Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN XỬ LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG CHẤT THẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BOURBON TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.09 KB, 95 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH





PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN XỬ LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG
CHẤT THẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BOURBON TÂY NINH




NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG






Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hiệu Qủa Dự Án
Xử Lý Và Tái Sử Dụng Chất Thải Tại Công Ty Cổ Phần Bourbon Tây Ninh - Tỉnh
Tây Ninh” do NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT, sinh viên khóa 2007- 2011, ngành
Kinh tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày



Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,





____________________________
Ngày tháng năm 2011






Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo




__________________________ ___________________________
Ngày tháng năm 2011 Ngày tháng năm 2011


LỜI CẢM TẠ

Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:
Gửi đến thầy TS. Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn
Thầy đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các thầy cô giảng dạy, các anh chị, cùng các bạn, các em liên chuyên
ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường đã đồng hành và giúp tôi vượt qua những khó
khăn trong thời gian học tập và làm khóa luận này.
Cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm việc tại bộ
phận Kiểm nghiệm, phòng Xử
lý nước thải, trạm Nông vụ thuộc công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới chú Lê Đằng Phương và chị Trần Quế Hà đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu và hướng dẫn cho tôi hoàn thành thời gian
thực tập tại Công ty.
Cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
phòng Tài nguyên và Môi trườ
ng, Ủy ban nhân dân huyện Tân Châu đã nhiệt tình
cung cấp số liệu, các tài liệu liên quan để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng, để có được ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn Ba Mẹ đã
sinh thành, nuôi dưỡng, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con
được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân, anh
chị em trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi.


Xin chân thành cảm ơn!

TP. HCM, ngày 10 tháng 07 nă
m 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT. Tháng 07 năm 2011, “Phân Tích Hiệu Qủa
Dự Án Xử Lý Và Tái Sử Dụng Chất Thải Tại Công Ty Cổ Phần Bourbon Tây
Ninh”.
NGUYEN THI ANH NGUYET. July 2011. “Efficiency Analysis Of The
Waste Processing And Recycling Project At Bourbon Tây Ninh Joint Stock Co.”.
Khoá luận tiến hành phân tích hiệu quả của dự án xử lý và tái sử dụng chất thải
tại công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh (SBT). Để thực hiện được mục tiêu nghiên
cứu, đề tài xét tới 2 đối tượng liên quan: công ty SBT và người nông dân trồng mía tại
huyện Tân Châu.
Đối v
ới công ty SBT, sau khi tìm hiểu về tổng quan, tình hình sản xuất, kinh
doanh, đề tài tập trung hướng nghiên cứu về các dự án xử lý và tái sử dụng chất thải
tại Công ty. Trong đó, có 2 dự án mà đề tài lựa chọn phân tích, nghiên cứu: một là dự
án xử lý và tái sử dụng nước thải với vòng đời dự án 50 năm, hai là dự án xử lý bã
thải. Với chỉ tiêu NPV có giá trị là 198,35 dự án xử lý và tái sử dụng nước thải của
Công ty
đáng được thực hiện, tỷ suất sinh lợi IRR bằng 11% tức dự án sẽ sinh lời ở
mức chiết khấu dưới 11%, mặt khác tỷ số lợi ích chi phí của dự án bằng 1,0334 chỉ ra
rằng khi bỏ ra một đồng vốn thực hiện dự án thì Công ty sẽ thu được 1,0334 đồng
doanh thu. Đồng thời, sau khi sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí giữa 2
phương án xử lý bã thải, đề tài đã xác định được phương án sản xuất phân vi sinh
Bourbon là đáng được thực hiện hơn phương án bán trực tiếp bã thải, thông qua thực
hiện so sánh và đánh giá các chỉ tiêu của 2 phương án đó. Phương án sản xuất phân vi

sinh có chỉ tiêu hiệu quả BCR thấp hơn phương án bán trực tiếp bã thải, tuy nhiên
phương án này lại làm cho xã hội giàu có hơn.
Đối với nông dân trồng mía trên địa bàn huyện Tân Châu: Đề tài đã thu thập dữ
liệu thứ c
ấp và điều tra 60 hộ dân tại huyện Tân Châu gồm 30 hộ sử dụng phân vi sinh
Bourbon và 30 hộ không sử dụng. Đề tài tiến hành xây dựng hàm năng suất mía để mô
tả sự thay đổi về năng suất giữa 2 nhóm hộ trên. Qua đó, đề tài cũng rút ra được lợi ích

tăng lên do tăng năng suất cho nhóm hộ sử dụng phân vi sinh Bourbon trên toàn
Huyện năm 2010 là 13.296.000 (nghìn đồng).
Ngoài ra, kết quả điều tra còn cho thấy, đối với nhóm hộ sử dụng phân vi sinh
Bourbon, lượng phân hóa học trung bình bón thấp hơn nhóm hộ không sử dụng phân
vi sinh là 0,36 tấn/ha, tức chi phí tiết kiệm phân hóa học cho toàn Huyện năm 2010 là
1.843.200 (nghìn đồng).
Như vậy, tổng lợi ích do sử dụng phân vi sinh Bourbon cho nông dân trên địa
bàn huyện Tân Châu năm 2010 là 15.139.200 (nghìn đồng).
Với nh
ững kết quả trên đề tài đã đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm tăng hiệu
quả hoạt động hơn nữa cho Công ty SBT cũng như người dân trồng mía trên địa bàn
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

v
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Phạm vi không gian 3
1.3.2. Phạm vi thời gian 3
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 5
2.2. Tổng quan về huyện Tân Châu 6
2.2.1. Điều kiệ
n tự nhiên 6
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 8
2.3. Tổng quan về công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh (SBT) 10
2.3.1. Tổng quan SBT 10
2.3.2. Sơ lược về tình hình sản xuất, kinh doanh của SBT 12
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Cơ sở lý luận 16
3.1.1. Nước thải 16
3.1.2. Các phương pháp và công nghệ XLNT 17
3.1.3. Phân vi sinh 20
3.2. Một số khái niệm 21

vi
3.2.1. Phân tích kinh tế 21
3.2.2. Chi phí cơ hội 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu 22
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 22

3.3.3. Phương pháp thống kê mô tả 22
3.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy 23
3.3.5. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí 26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty SBT 31
4.1.1. Công nghệ sản xuất đường của công ty SBT 31
4.1.2. Các nguồn xả thải của công ty SBT 32
4.1.3. Đặc điểm nguồn nước thả
i ngành mía đường 33
4.1.4. Đặc điểm hệ thống và quy trình xử lý nước thải của công ty SBT 34
4.2. Xác định hiệu quả kinh tế của dự án xử lý và tái sử dụng nước thải tại công ty
SBT. 37
4.2.1. Xác định chi phí 37
4.2.2. Kết quả doanh thu thực hiện dự án xử lý và tái sử dụng nước thải 42
4.2.3. Tính toán lợi ích môi trường 42
4.2.4. Xác định lợi ích – chi phí của dự án xử lý và tái sử dụng nước thải 43
4.3. Phân tích lợi ích - chi phí củ
a các phương án xử lý bã thải tại công ty SBT 44
4.3.1 Quy trình sản xuất phân vi sinh Bourbon Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Xác định chi phí - lợi ích của phương án nền 44
4.3.3. Xác định lợi ích - chi phí của phương án sản xuất phân vi sinh Bourbon 45
4.3.4. Xác định dòng lợi ích – chi phí của phương án sản xuất phân vi sinh 49
4.3.5. Nhận xét, ra quyết định lựa chọn phương án 49
4.4. Thông tin chung về mẫu điều tra hộ dân trồng mía 50
4.4.1. Đặc điểm kinh tế xã hội 50
4.4.2. Tình hình chung về trồng trọt của các hộ
được phỏng vấn 52
4.4.3. Đánh giá nhận thức, thái độ của người dân và cán bộ nông nghiệp Công ty
về sự quan tâm đến môi trường 56


vii
4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía, lượng hóa tác động của phân
vi sinh Bourbon đến năng suất mía vụ 2010 trên địa bàn huyện Tân Châu 56
4.5.1. Hàm năng suất mía 56
4.5.2. Kiểm định tính hiệu lực của mô hình hồi quy 61
4.5.3. Nhận xét chung 62
4.5.4. Lượng hóa tác động của phân vi sinh Bourbon đến năng suất mía vụ 2010 . 63
4.5.5. Lợi ích khác của phân vi sinh Bourbon 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SBT Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh
AFTA ASEAN Free Trade Agreement
Khu vực mậu dịch tự do cộng đồng các nước Đông Nam Á
CEPT Common Effective Preferentical On Tariffs
Hiệp định ưu đãi thuế quan
WTO World Trade Organiration – Tổ chức Thương mại Thế giới
GP Giấy phép
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
GTSX Giá trị sản xuất
KHKT Khoa học Kỹ thuật
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

TĐHV Trình độ học vấn
Bx Độ Brix – Độ đường





ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu 8
Bảng 2.2. Hiện Trạng Sử Dụng Đất (Tính đến 01/01/2011) 9
Bảng 3.1. Bảng Kỳ Vọng Dấu 24
Bảng 3.2. Nhận Dạng Lợi Ích – Chi Phí Của Các Phương Án Xử lý Bã Thải 27
Bảng 3.3. Lợi Ích và Chi Phí Của Biện Pháp Xử Lý Bã Thải 28
Bảng 4.1. Chỉ Tiêu Các Thông Số Trong Nước Thải Ngành Mía Đường 34
Bảng 4.2. Chỉ Số Tính Chất Nước Thải C
ủa Công Ty SBT 34
Bảng 4.3. Chi Phí Thời Kỳ Xây Dựng Cơ Bản 37
Bảng 4.4. Chi Phí Thực Hiện Dự Án Xử Lý Và Tái Sử Dụng Nước Thải (2010) 38
Bảng 4.5. Chi Phí Vận Hành Hệ Thống Xử Lý Nước Thải (năm 2010) 39
Bảng 4.6. Chi Phí Bảo Trì Hệ Thống Xử Lý Nước Thải (năm 2010) 40
Bảng 4.7. Chi Phí Hóa Chất Xử Lý Nước Thải (năm 2010) 41
Bảng 4.8. Phân Bổ Lượng Nước Tái Sử Dụng (năm 2010) 42
Bảng 4.9. Lợi Ích Ròng Của Dự Án Bao Gồm Lợi Ích Môi Trường 43
Bảng 4.10. Lợi Ích Ròng Của Phương Án Không Sản Xuất Phân Vi Sinh 45
Bảng 4.11. Chi Phí Đầu Tư Trong Quá Trình Xây Dựng Cơ Bản 46
Bảng 4.12. Chi Phí Cho Một Năm Thực Hiện Dự Án (Năm 2010) 47
Bảng 4.13. Chi Phí Vi Lượng Sản Xuất 1000 Tấn Phân Vi sinh Bourbon 48

Bảng 4.14. Lợi Ích Từ Dự Án Sản Xuất Phân Vi Sinh Bourbon (Năm 2010) 48
Bảng 4.15. Lợi Ích Ròng Của Phương Án Sản Xuất Phân Vi Sinh 49
Bảng 4.16. Các Chỉ Tiêu Của 2 Phương Án Xử Lý Bã Thải Tại Công Ty SBT 49
Bảng 4.17. Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội Của Người Được Phỏng Vấn 50
Bảng 4.18. Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội Của Người Được Phỏng Vấn (tiếp theo) 51
Bảng 4.19. Cơ Cấu Nguồn Thu Nhập Từ Mía Của Các Hộ Được Phỏng Vấn 51
Bảng 4.20. Tình Hình Sử Dụng Đất Năm 2011 Của Hộ Được Phỏng Vấn 52
Bảng 4.21. Đ
ánh Giá Của Hộ Được Phỏng Vấn Về Chất Lượng Đất Trồng Mía 53
Bảng 4.22. Thống Kê Các Giống Mía Của Hộ Được Phỏng Vấn 54

x
Bảng 4.23. Thống Kê Thời Gian Lưu Gốc Mía Của Hộ Được Phỏng Vấn 55
Bảng 4.24. Tình Hình Sử Dụng Thuốc BVTV Của Hộ Được Phỏng Vấn 55
Bảng 4.25. Những Vấn Đề Môi Trường Được Người Trả Lời Quan Tâm Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.26. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Năng Suất Mía Thu Hoạch 57
Bảng 4.27. Hệ Số Quy Đổi Các Loại Phân Theo Phân Lân 58
Bảng 4.28. Hệ Số Quy Đổi Các Loạ
i Công Lao Động Theo Công Làm Cỏ 58
Bảng 4.29. Các Thông Số Ước Lượng Của Hàm Năng Suất Mía 60
Bảng 4.30. Các Thông Số Ước Lượng Của Hàm Năng Suất Mía 61
Bảng 4.31. So Sánh Lượng Phân Hóa Học Giữa 2 Nhóm Hộ Dân 64
Bảng 4.32. Tổng Hợp Các Khoản Lợi Ích Của Phân Vi sinh Bourbon 64




xi
DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 2.1. Biểu Đồ Cơ Cấu Doanh Thu Năm 2009 Của SBT 15
Hình 4.1. Quy trình công nghệ sản xuất đường 31
Hình 4.2. Sơ Đồ Hệ Thống Xử Lý Nước Thải của Công Ty SBT 35
Hình 4.3. Nồng Độ COD Nước Thải Nhà Máy Trước Khi Xử Lý 41
Hình 4.4. Nồng Độ COD Nước Thải Sau Khi Xử lý 42
Hình 4.5. Tỷ Lệ Đánh Giá Chất Lượng Đất Giữa 2 Nhóm Hộ 53


xii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. KẾT XUẤT HÀM NĂNG SUẤT
PHỤ LỤC 2. MÔ HÌNH HỒI QUY BỔ SUNG
PHỤ LỤC 3. MÔ HÌNH HỒI QUY NHÂN TẠO
PHỤ LỤC 4. SO SÁNH HÓA CHẤT SỬ DỤNG QUA CÁC VỤ VẬN HÀNH
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TY SBT
PHỤ LỤC 6. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Sản xuất đường không phải là ngành có lợi thế kinh tế vi mô nhưng đường là
một nguyên liệu rất quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và là một
loại thực phẩm không thể thiếu trong đời sống của con người trên thế giới.

Hiện nay, đường được sản xuất chủ yếu từ mía và củ cải. Trên thế giới có hơn
100 quốc gia sản xuất đường, 80% trong số đó là làm từ cây mía được trồng chủ yếu ở
các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới Nam bán cầu, và 20% còn lại làm từ củ cải đường
được trồng chủ yếu ở các vùng ôn đới của Bắc bán cầu.
Tại Việt Nam, từ năm 2000, ngành Mía đường đã được Nhà nước xác định là
một trong những ngành kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế thì
ngành Mía đường nước ta thuộc nhóm cạnh tranh thấp trong hội nhập kinh tế thế giới.
Theo cam kết AFTA và lộ trình hội nhập, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường
đường trong nước. Nhưng kể từ nă
m 2010, thuế nhập khẩu theo cam kết CEPT/AFTA
được điều chỉnh từ 10% xuống còn 5%, đồng thời hạn ngạch nhập khẩu cũng sẽ dần
dần được xóa bỏ theo cam kết WTO, điều này đem lại rủi ro rất lớn cho ngành Mía
đường Việt Nam. Mặt khác, nguồn chất thải ngành mía đường nước ta đang là mối
hiểm họa của nhiều con sông, gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tới sức khỏe người
dân ven lưu vực ô nhiễm.
Tại tỉnh Tây Ninh, mía được xác định là cây trồng chủ lực, và qua nhiều năm
ngành Mía đường vẫn giữ vai trò ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Ngành Mía đường
đã đóng góp rất lớn vào việc tăng nguồn thu ngân sách của địa phương, góp phần tạo
công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, cũng như tình hình
chung của ngành Mía đường Việt Nam, ngành Mía đường của T
ỉnh đang đứng trước
những khó khăn như diện tích và sản lượng mía phát triển không bền vững, tình hình

2
tiêu thụ khó khăn, thời tiết thất thường, chất lượng mía thấp, tinh độ kém khiến giá
thành đường sản xuất ra cao, chất lượng không đảm bảo. Ngoài ra, trong nhiều năm
qua trên địa bàn Tỉnh, tình trạng ô nhiễm nguồn nước thải của các công ty hoạt động ở
lĩnh vực bột mỳ và mía đường đã gây tác động xấu đến hệ thống sông Vàm Cỏ Đông,
ảnh hưởng tới kinh tế hộ cũng như sức khỏe người dân sống ven lưu vực.
Để vượt qua hàng loạt khó khăn hiện tại và từng bước phát triển ngành Mía

đường, ổn định thị trường trong nước và có đủ năng lực cạnh tranh trong quá trình hội
nhập, giải pháp đặt ra cho tỉnh Tây Ninh và các tỉnh có ngành sản xuất Mía đường
trong cả nước là tích cực đầu tư nâng cấp hiện đại hóa máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng quả
n lý sản xuất, kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm, quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu hợp lý và có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân trồng mía. Và một
giải pháp thiết thực nhằm giúp các công ty tăng doanh thu là đa dạng hóa các sản
phẩm, phụ phẩm từ chế biến đường để tận dụng máy móc, nguyên liệu và lao động.
Đồng thời, trong quá trình hoạt động sản xuất, ngành mía đường cần chú trọng nhiều
trong khâu bảo đảm tiêu chuẩn ch
ất lượng môi trường, đặc biệt là xử lý các chất thải
vừa mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất vừa góp phần giảm thiểu các tác động
xấu đến môi trường.
Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh (SBT) là một trong số ít công ty mía
đường hoạt động có hiệu quả trong tình hình hiện nay. Hệ thống xử lý và tái sử dụng
chất thải của Công ty đang từng bước hoàn thiện và đã thấy rõ đượ
c hiệu quả cả về
kinh tế lẫn môi trường. Biểu hiện rõ trong công tác xây dựng hệ thống xử lý nước thải
với công suất thiết kế 150 m
3
/h. Quy trình xử lý và tái sử dụng nước thải trong dây
chuyền sản xuất đã mang lại những hiệu quả thiết thực cho công ty. Ngoài ra, từ năm
2008 đến nay, trại Mía giống của Công ty đã thực hiện dự án sản xuất phân vi sinh
Bourbon từ hỗn hợp các loại bã thải, là những cặn thải cuối cùng trong quá trình hoạt
động của nhà máy đường. Nguồn phân vi sinh này vừa cung cấp cho hoạt động của
trại giống công ty, v
ừa cung cấp cho nông dân trồng trọt trên địa bàn huyện Tân Châu,
tỉnh Tây Ninh, là một yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía thu hoạch.
Trước thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Đặng Minh Phương, tôi thực hiện


3
nghiên cứu đề tài “Phân Tích Hiệu Quả Dự Án Xử Lý Và Tái Sử Dụng Chất Thải Tại
Công Ty Cổ Phần Bourbon Tây Ninh”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả dự án xử lý và tái sử dụng chất thải tại công ty Cổ phần
Bourbon Tây Ninh thuộc huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả quy trình xử lý và tái sử dụng nước thải tại công ty SBT
- Tính toán hiệu quả kinh tế, môi trường từ dự án xử lý và tái sử dụng nước
thảicủa Công ty SBT trong 50 năm.
- Mô tả hệ thống và quy trình sản xuất phân vi sinh Bourbon.
- Phân tích lợ
i ích – chi phí của các biện pháp xử lý bã thải tại công ty SBT
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía, từ đó lượng hóa sự tác
động của phân vi sinh Bourbon tới năng suất mía vụ 2009 - 2010 của 60 hộ nông dân
trồng mía trên địa bàn huyện Tân Châu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh và các
hộ nông dân trồng mía trên địa bàn huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Đề tài đượ
c nghiên cứu từ ngày 22/02/2010 đến ngày 10/07/2011
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và

cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu.
Chương 3. Cơ
sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và
phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: Đối
với công ty SBT, hiệu quả dự án xử lý và tái sử dụng nước thải, dựa vào các chỉ tiêu
kính tế để đưa ra quyết định nên hay không thực hiện phương án xử
lý bã thải sản xuất
phân vi sinh Bourbon. Xác định lợi ích mà Công ty thu được từ những dự án trên.
Đối với nông dân trồng mía trên toàn huyện Tân Châu, xác định lợi ích từ tăng
năng suất mía và giảm lượng phân hóa học năm 2010 do sử dụng phân vi sinh
Bourbon.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị của tác giả.




CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Để hoàn thành nghiên cứu này, tác giả đã đọc nhiều tài liệu liên quan đến quy
trình xử lý nước thải ngành mía đường của nhiều tác giả, nhóm nghiên cứu. Những
nghiên cứu này đã cho tác giả cái nhìn tổng quan về phương pháp và công nghệ xử lý
nước thải đang được áp dụng tại Việt Nam, cũng như một số nước trên thế giới.
Đặng Minh Phương, 2007, Bài giảng Phân tích lợi ích chi phí. Đề
tài đọc tài
liệu này nhằm tham khảo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và phân tích lợi ích chi phí của
một dự án. Đó là cơ sở cho sự lựa chọn và ra quyết định đối với các phương án xử lý
và tái sử dụng chất thải tại công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh. Phân tích lợi ích chi
phí là một khuôn khổ chỉ ra thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định các giá
trị kinh tế có liên quan, xếp hạng các phươ
ng án dựa vào các chỉ tiêu giá trị kinh tế.
Khi đó, một phương án đáng lựa chọn đối với tư nhân có thể không đáng lựa chọn đối
với xã hội và ngược lại. Từ những cơ sở đó, đề tài đã nghiên cứu và phân tích, chỉ ra
những khoản chi phí và lợi ích của từng phương án mà công ty SBT đang tiến hành,
trong đó bao gồm cả những chi phí và lợi ích không có giá và có giá trên thị trường.
Nguyễn Th
ị Hậu, 2010, Phân tích lợi ích - chi phí của biện pháp xử lý vỏ cà phê
tại xã Đăk N’Drung, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. Đề tài đã tham khảo phương
pháp nghiên cứu của tài liệu này, đó là phương pháp phân tích lợi ích chi phí. Đề tài
này đã tìm ra phương án xử lý vỏ cà phê làm phân hữu cơ vi sinh mang lại những lợi
ích như tăng năng suất cà phê, tiết kiệm lượng phân bón hóa học, bán tín chỉ giảm phát
thải.
Trên cơ sở tham khảo và kế
thừa những tài liệu nghiên cứu trên, nhằm giải
quyết tốt mục tiêu nghiên cứu ban đầu, đề tài đã xây dựng những phương pháp nghiên

6
cứu riêng, hướng đi riêng cho đề tài. Đánh giá và ra quyết định thực hiện một dự án tư
nhân trên cơ sở xem xét cả lợi ích ròng tư nhân và lợi ích ròng xã hội.

2.2. Tổng quan về huyện Tân Châu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Tân Châu nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Tây Ninh, trong khoảng 106
0
06


106
0
29

kinh độ Đông và 11
0
25

– 11
0
46

vĩ độ Bắc. Ranh giới được xác định như sau:
Phía Bắc giáp biên giới Campuchia.
Phía Đông Bắc giáp huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Phía Đông Nam giáp huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương và huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Phía Tây giáp huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
Phía Tây Nam giáp thị xã Tây Ninh.
b. Tổ chức hành chính
Tân Châu có tổng diện tích tự nhiên là 111.045,56 ha (Phòng Thống kê huyện
Tâu Châu – 2010).

Toàn huyện có 11 xã: Tân Hưng, Tân Phú, Thạnh Đông, Tân Hiệp, Tân Hội,
Tân Đông, Tân Hà, Suối Ngô, Tân Thành, Suối Dây, Tân Hòa và 1 thị trấn Tân Châu.
c.
Địa hình
Tân Châu nằm trên vùng đất cao của miền đồng bằng Nam Bộ. Địa hình Tân
Châu tương đối bằng phẳng, độ cao bình quân nhỏ hơn 50 m, có một dạng địa hình cơ
bản là địa hình đồi lượn sóng nhẹ, với độ dốc phần nhiều dưới 3
0
. Địa hình có chiều
hướng thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
d. Khí hậu
Khí hậu Tân Châu mang tính gió mùa nhiệt đới, ít bão lụt, lượng bức xạ cao và
được phân bố đều trong năm. Thời tiết được chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa
khô. Nhiệt độ trung bình 27,5
0
C; lượng mưa trung bình 165,5 mm; độ ẩm tương đối
79,70 %.
Nhìn chung điều kiện khí hậu thời tiết của Huyện khá thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng ngắn ngày hay lâu năm như mì, mía, cao su, điều, tăng gia đàn vật nuôi
và các hoạt động kinh tế khác.

7
e. Khí tượng – thủy văn
Chế độ thủy văn của Tân Châu khá phong phú, dồi dào cả về nguồn nước mặt
lẫn nước ngầm.
Nguồn nước mặt của Huyện cơ bản gồm 2 con sông lớn: sông Tha La và sông
Sài Gòn. Đây là khu vực đầu nguồn của hồ Dầu Tiếng, với diện tích mặt hồ và vùng
bán ngập trên 6.000 ha, chiếm trên 6,09% diện tích tự nhiên của Huyện, đảm bảo cung
cấ
p nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho toàn Tỉnh.

Nguồn nước ngầm của Huyện, do vị trí kiến tạo địa chất đã tạo cho Tân Châu
có nguồn nước ngầm khá phong phú, phân bố đều trên khắp lãnh thổ Huyện, đảm bảo
được nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân và nước tưới cho một số loại cây trồng.
f. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất đai của Tân Châu được chia làm 2 nhóm đấ
t cơ bản gồm:
Nhóm đất xám: 108.870,56 ha, chiếm 98,04% diện tích tự nhiên của Huyện.
Nhóm đất xám này có đặc điểm chung là thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, mức
độ giữ nước và chất dinh dưỡng kém, dễ xói mòn, rửa trôi.
Nhóm đất đỏ vàng: 2.175 ha, chiếm 1,96% diện tích tự nhiên của Huyện. Đặc
điểm chung của nhóm đất này là thành phần cơ giới nặng, độ phì nhiêu cao, là loại đất
tốt nhất
ở Tân Châu, thích hợp cho nhiều cây trồng.
Tài nguyên nước
Tân Châu nằm ở thượng nguồn sông Sài Gòn, hiện nay là khu vực đầu nguồn
của hồ Dầu Tiếng, có tài nguyên nước mặt và nước ngầm khá phong phú. Riêng diện
tích mặt hồ thuộc địa phận Huyện trên 6.000 ha, bao gồm cả mặt nước và vùng bán
ngập, chiếm trên 6,09% diện tích tự nhiên toàn Huyện.
Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Khoáng sản ở Tân Châu rất nghèo nàn, chỉ có các nhóm phi kim loại gồm: đá
sét, sạn, cát, sét gạch ngói, đá dùng làm vật liệu xây dựng, có thể khai thác phục vụ
nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng trong khu vực.
Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng ở Tân Châu có diện tích là 32.859,19 ha, chiếm 29,59% diện
tích tự nhiên toàn Huyện. Trong đó, rừng tự nhiên 12.671,4 ha, chiếm 38,56% diện

8
tích đất lâm nghiệp toàn Huyện. Rừng trồng 4.256,7 ha, đất khoanh nuôi tái sinh rừng
7.493,4 ha, đất trồng rừng 8.437,69 ha.

2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Cơ cấu kinh tế và thực trạng phát triển các ngành
i. Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế của huyện Tân Châu trong những năm gần đây dần ổn định, tốc độ
phát triển đều, tỷ trọng các ngành kinh tế đều đạt so với chỉ tiêu kế
hoạch đề ra.
Bảng 2.1. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành 2008 2009 2010
1. Nông – Lâm- Thủy sản 968.597 1.075.162 1.153.179
2. Công nghiệp – Xây dựng 2.596.735 2.069.414 2.529.318
3. Thương mại – Dịch vụ 693.862 919.862 1.105.365
Tổng GTSX 4.259.194 4.064.438 4.787.862
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tân Châu, 2010.
ii. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu phát triển kinh tế hiện nay của Huyện là Công nghiệp - Xây dựng,
Thương mại - Dịch vụ và Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng đắn, có xu hướng chuyển dần theo hướng
công nghiệp hóa, đô thị hóa, giảm dần tỷ trọng các ngành nông nghiệp.
iii. Thực trạng phát triển các ngành
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Năm 2010, tổng diện tích cây trồng 60.052 ha, đạ
t 100,01% kế hoạch. Trong
đó: diện tích cây hàng năm 25.067 ha, diện tích cây lâu năm 35.094 ha.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các biện pháp phòng và trị bệnh trên cây
trồng, công tác chuyển giao KHKT. Làm tốt công tác khuyến nông, mở nhiều đợt trình
diễn về giống mới có năng suất cao, giúp nông dân nắm bắt và chủ động trong sản
xuất.
Tổng đàn gia súc thực hiện năm 2010 là 133.320 con, đạt 102% kế hoạch. Triển
khai và thực hiện tốt công tác PCCCR. Kết thúc vụ trồng rừng năm 2009, đã trồng


9
xong diện tích 490,083 ha/301 hộ, đạt 120% kế hoạch tỉnh giao trong vụ trồng rừng
năm 2010 (410 ha).
Công nghiệp - Xây dựng
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng thực hiện năm 2010 được
1.552.513 triệu đồng, đạt 100,77% kế hoạch và tăng 18,54% so với cùng kỳ năm 2009.
Tổng số vốn đầu tư năm 2010 là 73.750 triệu đồng, với 77 dự án, công trình,
hạng mục công trình.
Thương mại - Dịch vụ
Các d
ịch vụ bưu chính viễn thông được mở rộng, doanh thu đều tăng so cùng
kỳ. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển mạnh, đáp ứng tốt các nhu cầu vận tải hàng hóa
và đi lại của nhân dân. Hiện toàn Huyện có 9 điểm bưu điện văn hóa xã, đảm bảo
100% xã, thị trấn trong toàn Huyện có thư báo về trong ngày. Giá trị sản xuất nhóm
ngành này đạt 103,02% kế hoạch, trong đ
ó ngành dịch vụ tăng khá cao đạt 111,81%
kế hoạch năm.
b. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn Huyện
Bảng 2.2. Hiện Trạng Sử Dụng Đất (Tính đến 01/01/2011)
Đơn vị tính: Ha
Mục đích sử dụng đất Diện tích
I. Tổng diện tích đất nông nghiệp 97.647,41
1. Đất sản xuất nông nghiệp 64.390,21
2. Đất lâm nghiệp 33.188,64
3. Đất nuôi trồng thủy sản 60,04
4. Đất nông nghiệp khác 8,52
II. Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 12.447,77
1. Đất ở 1.048,50
2. Đất chuyên dung 3.805,66

3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 9,02
4. Đất nghĩa địa, nghĩa trang 42,61
5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 7.541,98
III. Đất chưa sử dụng 11,51
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Châu, 2010.

10
c. Tình hình dân số - lao động - xã hội
Dân số
Thực hiện Quyết định số 94/2008/QĐ - TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức công tác tổng điều tra dân số và nhà ở. Kết quả điều tra dân số
toàn Huyện có 31.341 hộ với 120.153 nhân khẩu. Hoạt động truyền thông dân số, kế
hoạch hóa gia đình được duy trì thực hiện.
Lao động
Thực hiện giải quyết việ
c làm cho lao động nông thôn từ chương trình mục tiêu
quốc gia: Trong năm 2009 đã tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị, tổ chức có
liên quan mở 31 lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho 1.070 lao động nông thôn. Ngân hàng
chính sách xã hội Huyện cho vay, tạo việc làm mới cho 628 lao động từ nguồn vốn
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
Xã hội
Trong năm 2009, đã thực hiện chi trả trợ c
ấp thường xuyên và trợ cấp một lần
cho đối tượng chính sách là 10.263,2 triệu đồng. Công tác chăm lo cho người nghèo
được quan tâm, đã vận động xây được 13 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 373
triệu đồng.
Các tôn giáo hoạt động bình thường, tuân thủ đúng các chính sách của Đảng và
Pháp luật của Nhà nước.
Công tác Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu và yêu cầu đặt ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Giáo dục và đào tạo
Tổng kết năm học 2009 - 2010, các nhiệm vụ cơ bản của năm học đều được
thực hiện hoàn thành. Về tỷ lệ học sinh bỏ học: bậc tiểu học 0,36%, giảm 0,11% so với
cùng kỳ; trung học cơ sở 1,6%, tăng 0,2% so với cùng kỳ; trung học phổ thông 6,2%,
giảm 1,4% so với cùng kỳ.
2.3. Tổng quan về công ty C
ổ phần Bourbon Tây Ninh (SBT)
2.3.1. Tổng quan SBT
a. Sự ra đời và phát triển của SBT
Bourbon là một tên tuổi lớn của giới doanh nghiệp Pháp, công ty mẹ của tập
đoàn Bourbon này là Jaccar Holding. Tập đoàn này đã và đang đầu tư bằng nhiều hình

11
thức tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, tập đoàn Bourbon đã đầu tư trực tiếp
trong vòng một thập kỷ rưỡi.
Công ty Cổ phần mía đường Bourbon Tây Ninh, tiền thân là công ty liên doanh
giữa Tập đoàn Group Sucrecries Bourbon (G.B), Liên hiệp mía đường II (LHMĐ II)
và Liên hiệp mía đường Tây Ninh (LHMĐTN), được thành lập theo giấy phép đầu tư
số 1316/GP ngày 157/1995 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Tổng số vốn đầ
u tư ban
đầu của Công ty là 95 triệu USD và vốn pháp lệnh đăng kí là 28,5 triệu USD. Trong
đó GB sỡ hữu 70% vốn điều lệ, LHMĐII sỡ hữu 15% và LHMĐTN sỡ hữu 15%.
Đến tháng 12 năm 1998, SBT điều chỉnh tăng vốn đầu tư lần thứ nhất lên 111
triệu USD và vốn pháp lệnh cũng được tăng lên 39,5 triệu USD theo giấy phép điều
chỉnh số 1316/GPĐC1 của Bộ Kế ho
ạch và Đầu tư. Tháng 3 năm 1999, Tổng công ty
mía đường II thực hiện chuyển nhượng toàn bộ phần góp vốn pháp định của mình cho
Group Bourbon theo Giấy phép Đầu tư điều chỉnh số 1316/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Tháng 5 năm 2000, Liên hiệp mía đường Tây Ninh đã chuyển phần góp vốn

cho Tập đoàn Bourbon. SBT được chính thức chuyển đổi hình thức đầu tư thành
Doanh nghiệp 100% vốn nướ
c ngoài. Tháng 2 năm 2001, SBT điều chỉnh tăng vốn
đầu tư lần thứ hai lên 113 triệu USD và vốn pháp định là 112,189 triệu USD sau khi
Tập đoàn Bourbon mua lại nợ vay nước ngoài và vốn hóa toàn bộ số nợ này. Tháng 12
năm 2005, SBT được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn y điều chỉnh thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp còn 10%.
Tháng 3 năm 2007, SBT được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tây Ninh cấp phép
chuyển đổi hình thức doanh nghi
ệp thành Công ty Cổ phần theo giấy chứng nhận đầu
tư số 451033000014 ngày 23 tháng 3 năm 2007 với vốn điều lệ là 1419 tỷ đồng trên
cơ sở vốn góp của Công ty TNHH sau khi xử lý toàn bộ lỗ lũy kế đến ngày
31/12/2006.
Tháng 10 năm 2010, tập đoàn Bourbon quyết định bán toàn bộ cổ phần tại SBT
cho đối tác Việt Nam. Tập đoàn Bourbon cho biết, việc bán toàn bộ vốn tại SBT là
nhằm mục
đích tái cấu trúc ngành nghề kinh doanh trên toàn cầu để tập trung vào
ngành dịch vụ hàng hải, dầu khí ngoài khơi.
Sau lần chuyển nhượng siêu thị Cora, đây
là lần bán tài sản thứ hai của Bourbon ở Việt Nam, chấm dứt sự hiện diện tại đây sau

12
một thập kỷ rưỡi đầu tư trực tiếp. Riêng công ty mẹ của Bourbon vẫn còn ở Việt Nam
và đầu tư gián tiếp với một số quỹ thành viên nước ngoài.
b. Bộ phận hợp thành SBT
SBT tọa lạc tại huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, bao gồm nhiều bộ phận cấu
thành: Nhà máy, Trại mía giống, Trại thực nghiệm, Trạm nông vụ, Kho cảng Bến kéo.
Nhà máy được xây dựng trên diện tích 32 ha, t
ại xã Tân Hưng, huyện Tân
Châu.

Trại thực nghiệm với quy mô 33,5 ha tại xã Thái Bình, huyện Châu Thành,
chuyên nghiên cứu các giống mía mới và kỹ thuật canh tác thích hợp.
Trại giống mía Tân Hưng nằm phía sau Nhà máy với quy mô 140 ha, đảm bảo
cung cấp nhiều giống mía mới có năng suất và chữ đường cao, có khả năng kháng
bệnh và sâu rầy.
10 Trạm nông vụ nằm trải rộng trên địa bàn các huyện Tân Châu, Tân Biên,
Dương Minh Châu và Châu Thành, với nhiệm vụ là cầu nố
i giữa nông dân trồng mía
và Nhà máy.
Kho cảng Bến kéo với sức chứa 5.000 tấn đường và 2.400 tấn mật rỉ, là kho
trung chuyển sản phẩm đường và mật rỉ trên tuyến Vàm Cỏ Đông đến các kho chứa và
kho khách hàng.
SBT còn có một bộ phận giao dịch thương mại đặt tại khách sạn NOVOTEL
GARDEN PLAZA, 309B – 311 Nguyễn Văn Trỗi, lầu 3, quận Tân Bình, TP. HCM.
2.3.2. Sơ lược về tình hình sản xuất, kinh doanh của SBT
a. Sản phẩm của SBT
Sản phẩm chính của SBT là đường tinh luyện (R.E) mang thương hiệu
MIMOSA, được sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu, mục đích cho tiêu dùng cá nhân và
công nghiệp.
Bên cạnh đó, SBT còn sản xuất ra điện thương phẩm hòa vào mạng lưới điện
quốc gia và điện tự sử dụng từ nguyên liệu chính là bã mía.
Mật rỉ cũng là sản phẩm quen thuộc mà nhiều doanh nghiệp thực phẩm đã trở
thành bạn hàng lâu n
ăm của SBT như VEDAN, công ty Cổ phần Đường Biên Hòa,
công ty Thành Thành Công, công ty Pepsi, vvv.

×