nhân giông sinh
dưỡng. Đặc điểm chủ yếu của nhân giống vô tính là chúng có thể giữ được đặc tính
của bố mẹ, có thể ra hoa sớm, nhưng sự phát triển bộ rễ cây có thể k ém hơn, tính thích
ứng và sức sống không mạnh và không thể trồng hàng loạt như cây gieo hạt.Phường
pháp thường được trồng nhân giống vô tính có tách cây, chiết cành. Giâm cành tiếp
ghép.
Bầu đất
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

21
1.2.5.1. Kĩ thuật chiết cành
Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi ta tiến hành khoanh vỏ, dưới ảnh
hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp những điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì dễ được hình thành và chọc thủng biểu bì đâm ra ngoài.
* Những ưu điểm của phương pháp chiết cành
- Cây giống giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ.
- Cây sớm ra hoa kết quả, rút ngắn được thời gian kiến thiết cơ bản.
- Thời gian nhân giống nhanh.
- Cây trồng bằng cành chiết thường thấp, phân cành cân đối, thuận lợi cho chăm

sóc và thu hoạch.
* Những nhược điểm của phương pháp chiết cành
- Hệ số nhân giống không cao, chiết nhiều cành trên cây sẽ ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển của cây mẹ.
- Đối với một số giống cây ăn quả, dùng phương pháp chiết cành cho tỷ lệ ra rễ
thấp.
* Phương pháp tiến hành
- Cành chiết được lấy trên các cây giống đã được chọn lọc ở thời kỳ sinh trưởng
khoẻ, cây có năng suất cao, ổn định và không có sâu bệnh nguy hiểm gây hại. Chọn
những cành có đường kính từ 1 - 2 cm ở tầng tán giữa và phơi ra ngoài ánh sáng,
không chọn cành na, cành dưới tán và các cành vượt.
- Dùng dao cắt khoanh vỏ với chiều dài khoanh vỏ bằng 1,5 - 2 lần đường kính gốc
cành. Sau khi bóc lớp vỏ ngoài, dùng dao cạo sạch phần tượng tầng đến lớp gỗ.
Sau khi khoanh vỏ1 - 2 ngàythì tiến hành bó bầu. Đất bó bầu gồm 2/3 là đất vườn
hoặc đất bùn ao phơi khô, đập nhỏ + 1/3 là mùn cưa, rơm rác mục, xơ dừa tưới ẩm,
bọc bầu bằng giấy potyêtylen và buộc kín hai đầu bằng lạt mềm.
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

22

Thời vụ chiết thích hợp cho đa số các chủng loại cây ăn quả là vụ xuân và vụ thu.
Cắt cành chiết
Sau khi chiết từ 45-60 ngày, tùy theo mùa vụ và giống cây ăn quả khác nhau, quan
sát thấy rễ mọc ra. Khi rễ đã chuyển từ màu trắng nõn sang màu vàng ngà hoặc hơi
xanh thì có thể cưa cành chiết giâm vào vườn ươm. Trước khi hạ bầu chiết cần cắt bớt
những lá già, lá bị sâu và một phần lá non. Mật độ giâm cành chiết 20x20 cm, hoặc 30
x 30 cm. Không nên giâm cành chiết quá dầy, rễ và mầm cành phát triển kém, khi
bứng đi trồng khó khăn. Trước khi hạ bầu, xé bỏ giấy nilon, dùng đất màu lấp cách cổ
bầu 3-5 cm, tưới đẫm nước, nên che bớt 50% ánh sáng tự nhiên, hàng ngày tưới 2 lần
như trên. Sau 5-10 ngày chuyển sang chế độ 1-2 ngày tưới 1 lần tùy theo độ ẩm đất.

Có thể ra ngôi cành chiết trong túi nilon hay sọt tre và chăm sóc như với cây giâm
cành.
Sau khi hạ bầu 15 – 20 ngày, bỏ bớt mái che để cây quen dần với ánh sáng tự
nhiên. Đến ngày thứ 30 bắt đầu tưới nước, phân đã ngâm kỹ và chăm sóc như cây con.
Sau giâm cành chiết từ 45 - 60 ngày có thể đánh cây đi trồng.
1.2.5.2. Kĩ thuật giâm cành
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

23
Giâm cành là phương pháp nhân giống
cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Cơ sở
khoa học của phương pháp tương tự như
nhân giống bằng phương pháp chiết cành.
* Những ưu điểm của phương pháp giâm
cành.
- Giữ nguyên được đặc tính di truyền của
cây mẹ.
- Tạo ra cây giống sau trồng sớm ra hoa
kết quả.
- Thời gian nhân giống nhanh.
- Có thể nhân nhiều giống mới từ một
nguồn vật liệu giới hạn ban đầu.
* Những nhược điểm.
Đối với những giống cây ăn quả, nhất là những giống kho ra rễ, sử dụng phương
pháp này đòi hỏi phải có những trang thiết bị cần thiết để có thể khống chế được điều
kiện nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng trong nhà giâm.
* Phương pháp tiến hành.
Đối với các cây ăn quả dạng gỗ cứng, có
rụng lá mùa đông, thường lấy cành giâm khi
cây bước vào thời kỳ ngủ nghỉ. Đối với các

cây ăn quả gỗ mềm, không rụng lá thường lấy
cành giâm vào mùa sinh trưởng.
Nền giâm được sử dụng là cát khô, than
bùn, xơ dừa hoặc là nền đất tuỳ thuộc vào điều kiện giâm cành, thời vụ giâm, chủng
loại giống và loại cành giâm khác nhau.
Cành giâm được chọn ở giữa tầng tán tương tự chọn cành chiết, chiều dài hom
giâm thích hợp từ 15 - 20 cm. Đối với những cành giâm lấy vào mùa sinh trưởng nên
để lại trên hom giâm từ 2 - 4 lá.


Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

24
Để tăng khả năng ra rễ của cành giâm, có thể nhúng phần gốc hom giâm vào dung
dịch chất điều tiết sinh trưởng như: a NAA, IBA, IAA ở nồng độ 2000 - 4000 ppm
trong vài giây hoặc ngâm phần gốc hom giâm vào các dung dịch trên ở nồng độ 20 -
40 ppm trong thời gian 10 - 20 phút.
Sau khi giâm cần tưới ướt bề mặt lá thường xuyên ở dạng phun sương để tránh
thoát hơi nước gây rụng lá. Khi cành giâm có một đợt lộc mới ổn định sinh trưởng và
có đầy đủ rễ thì tiến hành ra ngôi và chăm sóc cây cho đến khi đạt tiêu chuẩn xuất
vườn.
Giai đoạn từ giâm cho tới khi có rễ và lộc mới ổn định cần được tiến hành trong
nhà giâm, khi ra ngôi cần chọn thời điểm có điều kiện thời tiết thuận lợi hoặc ra ngôi
trong điều kiện có mái che.
1.2.5.3. Kĩ thuật ghép
Cơ sở khoa học của phương pháp là khi ghép, bằng những phương pháp nhất định
làm cho tượng tầng của gốc ghép và thân ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và
khả năng tái sinh của tượng tầng làm cho mắt ghép và gốc ghép gắn liền với nhau.
* Những ưu điểm của phương pháp ghép
- Cây ghép sinh trưởng phát triển tốt nhờ sự phát triển, hoạt động tốt của bộ rễ gốc

ghép và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của cây gốc ghép.
- Cây ghép giữ được các đặc tính của giống muốn nhân.
- Hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn có thể sản xuất được nhiều cây giống
đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
- Giống làm gốc ghép sớm cho ra hoa kết quả vì mắt ghép chỉ tiếp tục giai đoạn
phát dục của cây mẹ.
- Tăng cường khả năng chống chịu của cây với điều kiện bất thuận như: chịu hạn,
chịu úng, chịu rét và sâu bệnh.
- Thông qua gốc ghép có thể điều tiết được sự sinh trưởng của cây ghép.
- Có khả năng phục hồi sinh trưởng của cây, duy trì giống quý thông qua các
phương pháp ghép như: ghép nối cầu hay ghép tiếp rễ.
* Yêu cầu của giống gốc ghép
Học phần: Thực tập sản xuất nông nghiệp

25
- Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng khoẻ có khả năng thích ứng rộng với điều
kiện địa phương.
- Giống làm gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt với thân cành ghép.
- Giống làm gốc ghép phải có khả năng chống chịu sâu bệnh và có khả năng chống
chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng nhanh, dễ gây giống, ít mọc mầm phụ ở
gốc cây con.
* Những yêu cầu kỹ thuật để nâng cao tỷ lệ ghép sống và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn
xuất vườn
- Chăm sóc cây con trước khi ghép: sau khi ra ngôi cần áp dụng đầy đủ các quy
trình khác của kỹ thuật chăm sóc để cây gốc ghép sớm đạt tiêu chuẩn ghép. Trước khi
ghép 1 - 2 tuần cần tiến hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng cường chăm sóc để
cây có nhiều nhựa, tượng tầng hoạt động tốt.
- Chọn cành, mắt ghép tốt: cành ghép được lấy từ vườn chuyên lấy cành ghép hoặc
trên vườn sản xuất với những cây mang đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân.

Cành ghép được chọn ở giữa tầng tán, không có các đối tượng sâu bệnh nguy hiểm gây
hại. Tuổi cành ghép chọn phù hợp tuỳ thuộc vào thời vụ ghép khác nhau. Trong điều
kiện cần vận chuyển đi xa, cần bảo quản trong điều kiện đủ ẩm, tránh nhiệt độ cao.
- Chọn thời vụ ghép tốt: trong điều kiện khí hậu miền Bắc nước ta, đa số các giống
cây ăn quả được tập trung ghép vào vụ xuân và vụ thu.
- Thao tác kỹ thuật ghép: đây là khâu kỹ thuật có tính chất quyết định, phụ thuộc
vào sự thành thạo của người ghép. Các thao tác ghép cần được tiến hành nhanh và
chính xác.
- Chăm sóc cây con sau khi ghép: tất cả các khâu kỹ thuật từ mở dây sau ghép, xử
lý ngọn gốc ghép, tỉa mầm dại, tưới nước làm cỏ, bón phân, tạo hình cây ghép cho tới
công tác phòng trừ sâu bệnh hại cần được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, đúng kỹ
thuật.
* Các phương pháp ghép:

×