Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

độc học hóa chất bảo vệ thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.77 KB, 22 trang )


C H CĐỘ Ọ HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT (PESTICIDES)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

Giai đoạn 1: Trước công nguyên đến thế kỷ 19
Thế kỷ 10, người Hylap cổ đại sử dụng
NaOH tiêu diệt các loài côn trùng gây bệnh
cây trồng.
Thế kỷ 11, Châu u phát minh ra sản phẩm
chứa Arsen có khả năng tiêu diệt côn trùng
sâu bọ.
Thế kỷ 16, thuốc bảo vệ thực vật được sử
dụng ở Trung Quốc đã có những cảnh báo
về hiện tượng gây độc cho thực vật.

Giai đoạn 2: Thế kỷ 19
Năm 1815-193: sử dụng CuSO
4
xử lý các loại nấm nho,
khoai tây, cây trồng khác.
Năm 1854, sử dụng sulfua hữu cơ chống các loại ấu trùng
sâu trong đất.
Năm 1860, ở Mỹ bắt đầu sử dụng các hợp chất Arsen và
Đồng chống lại các loại sâu và côn trùng.
Năm 1980, lần đầu tiên có những thử nghiệm dùng các
muối Thủy ngân để diệt nấm.
Cuối thế kỷ 19, các hóa chất H
2
SO


4
, FeSO
4
, Cu(NO
3
)
2

bước đầu được áp dụng như các loại thuốc trừ cỏ.
Các hợp chất hữu cơ chlor và perchlor cũng lần đầu dùng
làm thuốc bảo vệ thực vật.

Thế kỷ 20: BVTV có nguồn gốc hữu cơ
1902: thuốc trừ nấm benzoquinon đượcsử dụng.
1915: Bayer n.cứu hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân.
1919: ra đời thuốc diệt côn trùng nguồn gốc HCN.
1930:sử dụng diothiocarbamat diệt nấm và
dinitrophenol diệt cỏ nguồn gốc hữu cơ đầu tiên.
1939: Công ty Muller sản xuất DDT lần đầu.
1940: Lindane thay thế các sản phẩm DDT.
1941: sản phẩm HC chứa phospho.
1944: thuốc trừ cỏ 2,4D.
1945: đột phá của sản phẩm hexachlorobenzen

Thế kỷ 20
1955: phát minh phenyl-ure của hãng Dupont.
1955: triazine trở thành các sản phẩm trừ cỏ.
1957: thử nghiệm các sản phẩm carbaryl và
sử dụng đại trà các sản phẩm carbamat.
1965-1975: Sử dụng khối lượng lớn 2,4,5 T

(72 triệu lít).
1972: Phát minh diflubenzuron.
1982: phát minh sulphouree, loại thuốc trừ cỏ
được cho là độc tính nhẹ của hãng Dupont.

Các công ty hoá chất BVTV
hàng đầu thế giới
Dupont
Rhone – Poulenc
Novartis
Bayer

DuPont

E.I du Pont de Nemours là một di dân gốc Pháp sang
Mỹ và sáng lập ra công ty DuPont vào năm 1802.
Vào đầu thế kỷ 20, công ty đònh hướng đi sâu tập trung
đi sâu nghiên cứu vào ngành nhựa và thuốc BVTV.
Công ty đã sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm hóa
chất dân dụng như: Teflon, Lycra, Nylon, Kevlar,
Cordura và phát minh ra sản phẩm thuốc trừ cỏ.
Sau khi trở thành nghiệp đoàn, DuPont tham gia vào
tất cả các lónh vực như hóa chất, dầu khí, khí đốt và trở
thành một nhà xuất khẩu hàng đầu ở Mỹ.
Tính tới năm 1997, có tới 98000 nhân viên và lợi tức
45 tỷ USD. DuPont chi tới hơn 1 tỷ USD cho công việc
nghiên cứu các sản phẩm mới.

Rhone – Poulenc
Sáng lập vào cuối thế kỷ 19 ở Pháp.

Hiện nay đứng thứ 7 trên thế giới về lónh vực
thuốc BVTV và sản phẩm công nghệ sinh học.
Sản phẩm thuốc trừ cỏ chiếm tới 38% vốn đầu tư
của nghiệp đoàn và chiếm lónh vò trí số 1 trên thò
trường Tây u.
Sản xuất thuốc trừ sâu chiếm tới 32% họat động
của công ty và đưa sang Mỹ và Trung Quốc.

Novartis

Công ty ra đời bởi sự kết hợp giữa Ciba
và Sandos vào đầu thế kỷ 20.
Norvatis chuyên sâu vào lónh vực sức khỏe, sản
phẩm nông nghiệp và dinh dưỡng.
Công ty có rất nhiều sản phẩm thuốc BVTV có
chất lượng cao, được nghiên cứu kỹ lưỡng trước
khi đưa vào sử dụng.
Khẩu hiệu cuả công ty là “chất lượng sản phẩm đi
đôi với sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường”

Norvatis
Thò phaàn

Bayer
Công ty Đức có 144.000 nhân viên, vốn 3.6 tỷ DM.
Bayer có 5 lónh vực chính: sản phẩm dược 35%, sản
phẩm nông nghiệp 17%, các sản phẩm polimer 28%,
hóa chất 11% và điện ảnh 9%.
Công ty đầu tư xây dựng 3 trung tâm nghiên cứu lớn ở

Đức, Mỹ và Nhật bản.
Đối với Bayer, một sản phẩm chỉ đựơc tung ra thò
trường sau khi đã được nghiên cứu kỹ lưỡng từ 8 -10
năm với kinh phí khoảng 250triệu DM và tới 40%
trong số này là kinh phí giành cho nghiên cứu nhằm
bảo vệ môi trường.

Thống kê về tổng sản phẩm BVTV
Bảng sau đây sẽ đưa ra những con số thống kê
về tổng sản phẩm thuốc BVTV toàn thế giới từ
sau đại chiến thế giới 2 (Số liệu bởi OMS)
1945: 70 (triệu tấn)
1955: 430 (triệu tấn)
1965: 990 (triệu tấn)
1975: 1810 (triệu tấn)
1985: 3000 (triệu tấn)

Phân loại thuốc BVTV
Có thể phân loại thuốc BVTV ra làm 3 nhóm
Thuốc trừ co.û
Thuốc diệt nấm.
Thuốc trừ sâu.
Ngoài ra còn có
Thuốc diệt các loài thân mềm như ốc…
Thuốc diệt động vật như chuột đồng, chuột nhắt…
Thuốc diệt các loài cào cào, châu chấu…
Thuốc diệt các loại giun, đỉa…

SỰ TỔNG HP CÁC LỌAI THUỐC BVTV
Có 2 cách thức chính để tổng hợp thuốc BVTV

Cách 1: Trích ly những sản phẩm sinh học tự
nhiên (chủ yếu từ thực vật).
Cách 2: Tổng hợp nhân tạo: chất khử trùng.

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VIỆC
SỬ DỤNG THUỐC BVTV
Các luật lệ và qui đònh để kiểm soát chất lượng
thuốc BVTV
Qui chế an toàn cho người sử dụng
Tần suất sử dụng
Dư lượng thuốc BVTV
Những thông tin dành cho cộng đồng
Nghiên cứu ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

Nhóm BVTV là hợp chất hữu cơ chứa Chlor
Tiêu biểu: DDT, BHC, Dieldrin, Heptachlore…
Tính chất:
Hợp chất hữu cơ rất bền vững trong MT.
Không tan trong nước.
Có thể thâm nhập vào quả, hạt, thân lá…
Con đường xâm nhập: qua chuỗi thức ăn.

nh hưởng đến các động vật có vú
Dư lượng tập trung nhiều ở gan và cơ bắp.
Hàm lượng có thể lên tới vài chục ppb.
Sự nhiễm các hợp chất hữu cơ chứa Chlor làm
ảnh hưởng đến hệ enzime.
Làm sai lệch các cơ chế phản ứng.
Ảnh hưởng đến sự sinh sản.


nh hưởng đến cá
Các loài các khác nhau có sự nhậy cảm khác
nhau đến thuốc BVTV.
Trong cùng một loài, sự nhậy cảm phụ thuộc chủ
yếu vào độ tuổi và hàm lượng mỡ.
Hầu hết các chất hữu cơ chứa Chlor đều tan
trong mỡ và hay tích tụ trong trứng cá.
Làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và sinh
sản.

nh hưởng đến chim
Hợp chất hữu cơ chứa Chlor xâm nhập vào cơ
thể chim khi nó ăn sâu bọ và côn trùng và có thể
gây chết chim ở nồng độ cao.
Ở nồng độ thấp cũng gây những ảnh hưởng lâu
dài qua các thế hệ.
Việc lạm dụng thuốc BVTV trực tiếp làm giảm
số lượng côn trùng, sâu bọ, là thức ăn cho chim
hay nói cách khác, gián tiếp làm giảm số lượng
và đa dạng sinh học các loài chim.

Nhóm hợp chất hữu cơ chứa
phospho và carbamat
Tính chất
Những chất này dễ bò phân hủy sinh học bởi các
loài vi sinh vật cũng như các yếu tố ngoại cảnh
như ánh sáng, nhiệt độ…
Không có khả năng khuyếch đại sinh học trong
chuỗi thức ăn nhưng có ảnh hưởng đến những
loài sinh vật nhậy cảm.


Nhóm hợp chất hữu cơ chứa
phospho và carbamat
nh hưởng
Thường là nhóm hợp chất này gây ảnh hưởng
lâu dài đến hệ sinh vật.
Làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của chim,
cá và một vài lòai động vật không xương sống.
Carbamat là một ví dụ về chất độc yếu cho
những động vật máu nóng. Phần lớn nó gây ảnh
hưởng đến hệ thần kinh và làm tê liệt hệ cơ.

×