Phần 1: Những quy định chung
của bộ luật Dân Sự 2005
Phần 2: Một số chế định cơ
bản của luật Dân Sự
Những quy định chung của
bộ luật Dân Sự 2005
1/ Khái niệm luật Dân Sự
2/ Đối tượng và phương pháp
3/ Chủ thể của pháp luật Dân
Sự
Nội dung phần
1:
BỘ LUẬT DÂN SỰ
BỘ LUẬT DÂN SỰ
Ch thủ ể Quy n l iề ợ
Cá
nhân
T ổ
ch cứ
Tài
s nả
Nhân
thân
Ngh a ĩ
vụ
S ở
h uữ
Th a ừ
kế
H p ợ
đ ngồ
Hành vi
trái PL
2/ Đối tượng và phương pháp:
-
Đối tượng: Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân
thân trong quá trình sản xuất, phan phối, lưu thông, tiêu
dùng các sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu
hằng ngày của các thành viên trong xã hội.
-
Phương pháp: Là những biện pháp, cách thức mà nhà
nước tác động lên các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
là cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo
ý chí của nhà nước. Gồm có phương pháp bình đẳng thỏa
thuận và tự định đoạt.
-
Cá nhân: Là con người cụ thể và đang sống. Cá
nhân phải có hộ tịch rõ ràng, cho phép phân biệt
được với cá nhân khác.
-
Tổ chức:
+ Pháp nhân
+ Không có tư cách pháp nhân: Hộ gia đình, tổ hợp
tác.
Một số chế định cơ bản
của luật Dân Sự
1/Chế định quyền sở hữu
2/ Chế định quyền thừa kế
3/ Chế định hợp đồng dân sự
4/ Chế định hợp đồng bồi thường
Nội dung
phần 2 :
1/ Chế định quyền sở hữu
- Quyền sở hữu là chỉ tổng hợp các quy phạm pháp luật
do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hôi
phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu , sử dụng và định
đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Người không phải chủ sở hữu có quyền một số quyền
năng nhất định.
- Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt.
- Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát, quản lý
tài sản.
+ Chiếm hữu có căn cứ pháp luật ( Điều 183)
Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản.
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản.
Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông
qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của
pháp luật.
Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ tài sản
không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu phù hợp với
quy định pháp luật.
Người phát hiên và giữ gia cầm gia súc vật nuôi
dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện quy
định pháp luật.
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Là việc chiếm hữu không dựa trên những căn cứ
quy định tại điều 183.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình là hợp người chiếm hữu không biết và
không thể biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ
sở pháp luật.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không
ngay tình đó là trường hợp người chiếm hữu biết
hoặc pháp luật buộc phải biết là mình chiếm hữu
không dựa trên cơ sở pháp luật.
Người chiếm hữu còn có quyền khai thác những
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
-
Quyền sử dụng:
Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản.
Chủ sở hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý
chí của mình bằng những cách thức khác nhau
nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần của bản
thân miễn là không gây thiệt hại ảnh hưởng đến nhà
nước.
Cũng như quyền sở hữu quyền sử dụng không chỉ
thuộc về chủ sở hữu tài sản mà còn thuộc về những
người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở
hữu giao quyền và theo quy định của pháp luật.
-
Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt:
Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ
bỏ quyền sở hữu đó.
Điều kiện: Phải do người có năng lực hành vi dân
sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Nếu pháp
luật có quy định về thủ tục định đoạt thì phải tuân
theo đó. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có
quyền định đoạt tài sản theo ủy quền của chủ sở
hữu hoặc theo quy định pháp luật.
ở ữ ừ ự ừ
ừ ướ
ể ụ ị ờ
!"#!$% %&'(ạ
)
ở ữ ậ ể * ' +ở ữ ủ ợ
,,-% +''ứ ộ
',-%.ứ ợ
ở ữ ư * ở ữ ủ ớ
.ả
ở ữ * ở ữ ủ ủ ở ữ
' ớ ả ở ữ ợ ở ữ
/%'.
XÁC LẬP VÀ CHẤM DỨT
QUYỀN SỞ HỮU
XÁC LẬP (Đ170 BLDS)
1.Xác lập thông qua
giao dịch dân sự
2.Xác lập theo các
quy định của pháp
luật
3.Xác lập theo các
căn cứ riêng biệt
CHẤM DỨT
(Đ171BLDS)
1.Chấm dứt theo ý
chí của chủ sở
hữu.
2.Chấm dứt theo quy
định của pháp luật
- Quyền thừa kế là quyền để lại di sản và quyền của người nhận di
sản. Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc quyền sở hữu
của người chết hoặc quyền tài sản mà người chết người sử dụng
hợp pháp.
- Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân
được nhà nước ghi nhận. Pháp luật Việt Nam bảo vễ quyền thừa
kế của con người xuất phát từ quan điểm coi trọng gia đình la tế
bào của xã hội phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi thành
viên và sự ổn định của từng gia đình. Mặt khác thông qua quyền
thừa kế, giáo dục tinh thần của mỗi thành viên đối với gia đình.
-
Đảm bảo quyền thừa kế tài sản của cá nhân.
-
Quyền bình đẳng thừa kế của cá nhân.
-
Tôn trọng quyền định đoạt bằng di chúc của người có
di sản, bảo vệ thích đáng quyền lợi người thừa kế.
-
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản.
-
Quyền và nghĩa vụ thừa kế chỉ phát sinh từ thời điểm
mở thừa kế.
Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng những phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được
hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng
thừa kế trước.
Những người chết trước hoặc cùng thời
điểm không được hưởng di sản của nhau,
di sản của mỗi người sẽ do người thừa kế
của người đó hưởng.
Xác định di chúc có hợp pháp hay không?
Nếu di chúc hợp pháp:
+ Xác định mối liên hệ của những người liên quan.
+ Xác định những người không được hưởng.
+ Xác định những người được hưởng thừa kế bắt buộc
(nếu có).
+ Xác định những người được hưởng thừa kế thế vị (nếu
có).
Nếu di chúc hoặc một phần di chúc không hợp pháp
hoặc các trường hợp chia theo pháp luật thì: Xác định
số người hưởng theo luật và người thừa kế thế vị.
Trường hợp giải quyết chia di sản của nhiều người thì
ai chết trước giải quyết trước.
Sau đó phân chia theo thứ tự của hàng thừa kế.
Tình huống
Tình huống
- Trong phòng bệnh ông Hiển lập di chúc bằng
miệng (trường hợp sức khỏe nguy kịch
không có lựa chọn khác), tại thời điểm đó có
3 người B,C là hai người hàng xóm vào
thăm ông Hiển và D là con đẻ của ông Hiển.
Nội dung di chúc ông Hiển không cho D
nhận di sản. Nếu trong trường hợp ông Hiển
để 3 người này trong phòng D chỉ đứng nghe
B,C là người tham gia làm chứng như vậy có
hợp pháp không?
- Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa bên A
và bên B sau khi đã bàn luận trao đổi nên hai
bên cùng nhất trí với nhau về bổn phận và
quyền lợi với nhau trong công việc nên hai bên
cùng kí vào bàn hợp đồng ghi lại những điểm
cụ thể của hai bên, sau này có tranh chấp sẽ
căn cứ vào đó mà phân sử.
Căn cứ vào hình thức của hợp đồng:
- Hợp đồng bằng lời nói, hợp đồng bằng văn bản, hợp
đồng có công chứng, chứng thực, hợp đồng theo mẫu.
Hình thức kí kết:
- Thông qua giao dịch trực tiếp, thông qua dữ liệu điện tử,
thư tín…, thông qua người đại diện hoặc ủy quyền.
Nguyên tắc kí kết hợp đồng:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp
luật đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp
tác, trung thực và ngay thẳng.
Đại diện kí kết hợp đồng:
- Đại diện của tổ chức : Người đứng đầu tổ chức, người
đại diện theo ủy quyền.
- Đại diện của cá nhân: Căn cứ vào độ tuổi và khả năng
nhận thức của họ.
-
Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực:
+ Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều PL cấm.
+ Chủ thể tham gia kí kết hợp đồng phải có thẩm quyền.
+ Chủ thể tham gia hợp đồng phải tự nguyện, hình thức hợp
đồng phù hợp với pháp luật.
-
Hợp đồng vô hiệu kể từ khi xác lập hợp đồng:
+ Phải chi trả cho nhau những gì đã nhận.
+ Nếu có thiệt hại phát sinh thì mỗi bên phải tự chịu.
+ Thu nhập bất hợp pháp sẽ xung vào công quỹ.
+ Bên nào cố ý làm cho hợp đồng vô hiệu sẽ bị xử lí theo PL.