Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Ôn thi Ngữ Văn thi vào lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.56 KB, 12 trang )

Buổi 1: Khái quát về văn học việt nam
từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945
I. Tình hình xã hội và văn hoá:
1. Tình hình xã hội:
_ Sang thế kỉ XX, sau thất bại của phong trào Cần Vơng, thực dân Pháp ra
sức củng cố địa vị thống trị trên đất nớc ta và bắt tay khai thác về kinh tế.
_ Lúc này, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nhân
dân ( chủ yếu là nông dân ) với giai cấp địa chủ phong kiến càng thêm sâu
sắc, quyết liệt.
_ Bọn thống trị tăng cờng bóc lột và thẳng tay đàn áp cách mạng nhng cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc không hệ bị lụi tắt mà vẫn lúc âm ỉ, lúc sôi sục
bùng cháy. Đặc biệt là từ 1930, Đảng Cộng sản ra đời và giơng cao lá cờ lãnh
đạo cách mạng, các cao trào cách mạng dồn dập nối tiếp với khí thế ngày
càng mạnh mẽ và quy mô ngày càng rộng lớn, tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945, thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
_ Sau hai cuộc khai thác thuộc địa ( trớc và sau đại chiến thứ nhất 1914-1918
), xã hội Việt Nam có những biến đổi sâu sắc:
+ Đô thị mở rộng, các thị trấn mọc lên khắp nơi.
+ Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới xuất hiện: t sản, tiểu t sản thành thị
( tiểu thơng, tiểu chủ, viên chức, học sinh, nhà văn, nhà báo, nhà giáo, ),
dân nghèo thành thị, công nhân,
2. Tình hình văn hoá:
_ Văn hoá Việt Nam dần dần thoát ra ngoài ảnh hởng chi phối của văn hoá
Trung Hoa phong kiến suốt hàng chục thế kỉ, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với
văn hoá phơng Tây, chủ yếu là văn hoá Pháp.
_ Lớp trí thức Tây học ngày càng đông đảo, tập trung ở thành thị nhanh
chóng thay thế lớp nho học để đóng vai trò trung tâm của đời sống văn hoấ.
_ Một cuộc vận động văn hoá mới đã dấy lên, chống lễ giáo phong tục phong
kiến hủ lậu, đòi giải phóng cá nhân.
_ Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh. Chữ quốc ngữ dần thay thế hẳn
chữ hán, chữ Nôm trong hầu hết các lĩnh vực văn hoá và đời sống.


II. Tình hình văn học:
1. Mấy nét về quá trình phát triển:
Văn học thời kì này chia làm 3 chặng:
_ Chặng thứ nhất: Hai thập kỉ đầu thế kỉ.
_ Chặng thứ hai: Những năm hai mơi.
_ Chặng thứ ba: Từ đầu những năm ba mơi đến Cách mạng tháng Tám 1945.
a. Chặng thứ nhất:
_ Hoạt động văn học sôi nổi và có nhiều thành tựu đặc sắc của các nhà nho
yêu nớc có t tởng canh tân, tập hợp chung quanh các phong trào Duy tân,
Đông du, Đông Kinh nghĩa thục ( tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh, Nguyễn Thợng Hiền, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, ).
_ Phong trào sáng tác thơ văn yêu nớc, cổ động cách mạng gồm nhiều thể
loại, văn xuôi và văn vần viết bằng chữ quốc ngữ và bằng chữ Hán, sáng tác
ở trong nớc và ở ngoài nớc bí mật gửi về, đã góp phần thổi bùng lên ngọn lửa
cách mạng đầu thế kỉ.
_ Một hiện tợng đáng chú ý là sự hình thành của tiểu thuyết mới viết bằng
chữ quốc ngữ ở Nam Kì. Tuy nhiên, phần lớn tiểu thuyết còn vụng về, non
nớt.
b. Chặng thứ hai:
_ Nền quốc văn mới có nhiều thành tựu có giá trị:
+ Về văn xuôi: Có cả một phong trào tiểu thuyết ở nam Kì, tiêu biểu là Hồ
Biểu Chánh. ở ngoài Bắc, tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách,
truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học là những sáng tác nổi trội
hơn cả.
+ Về thơ ca: Nổi bật lên tên tuổi của Tản Đà - Nguyễn Khắc Hiếu, một hồn
thơ phóng khoáng đầy lãng mạn. Cùng với Tản Đà là á Nam Trần Tuấn Khải,
ngời đã sử dụng rộng rãi các điệu thơ ca dân gian để diễn tả tâm sự thơng n-
ớc lo đời kín đáo mà thiết tha.
+ Thể loại kịch nói du nhập từ phơng Tây bắt đầu xuất hiện trong văn học và
sân khấu Việt Nam.

_ Lãnh tụ Nguyễn ái Quốc đang hoạt động cách mạng trên đất Pháp đã sáng
tác nhiều truyện ngắn, bài báo châm biếm, phóng sự, kịch, bằng tiếng Pháp,
có tính chiến đấu cao và bút pháp điêu luyện, hiện đại.
c. Chặng thứ ba:
Văn học phát triển mạnh mẽ, có thể gọi là bùng nổ, đạt nhiều thành tựu
phong phú, đặc sắc ở mọi khu vực, thể loại.
_ Truyện ngắn và tiểu thuyết phong phú cha từng có, vừa mới mẻ vừa già dặn
về nghệ thuật.
+ Về tiểu thuyết của Nhất Linh, Khái Hng đã mở đầu cho phong trào tiểu
thuyết mới. Sau đó là những tiểu thuyết có giá trị cao của Vũ Trọng Phụng
( Giông tố, Số đỏ ), Ngô Tất Tố (Tắt đèn), Nam Cao ( Sống mòn)
+ Về truyện ngắn: ngoài Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam, Nam Cao
những bậc thầy về truyện ngắn còn có một loạt những cây bút có tài nh
Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Tô Hoài, Bùi Hiển,
+ Về phóng sự: đáng chú ý nhất là Tam Lang, Vũ Trọng Phọng, Ngô Tất Tố.
+ Về tuỳ bút: Nổi bật là tên tuổi Nguyễn Tuân một cây bút rất mực tài
hoa, độc đáo.
_ Thơ ca thật sự đổi mới với phong trào Thơ mới (ra quân rầm rộ năm
1932) gắn liền với các tên tuổi: Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận,
Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Chế Lan Viên
+ Thơ ca cách mạng nổi bật là các tên tuổi: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Sóng
Hồng,
_ Kịch nói tiếp tục phát triển với hình thức mới mẻ hơn trớc, các tác giả đáng
chú ý: Vi Huyền Đắc, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy Tởng.
-> ở thể loại này cha có những sáng tác có chất lợng cao.
_ Phê bình văn học cũng phát triển với một số công trình có nhiều giá trị
( Thi nhân Việt Nam Hoài Thanh, Nhà văn hiện đại Vũ Ngọc
Phan ).
2. Đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám 1945:

a. Văn học đổi mới theo hớng hiện đại hoá.
_ Đô thị phát triển, lớp công chúng văn học mới ra đời và ngày càng đông
đảo, ảnh hởng của văn hoá phơng Tây, báo chí và xuất bản phát triển, tất cả
những điều đó đã thúc đẩy văn học phải nhanh chóng đổi mới để hiện đại
hoá, đáp ứng nhu cầu tinh thần và thị hiếu thẩm mĩ mới của xã hội. Sự đổi
mới diễn ra trên nhiều phơng diện, mọi thể loại văn học.
+ Sự ra đời của nền văn xuôi quốc ngữ. Truyện ngắn, tiểu thuyết thời kì này,
đặc biệt là từ sau 1930, đợc viết theo lối mới, khác với lối viết truyện trong
văn học cổ, do học tập lối viết truyện của phơng Tây.
+ Thơ đổi mới sâu sắc với sự ra đời của phong trào Thơ mới, đợc coi là
một cuộc cách mệnh trong thơ ca. Những quy tắc gò bó, lối diễn đạt ớc lệ,
công thức bị phá bỏ, cảm xúc đợc phơi bày cởi mở, tự nhiên, chân thành hơn.
+ Phóng sự, kịch nói, phê bình văn học ra đời cũng là biểu hiện của sự đổi
mới văn học theo hớng hiện đại hoá.
_ Hiện đại hoá văn học là một quá trình.ở hai chặng đầu, văn học đã chuyển
biến mạnh theo hớng hiện đại hoá nhng sự níu kéo của cái cũ còn nặng. Chỉ
đến chặng thứ ba, sự đổi mới văn học mới thật toàn diện và sâu sắc, để từ
đây, có thể coi văn học Việt Nam đã thật sự là một nền văn học mang tính
hiện đại, bắt nhịp với văn học của thế giới hiện đại.
b. Văn học hình thành hai khu vực ( hợp pháp và bất hợp pháp ) với nhiều
trào lu cùng phát triển.
* Khu vực hợp pháp:
Văn học lại phân hoá thành các trào lu mà nổi bật là hai trào lu chính:
_ Trào lu lãng mạn:
+ Nói lên tiếng mói của cá nhân giàu cảm xúc và khát vọng, bất hoà với thực
tại, ngột ngạt, muốn thoát khỏi thực tại đó bằng mộng tởng và bằng việc đi
sâu vào thế giới nội tâm. Văn học lãng mạn thờng ca ngợi tình yêu đắm say,
vẻ đẹp của thiên nhiên, của ngày xa và thờng đợm buồn. Tuy các cây bút
lãng mạn cha có ý thức cách mạng và tinh thần chiến đấu giải phóng dân tộc
cũng nh còn có những hạn chế rõ rệt về t tởng, nhng nhiều sáng tác của họ

vẫn đậm đà tính dân tộc và có nhiều yếu tố lành mạnh, tiến bộ đáng quý.
Văn học lãng mạn có đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới để hiện đại hoá
văn học, đặc biệt là về thơ ca.
+ Tiêu biểu cho trào lu lãng mạn trớc 1930 là thơ Tản Đà, tiểu thuyết Tố
Tâm của Hoàng Ngọc Phách; sau 1930 là Thơ mới của Thế Lữ, Lu Trọng
L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính, và văn
xuôi của Nhất Linh, Khái Hng, Thạch Lam, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân,
_ Trào lu hiện thực:
+ Các nhà văn hớng ngòi bút vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát
của xã hội và đi sâu phản ánh tình cảnh thống khổ của các tầng lớp quần
chúngbị áp bức bóc lột đơng thời.
+ Các sáng tác có tính chân thực cao và thấm đợm tinh thần nhân đạo. Văn
học có nhiều thành tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi ( truyện ngắn của
Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên
Hồng, Tô Hoài, Bùi Hiển, tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng,
Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Mạnh Phú Tứ, Tô Hoài, Nam Cao; phóng sự của
Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố ), nhng cũng có những sáng tác
giá trị ở thể thơ trào phúng ( thơ Tú Mỡ, Đỗ Phồn ).
* Khu vực bất hợp pháp:
_ Đó là các sáng tác thơ ca của các chiến sĩ trong nhà tù, hoạt động một cách
bí mật, bị đặt ra ngoài pháp luật và ngoài đời sống văn học bình thờng.
_ Thơ văn cách mạng ra đời và phát triên trong hoàn cảnh luôn bị đàn áp,
khủng bố, thiếu cả những điều kiện vật chất tối thiểu. Tuy vậy, nó vẫn phát
triển mạnh mẽ, liên tục, ngày càng phong phú và có chất lợng nghệ thuật
cao.
_ Thơ văn đã nói lên một cách thống thiết, xúc động tấm lòng yêu nớc thơng
dân nồng nàn, niềm căm thù sôi sục lũ giặc cớp nớc và bọn bán nớc, đã toát
lên khí phách hào hùng của các chiến sĩ cách mạng thuộc nhiều thế hệ nửa
đầu thế kỉ.
c. Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trơng, đạt đợc thành tựu

phong phú.
_ Văn xuôi quốc ngữ: Chỉ trên dới ba mơi năm, đã phát triển từ chỗ hầu nh
cha có gì đến chỗ có cả một nền văn xuôi phong phú, khá hoàn chỉnh vớia
mọi thể loại ( truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, tuỳ bút, ), có trình độ
nghệ thuật ngay càng cao, trong đó có cả những kiệt tác.
_ Về thơ, sự ra đời của phong trào Thơ mới (1932) đã mở ra một thời đại
trong thi ca và làm xuất hiện một loạt nhà thơ có tài năng và có bản sắc.
Thơ ca cũng là thể loại phát triển mạnh trong khu vực văn học bất hợp pháp,
nhất là mảng thơ trong tù của các chiến sĩ cách mạng ( nổi bật là Phan Bội
Châu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu ).
+ Những thể loại mới đợc du nhập nh phóng sự, tuỳ bút, phê bình văn học,
kịch nói cũng có những thành tựu đặc sắc.
Tóm lại:
_ Phát triển trong hoàn cảnh chế độ thuộc địa tàn bạo, lạc hậu, văn học Việt
Nam thời kì này không tránh đợc những hạn chế nhiều mặt. Đó là cha kể có
những mảng sáng tác rõ ràng là tiêu cực, độc hại. Dù vậy, phần có giá trị thật
sự của thời kì văn học này, - một thời kì phát triển mạnh mẽ cha từng có
trong lịch sử văn học dân tộc vẫn phong phú.
_ Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ, phong phú đặc biệt đó của văn
học, xét đến cùng, chính là do nó đã khơi nguồn từ sức sống tinh thần mãnh
liệt của dân tộc. Sức sống ấy đợc thể hiện trớc hết ở công cuộc đấu tranh
cách mạng ngày càng dang cao; nhng sự phát triển mạnh mẽ, rực rỡ của văn
học thời kì này cũng chính là một phơng diện biểu hiện của sức sống bất diệt
ấy.
Ngày dạy:
Buổi 2.
ôn tập truyện kí việt nam 1930 - 1945
_ Em hãy nêu những nét sơ lợc về
nhà văn Thanh Tịnh?
_ Nêu xuất xứ của truyện ngắn

A. Những kiến thức cơ bản.
I. Văn bản Tôi đi học (Thanh
Tịnh ).
1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh:
_ Thanh Tịnh ( 1911 1988 ) là bút
danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh
Thừa Thiên Huế, có gần 50 năm cầm
bút sáng tác.
_ Sự nghiệp văn học của ông phong phú,
đa dạng.
_ Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm
thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo.
Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm:
Quê mẹ ( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm
ngải tìm trầm ( truyện ngắn, 1943 ), Đi
từ giữa mùa sen ( truyện thơ, 1973 ),
2. Truyện ngắn Tôi đi học.
Tôi đi học?
_ Nêu nội dung chính của văn bản
Tôi đi học?
_ Truyện ngắn Tôi đi học có
kết cấu nh thế nào?
_ Trong truyện ngắn Tôi đi học,
Thanh Tịnh đã kết hợp những ph-
ơng thức biểu đạt nào để thể hiện
những hồi ức của mình?
_ Những nhân vật nào đợc kể
trong truyện ngắn Tôi đi học?
_ Trong đó, theo em nhân vật nào
là nhân vật chính? Vì sao em cho

là nh vậy?
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên
đi học, nhân vật tôi đã kể theo
những trình tự không gian, thời
gian nào?
_ Vì sao nhân vật tôi có cảm
giác thấy lạ trong buổi đầu tiên
đến trờng mặc dù trên con đờng
ấy tôi đã quen đi lại lắm lần?
_ Chi tiết nào thể hiện từ đây ngời
học trò nhỏ sẽ cố gắng học hành
quyết tâm và chăm chỉ?
_ Thông qua những cảm nhận của
bản thân trên con đờng làng đến
trờng, nhân vật tôi đã bộc lộ
đức tính gì của mình?
_ Ngôi trờng làng Mĩ Lí hiện lên
a. Những nét chung:
* Xuất xứ: Tôi đi học in trong tập
Quê mẹ (1941), một tập văn xuôi nổi
bật nhất của Thanh Tịnh.
* Nội dung chính:
Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất
nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác
giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi
tựu trờng đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ
ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc
của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi
học.
* Kết cấu: Truyện đợc kết cấu theo dòng

hồi tởng của nhân vật tôi. Dòng hồi t-
ởng đợc khơi gợi hết sức tự nhiên bằng
một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ
đó nhớ lại lần lợt từng không gian, thời
gian, từng con ngời, cảnh vật với những
cảm giác cụ thể trong quá khứ.
* Phơng thức biểu đạt: Nhà văn đã kết
hơp các phơng thức tự sự, miêu tả và
biểu cảm để thể hiện những hồi ức của
mình.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Gồm các nhân vật: tôi, ngời mẹ, ông
đốc, học trò.
_ Nhân vật chính: tôi. Vì: đây là nhân
vật đợc tác giả thể hiện nhiều nhất và
mọi sự việc đều đợc kể theo cảm nhận
của tôi.
* Nhân vật tôi:
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi
học, nhân vật tôi đã kể theo những
trình tự không gian, thời gian:
+ Trên đờng tới trờng.
+ Lúc ở sân trờng.
+ Khi ngồi trong lớp học.
_ Bởi tình cảm và nhận thức của cậu đã
có sự chuyển biến mạnh mẽ. đấy là cảm
giác tự thấy mình nh đã lớn lên, vì thế
mà thấy con đờng làng không dài rộng
nh trớc,
_ Thể hiện rõ ý chí học hành, muốn tự

mình học hành để không thua kém bạn
bè:
+ ghì thật chặt hai quyển vở mới trên
tay.
+ muốn thử sức tự cầm bút, thớc.
=> Đức tính: yêu mái trờng tuổi thơ,
yêu bạn bè, cảnh vật quê hơng, và đặc
trong mắt tôi trớc và sau khi đi
học có những gì khác nhau, và
hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
_ Vì sao khi bớc vào lớp học,
trong lòng nhân vật tôilại cảm
thấy nỗi xa mẹ thật lớn, và tôi
đã có những cảm nhận gì khác
khi bớc vào lớp học?
_ Ngồi trong lớp học, vừa đa mắt
nhìn theo cánh chim, nhng nghe
tiếng phấn thì nhân vật tôi lại
chăm chỉ nhìn thầy viết rồi lẩm
nhẩm đọc theo. Những chi tiết ấy
thể hiện điều gì trong tâm hồn
nhân vật tôi?
biệt là có ý chí học tập.
_ Khi cha đi học, tôi thấy ngôi trờng
Mĩ Lí cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà
trong làng. Nhng lần tới trờng đầu tiên,
tôi lại thấy trờng Mĩ Lí trông vừa
xinh xắn vừa oia nghiêm nh cái đình
làng Hoà ấp khiến lòng tôi đâm ra lo sợ
vẩn vơ.

Sự nhận thức có phần khác nhau ấy về
ngôi trờng thể hiện rõ sự thay đổi sâu sắc
trong tình cảm và nhận thức của ngời
học trò nhỏ. Đặc biệt tôi nhìn thấy lớp
học nh cái đình làng (nơi thờng diễn
ra các sinh hoạt cộng đồng nh tế lễ, thờ
cúng, hội họp, ). Phép so sánh trên đã
diễn tả đợc cảm xúc trang nghiêm, thành
kính và lạ lùng của ngời học trò nhỏ với
ngôi truờng, đồng thời qua đó, tác giả đã
đề cao tri thức, khẳng định vị trí quan
trọng của trờng học trong đời sống nhân
loại.
_ Nỗi cảm nhận xa mẹ của tôi khi
xếp hàng vào lớp thể hiện ngời học trò
nhỏ đã bắt đầu cảm thấy sự tự lập của
mình khi đi học.
_ Tôi đã có những cảm nhận khi bớc vào
lớp học:
+ Một mùi hơng lạ xông lên.
+ Nhìn hình treo trên tờng thấy lạ và
hay hay.
+ Nhìn bàn ghế chỗ ngồi rồi lạm nhận
là của mình.
+ Nhìn bạn bè cha quen nhng không
cảm thấy sự xa lạ chút nào.
=> Cảm giác vừa quen lại vừa lạ: lạ vì
lần đầu tiên đợc vào lớp học, một môi tr-
ờng sạch sẽ, ngăn nắp. Quen vì bắt đầu ý
thức đợc rằng tất cả rồi đây sẽ gắn bó

thân thiết với mình mãi mãi.
Cảm giác ấy đã thể hiện tình cảm
trong sáng, hồn nhiên nhng cũng sâu sắc
của cậu học trò nhỏ ngày nào.
_ Khi nhìn con chim vỗ cánh bay lên
và thèm thuồng, nhân vật tôi đã mang
tâm trạng buồn khi giã từ tuổi ấu thơ vô
t, hồn nhiên, để bắt đầu lớn lên trong
nhận thức của mình. Khi nghe tiếng
phấn, ngời học trò nhỏ đã trở về cảnh
thật, vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn
thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc.
_ Hình ảnh ông đốc đợc tôi nhớ
lại nh thế nào?
_ Qua các chi tiết ấy, chúng ta
cảm thấy tình cảm của ngời học
trò nhỏ nh thế nào với ông đốc?
_ Nêu những nét sơ lợc về nhà
văn Nguyên Hồng?
_ Em hiểu gì về thể văn hồi kí?
_ Em hiểu gì về tập hồi kí
Những ngày thơ ấu?
Tất cả những điều ấy thể hiện lòng yêu
thiên nhiênb, cảnh vật, yêu tuổi thơ và ý
thức về sự học hành của ngời học trò
nhỏ.
* Hình ảnh ông đốc:
_ Đợc thể hiện qua lời nói, ánh mắt, thái
độ:
+ Lời nói: Các em phải gắng học để

thầy mẹ đợc vui lòng và để thầy dạy các
em đợc sung sớng.
+ ánh mắt: Nhìn học trò với cặp mắt
hiền từ và cảm động.
+ Thái độ: tơi cời nhẫn nại chờ chúng
tôi.
_ Hình ảnh ông đốc là một hình ảnh đẹp
khiến cho nhân vật tôi quý trọng, biết
ơn và tin tởng sâu sắc vào những ngời đa
tri thức đến cho mình.
II. Văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên
Hồng ).
1. Vài nét về tác giả Nguyên Hồng:
_ Nguyên Hồng ( 1918 1982 ) tên
đầy đủ là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở
Nam Định, nhng trớc cách mạng, ông
sống chủ yếu trong một xóm lao động
nghèo ở Hải Phòng.
_ Thời thơ ấu với cuộc sống cay đắng,
vất vả đã ảnh hởng lớn đến sáng tác của
ông. Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã
viết về những ngời lao động nghèo khổ
gần gũi một cách chân thực và xúc động
với một tình yêu thơng thắm thiết.
_ Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhà
văn đi theo cách mạng và tiếp tục sáng
tác cho đến cuối đời.
_Ông đã để lại một sự nghiệp sáng tạo
đồ sộ, có giá trị, với nhiều tác phẩm nổi
bật nh: Bỉ vỏ ( tiểu thuyết, 1938 ),

Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938), Trời
xanh ( tập thơ, 1960), Cửa biển ( bộ tiểu
thuyết gồm 4 tập, 1961 1976 ), Núi
rừng Yên Thế ( bộ tiểu thuyết đang viết
dở ),
2. Hồi kí Những ngày thơ ấu.
_ Hồi kí là một thể văn đợc dùng để ghi
lại những chuyện có thật đã xảy ra trong
cuộc đời một con ngời cụ thể, thờng là
của chính ngời viết. Hồi kí thờng đợc
những ngời nổi tiếng viết vào những năm
tháng cuối đời.
_ Nêu xuất xứ của đoạn trích
Trong lòng mẹ?
_ Nội dung của đoạn trích
Trong lòng mẹ kể về điều gì?
_ Văn bản Trong lòng mẹ đợc
kết cấu theo trình tự nào?
_ Đoạn trích đợc kể này có những
nhân vật nào?
_ Nhân vật chính là ai?
_ Qua đoạn trích Trong lòng
mẹ, em hãy rút ra những đặc
điểm nổi bật của bé Hồng?
_ Những ngày thơ ấu là một tập hồi
kí gồm 9 chơng viết về tuổi thơ cay đắng
của chính Nguyên Hồng, đợc đăng báo
năm 1938 và xuất bản lần đầu năm 1940.
_ Nhân vật chính là cậu bé Hồng. Cậu bé
lớn lên trong một gia đình sa sút. Ngời

cha sống u uất, thầm lặng, rồi chết trong
nghèo túng, nghiện ngập. Ngời mẹ có
trái tim khao khát yêu thơng phải vùi
chôn tuổi xuân trong một cuộc hôn nhân
không hạnh phúc. Sau khi chồng chết,
ngời phụ nữ đáng thơng ấy vì quá cùng
quẫn đành phải bỏ con đi kiếm ăn phơng
xa. Chú bé Hồng đã mồ côi cha nay vắng
mẹ, lại phải sống cô đơn giữa sự ghẻ
lạnh, cay nghiệt của những ngời họ hàng
giàu có, trở thành đứa bé, đói rách, lêu
lổng, luôn thèm khát yêu thơng của ngời
thân.
_ Từ cảnh ngộ và tâm sự của đứa bé côi
cút, đau khổ, tác phẩm đã cho ngời đọc
thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội cũ, với
những giả dối, độc ác, đầy những thành
kiến cổ hủ khiến tình máu mủ ruột thịt
cũng có nguy cơ khô héo và quyền sống
của ngời phụ nữ và trẻ con bị bóp nghẹt.
3. Đoạn trích Trong lòng mẹ.
a. Những nét chung:
* Xuất xứ:
Đoạn trích Trong lòng mẹ thuộc
chơng IV của tập hồi kí Những ngày
thơ ấu.
* Nội dung chính:
Kể lại quãng đời tuổi thơ cay đắng của
bé Hồng khi phải sống với bà cô cay
nghiệt, nhng dù trong cảnh ngộ xa mẹ,

cậu bé ấy vẫn có đợc sự tỉnh táo để hiểu
mẹ, yêu thơng mẹ vô bờ và có một niềm
khao khát cháy bỏng đợc sống trong tình
mẹ.
* Kết cấu:
Truyện đợc kết cấu theo diễn biến tâm
lí nhân vật. Cụ thể là:
_ Những suy nghĩ của bé Hồng trong
cuộc trò chuyện với bà cô.
_ Cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ và
đợc ngồi trong lòng mẹ.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Đoạn trích có 3 nhân vật: cậu bé Hồng,
mẹ bé Hồng, bà cô bé Hồng.
_ Bà cô có quan hệ nh thế nào với
bé Hồng?
_ Bà cô hiện lên với tính cách gì?
Lấy dẫn chứng để chứng minh?
_ Trong những lời lẽ của ngời cô,
theo em, chỗ nào thể hiện sự cay
độc nhất? Vì sao?
_ Hình ảnh mẹ bé Hồng đợc kể
qua những chi tiết nào?
_ Những chi tiết đó đã thể hiện đ-
ợc điều gì về ngời mẹ của bé
Hồng?
_ Nhân vật chính: bé Hồng.
* Nhân vật bé Hồng:
_ Đó là một thân phận đau khổ nhng có
lòng thơng yêu, sự kính trọng và niềm

tin mãnh liệt về ngời mẹ của mình.
_ Đó là một đứa trẻ sống trong tủi cực và
cô đơn, luôn khao khát tình thơng của
ngời thân yêu.
_ Đó là một con ngời nhỏ tuổi nhng có
một thế giới nội tâm phong phú, sâu sắc,
tinh tế trong cách nhìn đời, nhìn ngời, có
một lí trí cần thiết để nhận ra những hủ
tục xã hội chà đạp đến hạnh phúc con
ngời.
* Nhân vật bà cô Hồng:
_ Là cô ruột của bé Hồng, là quan hệ
ruột thịt.
_ Tính cách: Hẹp hòi, cay độc đến tàn
nhẫn.
-> Thể hiện trong cuộc đối thoại với bé
Hồng:
+ Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với
mẹ mày không?
+ Sao lại không vào? Mợ mày phát tài
lắm, có nh dạo trớc đâu!
+ Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho
tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá
sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
_ Những lời nói đó chứa đựng sự giả dối,
mỉa mai thậm chí ác độc dành cho ngời
mẹ đã nh một mũi khoan xoáy vào tâm
hồn non nớt và yêu mẹ của cậu bé Hồng.
_ Chỗ thể hiện sự cay độc nhất trong lời
ngời cô là thăm em bé chứ. Vì khi nói

điều này, ngời cô đã ám chỉ sự xấu xa
của ngời mẹ khi bỏ con để theo ngời
khác, đánh thẳng vào lòng yêu quý, kính
trọng mẹ vốn có trong lòng bé Hồng.
* Nhân vật mẹ bé Hồng:
_ Đợc kể qua những chi tiết:
+ Mẹ tôi về một mình đem rất nhiều quà
bánh cho tôi và em Quế tôi.
+ Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi vừa kéo tôi,
xoa đầu tôi , lấy vạt áo nâu thấm nớc
mắt cho tôi.
+ Mẹ không còn còm cõi xơ xác Gơng
mặt mẹ tôi vẫn tơi sáng với đôi mắt
trong và nớc da mịn, làm nổi bật màu
hồng của hai gò má. Hơi quần áo mẹ tôi
GV cho HS làm câu hỏi trắc
nghiệm ở các bài ( Sách BT trắc
nghiệm Ngữ văn 8 ):
_ Bài 1: Từ câu 1 đến câu 12
( Trang 11, 12, 13, 14).
_ Bài 2: Từ câu 1 đến câu 15
( Trang 17, 18, 19, 20).
1. Tìm những hình ảnh so sánh
đặc sắc trong văn bản Tôi đi
học. Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ
thuật của các hình ảnh so sánh
đó?
2. Học xong truyện ngắn Tôi đi
học, em có nhận xét gì về cách
xây dựng tình huống của truyện

ngắn này?
và những hơi thở ở khuôn miệng xinh
xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ
thờng.
_ Qua cái nhìn, sự cảm nhận khứu giác
và cảm xúc tràn đầy yêu thơng của ngời
con, hình ảnh ngời mẹ hiện lên cụ thể,
sinh động, gần gũi, tơi tắn và đẹp vô
cùng. Đấy là một ngời mẹ hoàn toàn
khác với lời nói cay độc của bà cô. Đấy
là một ngời mẹ yêu con, đẹp đẽ, kiêu
hãnh vợt lên mọi lời mỉa mai cay độc
của ngời đời.
B. bài tập thực hành.
I. Phần BT Trắc nghiệm:
Bài 1:
Câu 1 2 3 4 5 6
Đ.A B D B A D A
Câu 7 8 9 10 11 12
Đ.A C C D D C D
Bài 2:
Câu 1 2 3 4 5
Đ.A C A D C B
Câu 6 7 8 9 10
Đ.A A C D D B
Câu 11 12 13 14 15
Đ.A C A D C A
II. Phần BT Tự luận:
1.
* Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc:

_ Tôi quên thế nào đợc những cảm giác
trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh
mấy cành hoa tơi mỉm cời giữa bầu trời
quang đãng.
_ ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ
nhàng nh một làn mây lớt ngang trên
ngọn núi.
_ Họ nh con chim con đứng bên bờ tổ
khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
* Hiệu quả nghệ thuật:
_ Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba
thời điểm khác nhau, vì thế diễn tả rất rõ
nét sự vận động tâm trạng của nhân vật
tôi.
_ Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ
hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đi
học.
_ Hình ảnh so sánh tơi sáng, nhẹ nhàng
đã tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác
3. Từ văn bản Cổng trờng mở
ra của Lí Lan ( đã học ở lớp 7 )
và văn bản Tôi đi học của
Thanh Tịnh, em có suy nghĩ gì về
ý nghĩa của buổi tựu trờng đầu
tiên đối với mỗi ngời?
4. Đọc câu văn sau:
Giá những cổ tục đã đày đoạ
mẹ tôi là một vật nh hòn đá hay
cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi
quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà

nhai, mà nghiến cho kì nát vụn
mới thôi.
a. Giải thích nghĩa của từ cổ tục
trong câu văn trên?
b. Chỉ ra những biện pháp tu từ đ-
ợc sử dụng trong câu văn trên?
c. Thái độ của bé Hồng đợc bộc
lộ trong câu văn trên là thái độ
gì?
5. Thảo luận về nhân vật bé Hồng
trong cuộc đối thoại với ngời cô,
có 2 ý kiến:
(1) Hồng rất thơng mẹ.
(2) Tình thơng mẹ đã khiến
Hồng trở nên già dặn.
ý kiến của em thế nào? Hãy
trình bày để các bạn hiểu.
6. Hãy so sánh nhân vật Hồng ở
cảnh đối thoại với ngời cô và ở
cảnh gặp mẹ?
phẩm.
2. Tôi đi học không thuộc loại truyện
ngắn nói về những xung đột, những mâu
thuẫn gay gắt trong xã hội mà là một
truyện ngắn giàu chất trữ tình. Toàn bộ
câu chuyện diễn ra xung quanh sự kiện:
hôm nay tôi đi học. Những thay đổi
trong tình cảm và nhận thức của tôi
đều xuất phát từ những sự kiện quan
trọng ấy. Tình huống truyện, vì thế

không phức tạp, nhng cảm động. Các
yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm xen kết
nhau một cách hài hoà.
3. Cả hai văn bản đều giàu chất trữ tình,
đều toát lên ý nghĩa thiêng liêng của
buổi tựu trờng đầu tiên và vai trò to lớn
của nhà trờng đối với mỗi một con ngời.
4.
a. Cố tục: những tục lệ xa cũ.
b. Các biện pháp tu từ:
_ So sánh: những cổ tục đã đày đoạ mẹ
tôi là một vật nh hòn đá hay cục thuỷ
tinh, đầu mẩu gỗ.
_ Liệt kê: hòn dá, cục thuỷ tinh, đầu
mẩu gỗ; cắn, nhai, nghiến.
_ Điệp ngữ : mà.
c. Thái độ của bé Hồng: Thơng mẹ,
muốn phá bỏ những cổ tục đã đày đoạ
mẹ.
5. Cả 2 ý kiến đó đều xác đáng. Đúng là
tình thơng mẹ đã khiến Hồng trở nên già
dặn. Dù còn ít tuổi nhng Hồng đã biết
thông cảm với mẹ, hiểu mẹ không có tội
gì mà chỉ vì nợ nần cùng túng phải đi tha
hơng cầu thực, vì thế mà Hồng cũng trở
nên khôn ngoan hơn, biết cảnh giác trớc
thái độ của ngơì cô. Em đã cố giấu đi
tình cảm thực, không chỉ từ chối chuyến
đi Thanh Hoá mà còn hỏi vặn để ngời cô
không thực hiện đợc âm mu. Hồng hiểu

nỗi đau khổ của mẹ là do những cổ tục
phong kiến gây ra nên hình dung những
cổ tục đó là mẩu gỗ, cục đá mà em muốn
chiến đấu xoá bỏ chúng ( nhai, nghiến
cho kì nát vụn mới thôi ). Những cảm
xúc, suy nghĩ ấy không thể có ở một đứa
trẻ ngây thơ.
6.
_ Khi đối thoại với ngời cô: Hồng già
7. Qua đoạn trích Trong lòng
mẹ, em hiểu gì về nỗi đau và
tình cảm đẹp đẽ của mẹ Hồng?
8. Những suy nghĩ của em sau khi
học xong văn bản Trong lòng
mẹ ( Nguyên Hồng ) và Cuộc
chia tay của những con búp bê
(Khánh Hoài ).
dặn, cố gồng mình lên.
_ Khi gặp mẹ: Hồng trở lại với sự ngây
thơ, bé bỏng.
7.
_ Sống nghèo túng, phải xa con, bị sự
ghẻ lạnh của gia đình nhà chồng.
_ Yêu thơng con.
8.
_ Văn bản Trong lòng mẹ cho thấy
một nghịch cảnh: Con cái phải sống xa
mẹ, bị hắt hủi mà vẫn thơng mẹ và đợc
mẹ yêu thơng.
_ Văn bản Cuộc chia tay của những

con búp bê cho thấy nỗi đau khổ của
con cái lại do chính cha mẹ gây ra. Cha
mẹ vẫn còn đó mà anh em chúng phải
chia tay nhau.

×