Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu dịch vụ của Mỹ và bài học cho Việt nam (FTU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 125 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
***



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Kinh tếđối ngoại


KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU DỊCH
VỤ CỦA MỸ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM



Họ và tên sinh viên : VũĐình Thắng
Mã sinh viên : 0851010156
Lớp : Anh 2
Khoá : 47
Người hướng dẫn khoa học : ThS. Vũ Thị Hiền





Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí





i

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang i






MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC
DỊCH VỤ CỦA MỸ 8
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ 8
1.1.1. Khái niệm dịch vụ 8
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ 9
1.1.3. Các loại hình dịch vụ 12
1.2. Thƣơng mại dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ 15
1.2.1. Thương mại dịch vụ 15
1.2.2. Xuất khẩu dịch vụ 17
1.2.2.1. Khái niệm 17
1.2.2.2. Đặc điểm của xuất khẩu dịch vụ 18
1.2.2.3. Một vài nét về xuất khẩu một số loại hình dịch vụ cơ bản 19

1.2.2.4. Vai trò của xuất khẩu dịch vụ 29
1.3. Một vài nét về nền kinh tế Mỹ và sự phát triển khu vực dịch vụ của Mỹ
31
1.3.1. Nền kinh tế Mỹ - một nền kinh tế dịch vụ 31
1.3.2. Sự phát triển khu vực dịch vụ của Mỹ 33
CHƢƠNG 2 : KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU DỊCH VỤ CỦA
MỸ 40
2.1. Tình hình chung về xuất khẩu dịch vụ của Mỹ trong những năm qua 40
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



ii

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang ii






2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ 40
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ 43
2.1.3. Thị trường xuất khẩu dịch vụ 45
2.1.4. Phương thức xuất khẩu dịch vụ 49
2.1.5. Chính sách xuất khẩu dịch vụ 50
2.2. Xuất khẩu một số ngành dịch vụ điển hình của Mỹ 52

2.2.1. Xuất khẩu dịch vụ du lịch 52
2.2.2. Xuất khẩu dịch vụ tài chính 58
2.2.3. Xuất khẩu dịch vụ vận tải 64
2.2.4. Xuất khẩu dịch vụ giáo dục 70
2.2.5. Xuất khẩu dịch vụ viễn thông 73
2.3. Kinh nghiệm rút ra từ phát triển xuất khẩu dịch vụ của Mỹ 75
CHƢƠNG 3 : PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM TỪ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỸ 79
3.1. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam và các vấn đề đặt ra 79
3.1.1. Tình hình chung về xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 79
3.1.2. Xuất khẩu một số loại hình dịch vụ của Việt Nam 82
3.1.3. Những vấn đề đặt ra trong xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 94
3.2. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa Mỹ và Việt Nam trong hoạt
động xuất khẩu dịch vụ và khả năng vận dụng bài học kinh nghiệm của Mỹ
cho phát triển xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam 96
3.2.1. Những điểm tương đồng 96
3.2.2. Những nét khác biệt 97
3.2.3. Áp dụng bài học kinh nghiệm của Mỹ cho phát triển xuất khẩu dịch vụ
của Việt Nam 98
3.3. Triển vọng phát triển xuất khẩu dịch vụ ở Việt Nam 100
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



iii

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang iii







3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam trong
giai đoạn 2012-2020 103
3.4.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của dịch vụ, xuất khẩu dịch vụ trong nền
kinh tế 103
3.4.2. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách liên quan tới
dịch vụ, xuất khẩu dịch vụ 104
3.4.3. Tham gia cụ thể, nhiều hơn nữa vào các thỏa thuận, hợp tác về thương
mại dịch vụ 105
3.4.4. Cải tiến công tác thống kê, thu thập dữ liệu các ngành dịch vụ, xuất khẩu
dịch vụ 106
3.4.5. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về phát triển dịch vụ, xuất khẩu dịch vụ
ở các trường đại học, các viện nghiên cứu 107
3.4.6. Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ 107
3.4.7. Đẩy mạnh việc phát triển công nghệ thông tin trong các ngành dịch vụ,
xuất khẩu dịch vụ 108
3.4.8. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn lực cho xuất khẩu dịch vụ 109
3.4.9. Triển khai các chương trình xúc tiến xuất khẩu dịch vụ 110
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO i


Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




iv

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang iv






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BEA
Bureau of Economic Analysis
Ủy ban phân tích kinh tế Mỹ
CTP
Corporation for Travel Promotion
Công ty xúc tiến du lịch
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATS
General Agreement on Trade in
Services

Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ITU
International Telecommunication
Union
Liên minh viễn thông quốc tế
NAICS
The North American Industry
Classification System
Hệ thống phân loại ngành khu
vực Bắc Mỹ
OT
Office of Telecommunication
Cơ quan Viễn thông (Mỹ)
TPP
Trans-Pacific Partnership
Diễn đàn hợp tác xuyên Thái
Bình Dương
UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa của Liên hiệp quốc
UNWTO
United Nations World Tourism
organization

Tổ chức Du lịch Thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
CNTT
Công nghệ thông tin
XKDV
Xuất khẩu dịch vụ
XNK
Xuất nhập khẩu

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



v

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang v







DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Tỷ trọng GDP của các ngành dịch vụ khu vực tư nhân trong nền kinh tế
Mỹ năm 2010 32
Hình 1.2 Tỷ lệ lao động phân theo ngành trong khu vực tư nhân của Mỹ giai đoạn
2001-2010 36
Hình 2.1 Thị phần XKDV của một số quốc gia trên thế giới năm 2010 40
Hình 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ của Mỹ giai đoạn 2001-2011 42
Hình 2.3 Tỷ trọng xuất khẩu một số ngành dịch vụ cơ bản của Mỹ năm 2010 44
Hình 2.4 Một số quốc gia xuất khẩu chính của Mỹ trong lĩnh vực dịch vụ năm 2010
48
Hình 2.5 Thị trường XKDV du lịch của Mỹ năm 2010 56
Hình 2.6 Kim ngạch XKDV tài chính – ngân hàng của Mỹ 2001-2010 59
Hình 2.7 Thị trường XKDV tài chính của Mỹ năm 2010 60
Hình 2.8 Thị trường XKDV vận tải của Mỹ năm 2010 68
Hình 2.9 Kim ngạch XNK dịch vụ giáo dục của Mỹ giai đoạn 2001-2010 70
Hình 2.10 Kim ngạch XNK dịch vụ viễn thông của Mỹ giai đoạn 2001-2010 73
Hình 3.1 Thị trường XKDV du lịch của Việt Nam năm 2011 87

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân bổ lực lượng lao động trong các ngành dịch vụ của Mỹ giai đoạn
2001-2010 35
Bảng 1.2 Thu nhập các ngành dịch vụ, và so sánh với hàng hóa trong khu vực tư
nhân của Mỹ giai đoạn 2001-2010 38
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XKDV của Mỹ giai đoạn 2001-2011 42
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu một số ngành dịch vụ lớn của Mỹ 2001-2011 43
Bảng 2.3 Thị trường XKDV của Mỹ giai đoạn 2001-2010 47
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ du lịch của Mỹ giai đoạn 2001-2010 54
Bảng 2.5 Kim ngạch XNK dịch vụ vận tải của Mỹ giai đoạn 2001-2010 65
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo

Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



vi

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang vi






Bảng 2.6 Doanh thu cước phí và dịch vụ cảng trong dịch vụ vận tải Mỹ giai đoạn
2001-2010 65
Bảng 2.7 Doanh thu cước phí và dịch vụ cảng của Mỹ tại một số khu vực trên thế
giới năm 2010 66
Bảng 3.1 Tình hình XNK một số ngành dịch vụ của Việt Nam từ năm 2005-2010 80
Bảng 3.2 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2001-2011 86
Bảng 3.3 XNK dịch vụ tài chính Việt Nam giai đoạn 2005-2010 88

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



1


www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 1






LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, dịch vụ đang ngày càng giữ một vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến mọi hoạt động của xã hội đặc biệt là kinh tế. Sự lớn mạnh không
ngừng về quy mô, tốc độ của dịch vụ đã kéo theo nhu cầu và khả năng choXKDV.
XKDV hiện nay đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia,
góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao động của
các quốc gia này.
Tuy nhiên, ngành dịch vụ và đặc biệt là XKDV của Việt Nam chưa có được vai
trò như vậy trong nền kinh tế và còn cho thấy nhiều yếu kém, năng lực cạnh tranh
còn thấp mặc dù Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển như nhiều danh lam thắng
cảnh (phát triển dịch vụ du lịch), đường bờ biển dài (phát triển dịch vụ vận tải biển),
nguồn lao động trẻ cần cù, tiếp thu nhanh những cái mới (tuy phần nhiều chưa được
đào tạo tốt) Cơ cấu XKDV còn nhiều bất cập, với tỷ trọng các ngành có chất lượng
cao thấp như: tài chính (2,5%), bảo hiểm (0,9%) (năm 2010). Các chính sách về
XKDV ở Việt Nam còn thiếu và chưa có sự quan tâm đúng mức ở nhiều tầng lớp
trong xã hội.Do đó, tỷ trọng của XKDV của Việt Nam còn rất khiêm tốn,vào năm
2010 chỉ chiếm 9,4%trong tổngkim ngạch xuất khẩu của Việt Namvà chỉ khoảng
0,2% tổng kim ngạch XKDV của toàn thế giới(WTO, 2011).
CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ
- Nghiên cứu khoa học

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



2

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 2






- Luận án tiến sĩ
- Luận văn thạc sĩ
- Luận văn đại học
- Thực tập tốt nghiệp
- Đồ án môn học
- Tiểu luận
CUNG CẤP SỐ LIỆU
- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân sự.
marketing, xuất nhập khẩu.
- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực
TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)
- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp
- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp trọn gói hoặc từng phần, có
xác nhận của cơ quan thực tập

- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƯ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN
1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



3

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 3






7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to
11. Management Project, …

NHẬN CHECK TURNITIN
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
TRUNG TÂM TƯ VẤN KỸ NĂNG HỌC THUẬT
Ms. Phương Thảo - 0932.636.887
Email:

Trong khi đó, Mỹ - một nền kinh tế dịch vụ hàng đầu thế giới - luôn quan tâm,
chú trọng việc phát triển các ngành dịch vụ cũng như XKDV. Khu vực dịch vụ hàng
năm đóng góp khoảng trên 70% trong tổng GDP của nền kinh tế có quy mô lớn nhất
thế giới này. Do vậy, vị trí kinh tế mà Mỹ có được trên thế giới hiện nay có một
phần đóng góp quan trọng của khu vực dịch vụ, với một số lợi ích mang lại cho
nước Mỹ như tạo công ăn việc làm cho người dân nhiều hơn bất cứ ngành nào trong
nền kinh tế, thu nhập trung bình cao Thêm vào đó, trong hoạt động thương mại
dịch vụ với các nước khác, Mỹ thường xuyên đạt thặng dư, góp một phần quan
trọng làm giảm thâm hụt khá nhiều trong cán cân XNK nói chung của Mỹ (chủ yếu
do lĩnh vực XNK hàng hóa).
Như vậy, dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong một nền kinh tế, vàXKDV là
một hướng đi quan trọng giúp Việt Nam cải thiện và từng bước đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu, cân bằng cán cân thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



4

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 4







của quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để phát triển khu vực dịch vụ này,
chúng ta phải có những nghiên cứu, học hỏi từ nước khác nơi có ngành dịch vụ phát
triển. Và đó cũng là lý do, đề tài này lựa chọn nghiên cứu những kinh nghiệm của
Mỹ trong xuất khẩu dịch vụ, từ đó vận dụng thích hợp vào tình hình của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
a) Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Trên thế giới, hiện có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề dịch vụ
và xuất khẩu dịch vụ như:“Trade in services: exports and foreign revenues” của Nhà
xuất bản DIANE Publishing (1986), “Basics of service exporting” của Trung tâm
thương mại quốc tế (UNTAD/WTO),“Successful Services Exporting: Programme
Implementation Guide for Trade Support Institutions (TSI’s)” của Ban thương mại
dịch vụ thuộc ITC (2006), và đa số đều tập trung vào nghiên cứu ở các nước phát
triển, phần nhiều trong số chúng cũng là Mỹ, nhưng chưa có nhiều những nghiên
cứu cụ thể cũng như các đánh giá chi tiết về tiềm năng, phương hướng phát triển
của hoạt động XKDV cho các nước đang phát triển như Việt Nam.
b) Tình hình nghiên cứu trong nước:
Ở trong nước cũng có một số đề tài nghiên cứu về dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ
ở nhiều cấp như:Đề tài nghiên cứu cấp bộ: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ
của thành phố Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Hoàng Văn Châu, Đại học Ngoại
Thương Hà Nội; Đề tài: “Nghiên cứu chuyên đề về chiến lược phát triển của một số
ngành dịch vụ Việt Nam: Viễn thông, Tài chính, Vận tải biển, Vận tải hàng không,
Du lịch và Ngân hàng” của Bộ kế hoạch và đầu tư, UNDP, Vụ Thương mai Dịch
vụ (2004); Đề tài cấp Bộ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



5

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 5






Việt Nam" do Uỷ ban quốc gia về hợp tác quốc tế thực hiện năm 2003; Đề tài cấp
Bộ “Giải pháp nângcao năng lực cạnh tranh các ngành dịch vụ trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế và thực hiện hiệp định thương mại tư do ASEAN – Trung
Quốc” do PGS.TS Nguyễn Hữu Khải cùng nhóm nghiên cứu trường Đại học ngoại
thương thực hiện ;Đề tài: “Chính sách xuất khẩu dịch vụ trong điều kiện Việt Nam
hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Hà Văn Hội, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội; Đề tài: “Các ngành dịch vụ Việt Nam: năng lực cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Hữu Khải & Vũ Thị Hiền (2007) ; Đề tài
khóa luận: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu dịch vụ của Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ngân, Đại học Ngoại Thương (2010); Đề tài khóa
luận: “Đẩy mạnh xuất khẩu một số loại hình dịch vụ kinh nghiệm trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt nam” của tác giả Nguyễn Thái Ngọc Anh, Đại học
Ngoại Thương (2009)
Ngoài ra, còn một số đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp khác, trong đó có khóa luận
của sinh viên các trường đại học kinh tế. Nhưng nhìn chung đề tài: “Kinh nghiệm
phát triển xuất khẩu dịch vụ của Mỹ và bài học cho Việt Nam” của người viết

không trùng với các đề tài đã nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của Mỹ trong việc
phát triển XKDV, và căn cứ vào thực trạng XKDVcủa Việt Nam, khóa luận đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triểnXKDVcủa Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này,
các nhiệm vụ cần phải thực hiện của đề tài là:
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



6

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 6






 Làm rõ cơ sở lý luận chung về dịch vụ và XKDV từ đó thấy được vai trò, ý
nghĩa của XKDV.
 Nghiên cứu hoạt động XKDV của Mỹ và sau đó rút ra các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
 Phân tích tình hình, thực trạng XKDV của Việt Nam.
 Xác định các triển vọng phát triển, và kiến nghị giải pháp thúc đẩy hoạt động
XKDVcủa Việt Nam. Trên cơ sở vận dụng các bài học kinh nghiệm rút ra từ

nghiên cứu XKDV của Mỹ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động XKDV của Mỹ và Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu kinh nghiệm XKDV của Mỹ,
và đánh giá hoạt động XKDV ở Việt Nam
 Về mặt thời gian: đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dich vụ ở Mỹ và
Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011 (sau khi Việt Nam và Mỹ ký kết hiệp định
thương mại song phương BTA vào năm 2001, và Mỹ có những bước phát triển
quan trọng trong giai đoạn này) và đề xuất các giải pháp phát triển cho XKDV của
Việt Nam trong giai đoạn 2012-2020.
 Về mặt nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động XKDV
của Mỹ và Việt Nam trong một số ngành dịch vụ chủ yếu như: du lịch, vận tải, tài
chính - ngân hàng, giáo dục, viễn thông do đây là những ngành dịch vụ đóng góp
quan trọng vào hoạt động XKDV của Mỹ đồng thời cũng là các dịch vụ cơ sở, cần
thiết cho việc học tập các kinh nghiệm phát triển cho Việt Nam.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



7

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 7







5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích – thống kê, phân tích so sánh,
phương pháp mô hình hóa – đồ thị để rút ra các luận cứ logic nhất, từ đó tổng hợp,
luận giải đối tượng nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài:
Nội dung chính của đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về dịch vụ và sự phát triển khu vực dịch vụ của Mỹ
Chƣơng 2: Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu dịch vụ của Mỹ
Chƣơng 3: Phát triển XKDV của Việt Nam từ bài học kinh nghiệm của Mỹ
Để thực hiện đề tài này, người viết đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy
cô, bạn bè, gia đình. Người viết xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
ThS. Vũ Thị Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp tài liệu để người
viết hoàn thành bài khóa luận này. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu không
tránh khỏi những sai sót,người viết mong nhận được sự góp ý của thầy cô và mọi
người.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



8

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 8







CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KHU
VỰC DỊCH VỤ CỦA MỸ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm khá quen thuộc đối với người dân của bất kỳ một
quốc gia nào. Thuật ngữ kinh tế này được sử dụng thường xuyên trong đời sống con
người do vai trò ngày càng tăng của dịch vụ đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên cho đến nay, khái niệm về dịch vụ vẫn chưa được thống nhất do có rất nhiều
các quan điểm khác nhau. Có lẽ khái niệm đơn giản và dễ hiểu nhất là từ Từ điển
bách khoa Việt Nam: “Dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”.
Theo Giáo sư Philip Kotler, dịch vụ là “bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ
thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang
tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch
vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với sản phẩm vật chất.” (Nguyễn Trung Văn,
2008, tr.488)
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), dịch vụ là “những hoạt
động mang tính vô hình nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, theo
đó dịch vụ không nhất thiết phải sử dụng sản phẩm hữu hình, nhưng trong mọi
trường hợp đều không diễn ra quyền sở hữu một vật nào cả.” (Nguyễn Trung Văn,
2008, tr.489)
Như vậy, cả hai định nghĩa trên đều cho thấy cáctính chất sau của dịch vụ:
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




9

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 9






 Dịch vụ mang tính vô hình.
 Là một hoạt động trao đổi giữa người cung cấp và người tiếp nhận dịch vụ và
cuối cùng không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả.
 Dịch vụ không nhất thiết phải sử dụng sản phẩm hữu hình/ vật chất.
Còn theo OECD (2000), định nghĩa về dịch vụ tập trung hơn vào giá trị gia tăng
mà dịch vụ mang lại, theo đó, dịch vụ là “một tập hợp nhiều hoạt động kinh tế
không trực tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa, khai mỏ hay nông
nghiệp. Dịch vụ bao gồm việc cung cấp cho con người những giá trị tăng thêm bằng
sức lao động, lời khuyên, kỹ năng quản lý, giải trí, đào tạo, trung gian môi giới ”
Như vậy,dịch vụ được coi là một trong ba ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
bên cạnh nông nghiệp (bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp) và công nghiệp, và có
thể tạo ra cho con người giá trị dưới rất nhiều hình thức khác nhau.
Tóm lại, dịch vụ được hiểu là hoạt động tạo ra những sản phẩm không tồn tại
dưới hình thái vật chất, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người trong sản xuất và
đời sống.
Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm dịch vụ chúng ta đi vào nghiên cứu các đặc
điểm của nó:
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc trưng cơ bản sau đây:

1.1.2.1. Tính vô hình
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



10

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 10






Đây là tính chất đặc trưng nhất và được hầu hết mọi người thừa nhận. Dịch vụ
không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể, không thể nhìn thấy, không thể nắm giữ,
cũng như nếm, ngửi Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá dịch vụ thường rất khó khăn.
Khách hàng chỉ có thể biết được chất lượng của một dịch vụ như thế nào sau khi đã
tiêu dùng dịch vụ đó. Thực tế, để khách hàng thêm tin tưởng sử dụng dịch vụ của
mình, các nhà cung cấp thường cố gắng vật chất hóa dịch vụ bằng cách quảng cáo
về lợi ích của dịch vụ khi sử dụng nó, như khi giới thiệu dịch vụ du lịch đường thủy,
nhà cung cấp đã quảng cáo về hình ảnh chiếc tàu hiện đại, tiện nghi, sang trọng và
an toàn nhằm gửi đến khách hàng một tín hiệu đảm bảo cho chất lượng của dịch vụ.
1.1.2.2. Tính không thể phân chia
Dịch vụ có tính không thể phân chia, hay nói cách khác, việc sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Theo đó, thường thì người sản xuất và cung ứng
dịch vụ sẽ là một, và người sản xuất và tiêu dùng thường gặp nhau tại một điểm.

Trong đa số trường hợp, việc sản xuất dịch vụ chỉ được hoàn thành nếu có sự hoàn
thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách hàng thì cũng không có hệ
thống tạo ra dịch vụ. Với đặc điểm này, việc xuất khẩu và tiêu dùng dịch vụ ở thị
trường nước ngoài gặp một số khó khăn chủ yếu là do vị trí địa lý cách biệt. Tuy
nhiên, hiện nay, với tiến bộ công nghệ, những rào cản đó đã giảm bớt đi rất nhiều.
Phổ biến nhất là việc sử dụng máy rút tiền tự động ATM với nhiều tiện ích như
nhanh, linh hoạt, đã giúp cho việc giao dịch của khách hàng diễn ra thuận tiện mà
không cần phải có sự hiện diện của nhân viên ngân hàng.
1.1.2.3. Tính không đồng nhất
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



11

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 11






Đặc điểm này thể hiện ở chất lượng không đồng đều của dịch vụ, dịch vụ của
nhà cung cấp này thường không giống của nhà cung cấp kia và cũng khó có thể
giống dịch vụ được cung cấp bởi chính nhà cung cấp đó ở một thời gian khác, một
địa điểm khác,… Như vậy, nguyên nhân ở đây là do các nhà cung cấp có trình độ
chuyên môn, công nghệ, điều kiện môi trường, thời gian, địa điểm cung

cấp…không giống nhau, cũng như là do mỗi người tiêu dùng có những đánh giá,
cảm nhận khác nhau dựa trên kinh nghiệm và cảm xúc của họ. Không giống như
hàng hóa, dịch vụ khó có thể được tiêu chuẩn hóa, mà phụ thuộc nhiều vào kế
hoạch, chiến lược phát triển và triển khai dịch vụ cũng như là thời gian, địa điểm
tiến hành cung cấp dịch vụ. Ví dụ như, chất lượng giáo dục trong cùng một ngành
của các trường đại học khác nhau là khác nhau. Mỗi trường đều có cơ sở vật chất
khác nhau, trình độ của giáo viên, sinh viên là khác nhau… Và ngay cả khi giáo
viên của một trường sang giảng dạy ở một trường khác, do sinh viên có trình độ
khác hay do chính tâm trạng của người giáo viên đó mà chất lượng bài giảng là
không giống nhau giữa hai lần giảng dạy.
1.1.2.4. Tính không thể cất trữ
Do việc cung ứng diễn ra đồng thời với tiêu dùng dịch vụ, sản phẩm dịch vụ là
không thể lưu trữ, bảo quản. Do vậy, nhà sản xuất gặp phải một số những khó khăn
trong việc cân đối nguồn cung cho phù hợp nhu cầu của khách hàng trong từng thời
kỳ. Đây cũng chính là lý do các nhà cung cấp dịch vụ chuyển từ cất trữ sản phẩm
dịch vụ (không thể) sang cất trữ năng lực cung cấp dịch vụ, điều này là hoàn toàn có
thể, bởi họ đã dự trữ một vật hữu hình thay vì một vật vô hình. Ví dụ như, công ty
dịch vụ du lịch sẽ cất trữ một số xe để phòng cho thời điểm đông khách (những xe
này không cần thiết hay không nên sử dụng do nhu cầu là không đầy đủ, giống nhau
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



12

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 12







ở các thời kỳ, việc dùng thêm xe vào thời điểm ít khách có thể làm tăng chi phí
không cần thiết trong khi doanh số không tăng là bao nhiêu.)
Như vậy dịch vụ có những đặc điểm rất khác biệt so với hàng hóa thông
thường, khái niệm về dịch vụ có thể được hiểu sâu hơn thông qua việc xem xét một
số ngành dịch vụ cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các loại hình dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại dịch vụ, mỗi cách đều có những ưu điểm
riêng. Trên thế giới có một số cách phân loại dịch vụ phổ biến như sau: (Hoàng Văn
Châu, 2011)
Theo tính chất của dịch vụ khi cung cấp:
 Dịch vụ gắn với sản xuất, mang tính trung gian như dịch vụ vận tải hàng hóa,
thông tin liên lạc, dịch vụ phân phối, dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh.
 Dịch vụ gắn với tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng
như dịch vụ du lịch, y tế, giải trí, thể dục thể thao…
Theo mục đích cung cấp dịch vụ:
 Dịch vụ có tính thương mại: những dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung
cấp khác nhau, trên cơ sở cạnh tranh nhằm mục đích thương mại, kinh doanh.
 Dịch vụ công: những dịch vụ được độc quyền cung cấp, có tính chất phục vụ
của Chính phủ, không nhằm mục đích kinh doanh thương mại.
Theo phương thức thống kê:
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí




13

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 13






 Ủy ban Thống kê của Liên hiệp quốcphân loạidịch vụ theo 2 cách: (1) theo
ngành tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Industrial Classification – ISIC) –
dịch vụ được phân loại cùng với các ngành khác trong nền kinh tế, và (2) theo các
sản phẩm chủ yếu (Central Products Classification – CPC) – dịch vụ được coi là
một loại sản phẩm và được xếp cùng với các sản phẩm hữu hình khác.
 Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phân loại dịch vụ theo Hiệp định
chung về Thương mại dịch vụ (GATS). Có thể nói đây là một cách phân loại khá
đầy đủ, cụ thể và đơn giản các loại hình dịch vụ trên thế giới, theo đó, dịch vụ được
chia thành 12 ngành, đó là:
 Các dịch vụ kinh doanh
 Dịch vụ bưu chính viễn thông
 Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan
 Dịch vụ phân phối
 Dịch vụ giáo dục
 Dịch vụ môi trường
 Dịch vụ tài chính
 Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế
 Các dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành
 Các dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao

 Dịch vụ vận tải
 Các dịch vụ khác chưa được thống kê
Mỗi ngành trên lại được chia thành nhiều phân ngành, và tất cả có 155 phân
ngành.
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



14

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 14






 Ở Việt Nam, dịch vụ được phân loại dựa trên quy định trong Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 23/01/2007cùng với các ngành
khác trong nền kinh tếtheo năm cấp khác nhau, cấp lớn nhất được ký hiệu bằng chữ
cái, các cấp còn lại được ký hiệu bằng số.
 Dịch vụ ở Mỹ được phân loại theo Hệ thống phân loại ngành khu vực Bắc
Mỹ - NAICS (gồm 3 nước Mỹ, Canada và Mexico).
Theo Ủy ban điều tra dân số Mỹ (U.S. Census Bureau - UCB), NAICS được
phát triển để thay thế hệ thống phân loại ngành theo chuẩn cũ (Standard Industrial
Classification system - SIC). Theo bảng phân loại NAICS năm 2007, dịch vụ được
chia thành:

Các đại ngành (Supersectors):
 Dịch vụ thương mại, vận tải và tiện ích (gồm dịch vụ bán buôn; bán lẻ; vận
tải và kho bãi; dịch vụ tiện ích)
 Dịch vụ thông tin
 Dịch vụ tài chính (gồm dịch vụ tài chính và bảo hiểm ; dịch vụ bất động sản
và cho thuê tài chính)
 Dịch vụ chuyên môn và nghề nghiệp (gồm dịch vụ Khoa học, kỹ thuật và
chuyên môn; dịch vụ quản lý công ty và doanh nghiệp
 Dịch vụ giáo dục và y tế (gồm dịch vụ giáo dục; dịch vụ y tế và giúp đỡ xã
hội)
 Dịch vụ ăn uống và nghỉ dưỡng (gồm dịch vụ nghệ thuật, giải trí; dịch vụ ăn
ở)
 Các dịch vụ khác (trừ quản lý công)
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



15

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 15






Như vậy, các cách phân loại trên có khá nhiều điểm khác biệt. Vì vậy, rất khó

để có một cách phân loại chung cho cả Việt Nam và Mỹ. Trong khóa luận này,
người viết chủ yếu dựa vào cách phân loại theo GATS/WTO trong việc phân tích
hoạt động xuất khẩu một số loại hình dịch vụ chính như: du lịch, vận tải, viễn
thông, tài chính ngân hàng, giáo dục của Việt Nam và Mỹ; và cách phân loại dịch
vụ theo NAICS của Mỹ trong khi nghiên cứu về các ngành dịch vụ trong nền kinh
tế Mỹ. Cách tiếp cận với từng loại hình dịch vụ sẽ được trình bày cụ thể ở phần
1.2.2.3 và ở đầu các phần phân tích của từng dịch vụ của Mỹ và Việt Nam ở chương
2 và chương 3 của khóa luận này.
Từ các khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ, người viết muốn truyền tải
những thông tin cơ bản nhất về dịch vụ, điều đó sẽ làm nền tảng cho các tìm hiểu
tiếp theo về thương mại dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ, dưới đây sẽ là một số vấn đề
cơ bản về các hoạt động này.
1.2. Thƣơng mại dịch vụ và xuất khẩu dịch vụ
1.2.1. Thƣơng mại dịch vụ
Dựa vào định nghĩa thương mại hàng hóa, GS.TS. Hoàng Văn Châu (2011,
tr.12) đã định nghĩa thương mại dịch vụ là “hành vi mua bán, cung cấp, trao đổi
dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức vì mục đích thương mại, trên cơ sở cạnh tranh.”
Theo đó, giáo sư cũng đã nhấn mạnh về mục đích thương mại của hoạt động này do
một dịch vụ có thể được cung cấp nhằm mục đích từ thiện hay cung cấp bởi Chính
phủ, hoặc các dịch vụ công cộng trên cơ sở độc quyền.”
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



16

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 16







Khái niệm về thương mại dịch vụ cũng được đề cập trong Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS) của WTO, đây là tập hợp các quy định điều chỉnh
thương mại dịch vụ trên thế giới.
Theo hiệp định GATS, thương mại dịch vụ được định nghĩa là việc cung cấp
dịch vụ theo bốn phương thức:
 Phương thức 1: Cung cấp qua biên giới: là việc cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ
nước thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ nước thành viên nào khác. Theo phương
thức này, người cung cấp dịch vụ không cần phải đến nước nhập khẩu mà dịch vụ
vẫn có thể được xuất khẩu.Ví dụ như việc cung cấp dịch vụ giáo dục từ xa, tư vấn
qua điện thoại, email…
 Phương thức 2: Tiêu dùng ngoài lãnh thổ: dịch vụ được tiêu dùng trên lãnh
thổ của một thành viên bởi người tiêu dùng của bất kỳ thành viên nào khác. Hình
thức này còn gọi là XKDV tại chỗ. Theo đó, người sử dụng dịch vụ sẽ sang nước
khác để tiêu dùng dịch vụ được cung cấp tại nước đó. Ví dụ như, sinh viên của một
nước đến học tại một nước khác, hay du khách đi du lịch sang nước khác và tiêu
dùng các dịch vụ nhà hàng, khách sạn ở đó.
 Phương thức 3: Hiện diện thương mại: dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung
cấp dịch vụ của một thành viên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ
của bất kỳ thành viên nào khác. Nói cách khác, đây là việc nhà cung cấp dịch vụ
đầu tư ra nước ngoài bằng cách lập chi nhánh, hay góp vốn liên doanh… và cung
cấp dịch vụ tại nước đó.
 Phương thức 4: Hiện diện của thể nhân: dịch vụ được cung cấp bởi người
cung cấp dịch vụ của một thành viên thông qua sự hiện diện thể nhân trên lãnh thổ
của bất kỳ thành viên nào khác. Có thể hiểu đây là việc người dân của một nước

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



17

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 17






sang nước ngoài và cung cấp dịch vụ ở đó. Đây là phương thức được áp dụng cho các
nhà cung ứng dịch vụ độc lập, như: các nghệ sỹ, chuyên gia, nhà tư vấn, luật sư…
Như vậy, ngoại trừ phương thức thứ nhất, cả ba phương thức cung cấp dịch vụ
còn lại đều đòi hỏi phải có sự tương tác trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu
dùng dịch vụ, và vì vậy, hoặc người tiêu dùng hoặc người sản xuất sẽ phải sang lãnh
thổ của người kia, điều này dẫn đến việc tăng chi tiêu hay đầu tư ở nước ngoài
nhưng dịch vụ sẽ được cung cấp một cách tốt nhất, và thích hợp với khá nhiều
phương thức cung cấp dịch vụ hiện nay.
1.2.2. Xuất khẩu dịch vụ
1.2.2.1. Khái niệm
Xuất khẩu dịch vụ là một hoạt động quan trọng trong thương mại dịch vụ và
như vậy, hoạt động này có thể được hiểu là việc người cung ứng dịch vụ gồm thể
nhân và pháp nhân cung cấp dịch vụ theo bốn phương thức quy định trong Hiệp
định chung về thương mại dịch vụ (GATS/WTO), đó là: Cung cấp qua biên giới;

Tiêu dùng ngoài lãnh thổ; Hiện diện thương mại; và Hiện diện của thể nhân.
Ngoài ra, Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên Hiệp Quốc và Bảng cán
cân thanh toán của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF cũng đã khá thống nhất về khái niệm
XKDV, theo đó, XKDV là “việc người cư trú cung cấp cho người phi cư trú vì mục
đích thương mại”.Khái niệm cư trú, phi cư trú chủ yếu dựa trên lợi ích kinh tế của
chủ thể. Một người được coi là người cư trú của một quốc gia nếu người đó có lợi
ích kinh tế khi giao dịch với quy mô lớn trong khoảng thời gian từ một năm trở lên
ở quốc gia đó. Còn người phi cư trú là những người không phải người cư trú của
quốc gia đó. (Lê Anh Thư, 2009)
Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phương Thảo
Email :
www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí



18

www.thuvienluanvan.org Tư vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận
Trang 18






Bài khóa luận này chủ yếu dựa trên quan điểm của Liên hiệp quốc và IMF về
XKDV, theo đó, IMF không đồng ý với hình thức XKDV theo phương thức 3, hiện
diện thương mại. Song do nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng sâu rộng,
người viết nhận thấy việc nghiên cứu phương thức thứ 3 này là cần thiết và quyết
định bao gồm cả phương thức này trong bài nghiên cứu của mình.

1.2.2.2. Đặc điểm của xuất khẩu dịch vụ
Từ những khái niệm về thương mại dịch vụ và XKDV, ta có thể thấy một số
điểm khác biệt của XKDV so với xuất khẩu hàng hóa như:
 XKDV đôi khi không phải là ý muốn chủ quan của người xuất khẩu. Tức là,
người xuất khẩu có thể không có ý định xuất khẩu sản phẩm dịch vụ của mình
nhưng thực tế dịch vụ đó đã được xuất khẩu, ví dụ như khi một người nước ngoài
đến Việt Nam, ở trọ tại một khách sạn thì khách sạn đó đương nhiên trở thành nhà
XKDV mà thực tế có thể đãkhông chủ định từ trước. Trong trường hợp này, người
tiêu dùng dịch vụ mới chính là người chủ động yêu cầu cung cấp dịch vụ.
 XKDV không đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư quá nhiều, các công ty vừa và
nhỏ hay cá nhân cũng đều có thể XKDV. Điển hình là XKDV tại chỗ, với nguồn
vốn đã được đầu tư vào cơ sở vật chất ngay trong nước, có thể đồng thời cung cấp
dịch vụ cho cả người tiêu dùng trong và ngoài nước.
 Hoạt động XKDV có đạt được thành công hay không phụ thuộc rất nhiều
vào uy tín của công ty trên thị trường. Xuất khẩu hàng hóa cũng phụ thuộc vào uy
tín nhưng chất lượng hàng hóa cũng là một yếu tố khá quan trọng trong việc có xuất
khẩu được hay không. Đối với dịch vụ, do đặc tính của nó là vô hình, khó lượng
hóa, tiêu chuẩn hóa thì vấn đề chất lượng dịch vụ chỉ được cảm nhận khi tiêu dùng

×