Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

bài tập nhóm Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.92 KB, 27 trang )

BÀI TẬP NHĨM
Nhóm 1
Quản lý CTNH ngành sản xuất hố chất bảo vệ thực vật.

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Minh Phương

Thành viên nhóm
1.
2.
3.
4.

Nguyễn Chí Hiếu
Trần Thị Vinh Hạnh
Lê Hùng Cường
Hoàng Trung Anh

Lớp 50bCN Sinh Học
Lớp 51b1 KHMT
Lớp 50b KHMT
Lớp 51b2 KHMT

MSV: 0953023615
MSV : 1053061657
MSV: 0953065680
MSV: 1053066662

Nghệ An , ngày 9 tháng 11 năm 2012

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.



I: Mở đầu
Chất thải nguy hại hiện nay phát sinh ngày càng nhiều bởi q trình sản
xuất cơng nghiệp, cơng tác quản lý , xử lý hiện nay đang còn nhiều bất cập chưa
đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải
khơng an tồn, đặc biệt là chất thải rắn cơng nghiệp nguy hại, để lại những hậu
quả khôn lường về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cộng
đồng như các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác không
hợp vệsinh, các bãi đổ chất thải của các nhà máy sản xuất…Vì vậy, quản lý và xử
lý chất thải nguy hại nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và hạn chế
các tác động tiêu cực đến sức khỏe con người là một trong những vấn đề cấp
bách trong công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
Trong các ngành sản xuất cơng nghiệp thì ngành cơng nghiệp sản xuất
hóa chất bảo vệ thực vật ( BVTV) là một trong những ngành có lượng rác thải
nguy hại có độc tính cao nhất, dễ gây ơ nhiễm mơi trường nhất bởi tính chất đặc
thù trong các sản phẩm của ngành này là dễ phát tán và có tác dụng trực tiếp
đến sinh vật ( gây chết, ngừng sinh trưởng, gây tê, liệt…)
Trong giai đoạn hiện nay khi q trình cơng nghiệp hóa, đo thị hóa tăng
cao làm cho diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, nhưng với áp lực về năng xuất
nên ngành nông nghiệp đã phải sử dụng một lượng lớn phân bón và hóa chất
bảo vệ thực vật nhằm tăng năng suất cây trồng, chính vì vậy đâp lại là áp áp lực
đặt lên ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cần phải đáp ứng đủ nhu cầu
của ngành nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp thì hàng năm nước
ta sử dụng đến 50.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, đó là một lượng rất lớn đòi hỏi
nguồn cung từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và cả các cơng ty nhập khẩu.
Ngành cơng nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật cùng với áp lực sản xuất
đủ nhu cầu cho ngành nông nghiệp đã thải ra một lượng lớn chất thải từ quá
trình sản xuất như sản phẩm thừa, sản phẩm tồn kho, chất dung môi, tẩy rửa,
nước thải, bao bì…
Vậy nhóm chúng tơi chọn đề tài “Quản lý chất thải nguy hại ngành sản

xuất hoá chất bảo vệ thực vật” để bước đầu tìm hiểu các mối nguy hại của chất
thải nguy hại ngành công nghiệp này, cùng với đó là những nhóm giải pháp
được đưa ra để quản lý tốt và hiệu quả lượng chất thải cần được sử lý.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


II: Thực trạng ngành hóa chất bảo vệ thực vật.
II.1: Sơ lược về hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật là những hợp chất hố học (vơ cơ, hữu cơ), những
chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến
trùng…), những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo
vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại
(côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong
rêu, cỏ dại…)
Thuốc BVTV có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng
và chặn đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác
không thể thực hiện được. Là biện pháp hóa học đem lại hiệu quả phòng trừ
rõ rệt, bảo vệ được năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng nông sản và
mang lại hiệu quả kinh tế lại dễ dùng, có thể áp dụng ở nhiều vùng khác
nhau, đem lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện pháp pḥ òng trừ duy
nhất.
Ngay từ khi mới ra đời thuốc BVTV đă được đánh giá cao và được coi là
một trong những thành tựu lớn của khoa học kỹ thuật. Đến nay, thuốc
BVTV đă để lại những dấu ấn quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của nền
nông nghiệp hiện đại. Mặc dù ngày nay khoa học đã đạt được những thành
tựu to lớn về nhiều mặt như sinh thái học dịch hại, miễn dịch thực vật…
nhiều biện pháp phòng trừ dịch hại được áp dụng có hiệu quả như lại tạo
các giống chống chịu sâu bệnh, tạo giống sạch bệnh bằng phương pháp nuôi
cấy mô, các biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật, quản lý dịch hại tổng

hợp… nhưng thuốc bảo vệ thực vật vẫn có vai trị to lớn trong việc kiểm sốt
dịch bệnh trong nơng nghiệp. Đặc biệt, đối với người nông dân, sử dụng
thuốc BVTV được coi là phương pháp đơn giản và được áp dụng thường
xuyên.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Hình 1 : một số nhãn cảnh báo có trên thuốc BVTV

Khi sử dụng thuốc BVTV, cần biết một số một số khái niệm liên quan để
mua đúng thuốc và hiểu rõ hướng dẫn sử dụng.


Tên thuốc: Do nhà sản xuất đặt tên để phân biệt sản phẩm của hãng
này với hãng khác. Một loại thuốc có thể mang 3 tên khác nhau: tên



hóa học, tên chung, tên riêng.
Hoạt chất: Là thành phần chính của thuốc, quyết định đặc tính và
cơng dụng của thuốc. Cùng một hoạt chất có thể có nhiều tên thương



mại khác nhau.
Các chất phụ gia: Giúp thuốc phân bố đều khi pha chế, bám dính tốt
và loang trải đều trên bề mặt cây trồng khi phun. Cùng một hoạt chất
nhưng hiệu quả thuốc có thể khác nhau là do bí quyết về các chất phụ
gia của mỗi nhà sản xuất khác nhau.


Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.




Tính độc: Biểu thị bằng LD 50 là liều lượng cần thiết gây chết 50% cá
thể thí nghiệm (chuột bạch, thỏ, chó, chim hoặc cỏ…) tính bằng đơn vị
mg/kg thể trọng. LD 50 càng nhỏ th́ ì độ độc càng cao.

Thuốc BVTV là những chất độc; nhưng muốn là thuốc BVTV phải đạt một
số u cầu sau:
- Có tính độc với sinh vật gây hại.
- Có khả năng tiêu diệt nhiều lồi dịch hại (tính độc vạn năng), nhưng chỉ
tiêu diệt các lồi sinh vật gây hại mà khơng gây hại cho đối tượng khơng
phịng trừ (tính chọn lọc). (Ví dụ như tiêu diệt rầy nâu nhưng không tiêu
diệt ong mắt đỏ.)
- An tồn đối với người, mơi sinh và môi trường.
- Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng.
- Giá thành hợp lý
Khơng có một loại chất độc nào có thể thoả măn hồn tồn các u cầu
nói trên.Các yêu cầu này, thậm chí ngay trong một yêu cầu cũng có mâu
thuẫn khơng thể giải quyết được. Tuỳ theo giai đoạn phát triển của biện
pháp hoá học, mà các yêu cầu được đánh giá cao thấp khác nhau. Hiện nay,
u cầu “an tồn với người, mơi sinh và mơi trường” được tồn thế giới
quan tâm nhiều nhất, nhưng chính yêu cầu này lại bị coi nhẹ và vi phạm
nhiều nhất.

II.2 : Thực trạng ngành sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt
Nam

Hiện nay, có khá nhiều cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam, đa phần có cơng nghệ khác lạc hậu do các nhà máy
này sử dụng những dây truyền công nghệ cũ hoặc được nhập dây truyền đã
được thải loại từ các nước tiên tiến,do công cuộc đầu tư vào ngành này cũng
khá tốn kém, đã có nhiều nhà máy đầu tư công nghệ cao( hệ thống các nhà máy
thuốc tập đồn hóa chất Miền Nam) nhưng hiệu quả trong khâu sản xuất vẫn
chưa cao, hậu quả là môi trường bị ô nhiễm nặng nề, do hệ thống sử lý chất thải

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


của các cơ sở này đã cũ, lạc hậu, hoặc sơ sài , quá tải, công nghệ sử lý loại chất
thải này khá phức tạp, chính vì vậy các nhà máy, xí nghiệp đã bỏ qua khâu xử lý,
thậm chí nhiều nơi còn bỏ qua khâu này mà đổ trực tiếp ra môi trường, ra các
bãi thải hoặc qua hệ thống nước thải đổ trực tiếp ra sông, hồ mà chưa qua sử
lý, dẫn đến tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng môi trường ngiêm trọng.
Đa phần các con sông, rạch dẫn qua các nhà máy sản xuất hóa chất BVTV
này đều có các chỉ số như chất hữu cơ, BOD5, COD, NH4, N,P cao hơn chuẩn cho
phép nhiều lần, nguy cơ nước sinh hoạt và ô nhiễm sản xuất ở các vùng có nhà
máy sản xuất vì thế mà càng trở nên trầm trọng.
Như tại Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có nhiều
cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật nhất, số lượng vi phạm sả thải từ các cơ sở
này rất nhiều, các dòng kênh đi qua các cơ sở này lâu nay đã trở thành các dịng
kênh nước đen hơi thối vì ô nhiễm do các chất hữu cơ phân hủy, Vụ khoảng 20
tấn cá chết tại Quận 7 –TP HCM là một trong những hệ lụy của việc không quản
lý được việc sả thải bừa bãi của các cơ sở này.

Hình 2 : Lấy mẫu nước thải của nhà máy hóa chất Tân Bình

Nước biển ven bờ tại TP Hồ Chí Minh đã bắt đầu có dấu hiệu ơ nhiễm

nghiêm trọng. Hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, vi sinh,

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


hóa chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt tiêu chuẩn từ 2-5 lần, đặc biệt qua
khảo sát của các nhà quản lý mơi trường thì các khu vực này đều gần các nhà
máy sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật, như nhà máy hóa chất quận Tân Bình,
TP Hồ Chí Minh. Hàng ngày người dân xung quanh khu vực này thường xuyên
tiếp xúc với mùi hóa chất khó chịu từ phía nhà máy này gây ra, đó là chưa kể tới
những cơng nhân làm việc trực tiếp trong nhà máy.
Tại Miền Bắc thì số lượng nhà máy hóa chất BVTV ít hhơn ở Miền Nam,
nhưng cũng có một số nhà máy hóa chất BVTV hoạt động, điển hình là nhà máy
hóa chất BVTV Hịa Bình, đóng tại Thạch Thất – Hà Nội,từ khi nhà máy đi vào
hoạt động năm 2008 thì người dân thơn Nội,thơn Bách Kim, xã Phú Kim khơng
có một ngày bình n. Đặc biệt vào ngày gió đơng mùi thuốc sâu từ khu sản xuất
của nhà máy bị đẩy thẳng vào thôn khiến nhà nào cũng phải đóng cửa, ngồi ra
mùi thuốc bốc lên từ quá trình sang chiết, những chế phẩm phát sinh( bao gồm
thùng nhựa chứa thuốc trừ sâu, những bao bì đựng thuốc đã qua sử dụng…)
khơng được sử lý như chất thải nguy hại mà được nhà máy đưa ra đốt, tạo ra
một mùi cực kỳ khó chịu, đã có hàng trăm người dân kéo đến nhà máy để phản
đối tình trạng này nhưng tình trạng ơ nhiễm giảm không đáng kể, ô nhiễm
nghiêm trọng nhất phải kể đến ô nhiễm môi trường đất và nước, các ruộng lúa
gần khu nhà máy bị nhiễm độc đến nỗi không thể canh tác được, gần 30ha nuôi
trồng thủy sản bị nhiễm thuốc trừ sâu, tình trạng gà, vịt chết hàng loạt do nhiễm
độc thuốc cũng sảy ra phổ biến. Thậm chí theo báo cáo của ngành y tế thì tỉ lệ
mắc bệnh ung thư của người dân trong làng cao đột biến từ khi nhà máy hoạt
động. hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm cũng đã sảy ra, đều có ngun nhân
xuất phát từ nhà
máy

sang chiết thuốc
trừ sâu
Hịa Bình

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Hình 3: Các thùng chứa hóa chất sang chiết để bừa bãi của nhà máy Hịa Bình

Hình 4 : Các thù ruộng lúa nhiễm thuốc BVTV từ nhà máy Hòa Bình

"Thực trạng đáng ngại là việc ngày càng lạm dụng thuốc BVTV, kinh doanh SX
bừa bãi sẽ là hệ lụy ảnh hưởng rất lớn tới môi trường, đe dọa sức khỏe, cộng
đồng và cả nòi giống của chúng ta nếu khơng có các giải pháp kịp thời". Thiếu
tướng - Cục trưởng Cục Cảnh sát PCTP về MT Nguyễn Xuân Lý nhấn mạnh.
Vi phạm về bảo vệ môi trường ngày càng nhiều trong lĩnh vực SX-KD và sử
dụng thuốc BVTV nhưng đáng lo ngại là mọi việc dường như đang vượt khỏi
tầm kiểm soát của các nhà quản lý. Phổ biến là tình trạng doanh nghiệp sản
xuất, chế biến thuốc BVTV không báo cáo việc đánh giá tác động môi trường hay
khơng chịu cam kết báo cáo. Có hệ thống xử lý nước thải nhưng vì lợi nhuận mà
xả thẳng ra môi trường, không qua xử lý; hay chôn hệ thống ngầm xả thải dưới
đất để đối phó cơ quan chức năng.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Thuốc bảo vệ thực vật tiềm ẩn nhiều nguy hại với mơi trường.Thống kê,
cả nước hiện có 98 cơ sở sản xuất thuốc BVTV, tập trung chủ yếu tại các khu
cơng nghiệp phía Nam. Nhiều nhất là ở TP Hồ Chí Minh với 66 cơ sở. Nhưng hầu
hết các cơ sở sản xuất trong tình trạng gia cơng, sang chai, đóng gói ra thành

phẩm thuốc BVTV, khơng có cơ sở nào trực tiếp sản xuất nguyên liệu thuốc
BVTV, đa số nguyên liệu nhập khẩu và 90% là nhập từ Trung Quốc, rất khó kiểm
sốt thành phần.Khó hơn nữa là việc quản lý mạng lưới cửa hàng kinh doanh
thuốc BVTV. Hiện cả nước có 16.659 doanh nghiệp kinh doanh bn bán thuốc
BVTV, tức trung bình mỗi tỉnh có 265 cơ sở. Song nhiều cơ sở tại các khu vực
đông dân cư xen kẽ thì khơng thể kiểm sốt nổi.Qui trình hoạt động từ sản xuất
như vận hành máy móc, cho tới các khâu vệ sinh dụng cụ, trang thiết bị sản xuất
thuốc BVTV đều phát tán vào môi trường nhiều chất thải nguy hại nhưng giám
sát cho thấy, từ những khâu gia cơng, sang chiết, đóng gói thuốc BVTV ở các cơ
sở đều thiếu ý thức hoặc có ý thức nhưng cố tình khơng chịu đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải, xả thẳng ra môi trường. Bên cạnh đó, các loại bao bì, vỏ
chai, lọ, thuốc BVTV lại chưa được coi là chất thải nguy hại nên không được xử
lý đúng qui trình. Trong nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật cho biết, lượng
thuốc còn bám lại trên vỏ bao bì trung bình chiếm tới 1,85 % tỉ trọng bao bì.
Như vậy, dựa trên số lượng thuốc BVTV sử dụng hàng năm thì mơi trường Việt
Nam đã ngẫu nhiên "đón nhận" khoảng 195 tấn thuốc BVTV. Lượng chất độc
này nếu đem ra cân đong đo đếm về tác hại tới sức khỏe con người là khơng thể
tính được. Song cả nước hiện có duy nhất 1 cơng ty đảm nhiệm việc xử lý chất
thải từ hóa chất độc hại này. Ngoài ra khi kiểm tra phát hiện khơng ít cơ sở sản
xuất thuốc BVTV sử dụng ngun liệu nhập trơi nổi, ngồi danh mục cho
phép.Và rất phổ biến việc sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu, dây chuyền cũ kỹ,
chắp vá và thiếu đồng bộ, phát triển tự phát. Đáng lo ngại là việc lạm dụng
trong sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong nơng dân vẫn tồn tại mà chưa thể
khắc phục.Vẫn cịn có từ 30-60% mẫu rau cịn tồn dư lượng hóa chất BVTV vượt
ngưỡng cho phép.
Đã có 300 vụ việc có hành vi SX phân bón giả, thuốc BVTV giả đã bị lực
lượng QLTT xử lý năm 2011. Riêng lực lượng Cảnh sát PCTP về môi trường từ
năm 2008 tới nay đã phát hiện và xử lý 237 cơ sở vi phạm pháp luật về môi
trường thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, xử phạt 2,59


Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


tỷ đồng. Nhưng số vụ vi phạm trên đây chỉ là rất khiêm tốn. Nhiều cơ sở sản
xuất, hoạt động trong lĩnh vực nhỏ, rải rác thì rất khó nắm bắt. Trong khi việc
phối hợp với địa phương còn nhiều khó khăn, xử lý cơ sở sai phạm cịn chưa
quyết liệt, thường xun, mang nặng tính hình thức dẫn đến tình trạng "chây ì"
vi phạm.
Kết quả thanh kiểm tra SX-KD thuốc BVTV 2011 cho thấy, số thuốc BVTV
cần tiêu hủy trong cả nước khoảng 70 triệu kg và trên 43 triệu lít thuốc BVTV;
gần 70 triệu kg bao bì thuốc BVTV cần tiêu hủy… Tuy nhiên, cái khó là phải cần
tới 63 tỉ đồng cho việc tiêu hủy các chất độc hại này.

III: Giải pháp quản lý CTNH ngành sản xuất hóa chất BVTV
Để nhằm từng bước cải thiện tình trạng chất thải nguy hại ngành sản
xuất hóa chất BVTV thì chúng ta phải có những bước đi đúng đắn để làm sao có
thể đạt được kết quả cao nhất, nhóm chúng tơi qua thảo luận đã đưa ra được
các nhóm giải pháp sau.




Nhóm giải pháp đối với nhà sản xuất.
Nhóm giải pháp đối với người sử dụng.
Nhóm giải pháp đối với nhà quản lý.

Cùng với những nhóm giải pháp này mà có những mục tiêu hướng đến rõ
ràng hơn.
III.1. Đối với nhà sản xuất và phân phối sản phẩm.
Quản lý chất thải nguy hại bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải đến

quá trình xử lý, và khâu cuối cùng là thải bỏ chất thải.Khi phát sinh chất thải, ta
nghĩ đến các biện pháp để giảm lượng phát thải chất nguy hại nhất. Tuy chất
nguy hại có được giảm thiểu, bản thân q trình sản xuất ln tạo ra một lượng
chất thải nhất định, do đó người ta vẫn phải tìm cách xử lý lượng chất thải sinh
ra để giảm tác động của chất nguy hại cho con người và cho môi trường. Sau xử
lý, lượng chất thực sự phải thải bỏ cuối cùng cần được giải quyết để đảm bảo vệ
sinh và an toàn. Do vậy ở mỗi giai đoạn phải có biện pháp quản lý thích hợp để
giảm thiểu tối đa nguồn chất thải nguy hại

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


III.1.1. Quản lý nguồn phát sinh chất thải ( giảm thiểu tại nguồn).
Giảm thiểu tại nguồn là giảm về số lượng hoặc độc tính của bất kỳ một
chất thải nguy hại nào đi vào dòng thải trước khi tái sinh, xử lý hoặc đưa vào
mơi trường. Thơng thường, có hai biện pháp chính để giảm thiểu chất thải tại
nguồn: thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất và thay đổi quá trình sản xuất.
Những cải tiến căn bản trong quản lý và vận hành sản xuất. Cải tiến
cách thức vận hành cần thực hiện trong tất cả các lĩnh vực: sản xuất, bảo trì
thiết bị, sử dụng và lưu trữ nguyên vật liệu thô, bảo quản sản phẩm; lưu trữ và
quản lý chất thải. Các nội dung cải tiến trong quản lý và vận hành sản xuất gồm:
Quản lý, lưu trữ nguyên vật liệu và sản phẩm.

Hình5: cán bộ Quản lý thị trường kiểm tra sản phẩm

Những cải tiến về điều độ sản xuất.
Tăng cường các phương pháp để quản lý khí thải, chất thải rắn, nước
thải trong nhà máy, như các nhà máy phải xây dựng một hệ thống xử lý khí thải,
các khâu khuấy trronj chiết chai cần được thực hiện trong hệ thống kín. Tại nhà
máy cần có hệ thống phan loại chất thải rắn, cịn đối với vấn đề xử lý nước thải

thì tồn bộ nước thải nhà máy bvtv chứa hầu như bao gồm các loại thuốc bvtv

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


được sản xuất tại xí nghiệp do vậy chứa rất nhiều clo hữu cơ. Photpho hữu cơ…
nên cẩn có biện pháp xử lý thích hợp.




Ngăn ngừa thất thốt và chảy tràn.
Tách riêng các dịng chất thải.
Huấn luyện nhân sự.

Hình 6: Một lớp tập huấn về thuốc BVTV

III.1.2. Thay đổi quá trình sản xuất
Thay đổi về quá trình sản xuất bao gồm những thay đổi về nguyên vật liệu
đầu vào, công nghệ và thiết bị.Tất cả những thay đổi này nhằm giảm phát thải
các chất gây ơ nhiễm trong q trình sản xuất.Những thay đổi về q trình có
thể được thực hiện nhanh chóng hơn và ít tốn kém hơn là thay đổi về sản phẩm
và kỹ thuật.
Thay đổi nguyên liệu đầu vào, bao gồm cả việc sử dụng nguyên liệu sạch
hoặc sử dụng nguyên liệu chất lượng cao cũng nhằm để hạn chế việc sinh ra
chất thải nguy hại.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.



Thay đổi về kỹ thuật và công nghệ




Cải tiến quy trình sản xuất.
Điều chỉnh các thơng số vận hành q trình.
Những cải tiến về máy móc thiết bị.

Hiện nay ở nước ta, lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) quá hạn sử dụng
đang tồn đọng ở các địa phương rất nhiều mà chưa có cách xử lý phù hợp.
Nhiều địa phương đã đem chôn dưới đất, song cách làm này rất nguy hiểm, có
thể coi như những “quả bom nổ chậm”, sẵn sàng “bể” ra, ngấm vào nước ngầm
và thâm nhập cơ thể người. Trước tình hình trên, GS-TSKH Trần Mạnh Trí, Giám
đốc Trung tâm Cơng nghệ Hóa học và môi trường (ECHEMTECH) - Liên hiệp các
Hội khoa học kỹ thuật VN, đã nghiên cứu một giải pháp mới, đó là tiêu hủy thuốc
BVTV khơng đốt, chi phí xử lý rẻ hơn cách dùng lị đốt đến 50% -60%.

Hình 7 :Hệ thống xử lý thuốc bảo vệ thực vật của GS-TSKH Trần Mạnh Trí

III.1.3. Tận dụng chất thải
Tận dụng gồm tái sinh (recycle), tái sử dụng (reuse), tái chế (reclamation)
hoặc phục hồi (recovery).Tái chế là giải pháp tận dụng được ưu tiên sau giảm
thiểu chất thải tại nguồn.
Tái sử dụng. Tái sử dụng là sử dụng lại một loại sản phẩm nhiều lần nếu
có thể, nhằm giảm lượng chất thải và giảm các nguồn lực phải sử dụng để sản

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.



xuất sản phẩm mới. Tái sử dụng bao hàm cả việc bán cho sử dụng hay sửa chữa
sản phẩm đã qua sử dụng để dùng tiếp, hoặc sử dụng một sản phẩm vào nhiều
mục đích.Có thể tái sử dụng bao bì tuy nhiên các bao bì được tái sử dụng cần
phải đảm bảo các yêu cầu về tính năng và các chi tiết kỹ thuật . Bao bì nào có
biếu hiện giảm độ bền thì khơng được sử dụng.
Tái sinh hoặc tái chế. Tái sinh, tái chế là quá trình chế biến chất thải tạo
thành sản phẩm mới được sử dụng như nguyên vật liệu của sản xuất hay sản
phẩm tiêu dùng nhằm tạo ra lợi nhuận và hiệu quả về kinh tế, xã hội, mơi
trường…Đó là q trình tái chế bao bì thành bao bì mới nhưng có nhiều ưu
điểm vượt trội hơn như khả năng chịu được rung đọng hoặc hạn chế các phản
ứng xảy ra khi bị rị rỉ.
Phục hồi. Phục hồi là q trình tạo lại các tính năng sử dụng của bao bì
phân bón, hoặc nắp chai thuốc bvtv như ban đầu.
Lợi ích
Tái sinh có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và nhiều
ngành cơng nghiệp do mang lại nhiều lợi ích như:







Bảo tồn nguồn lực sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm
nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất, làm giảm chi phí sản
xuất.
Ngăn ngừa sự phát tán những chất thải độc hại vào môi trường.
Cung cấp nguồn ngun vật liệu có giá trị cho cơng nghiệp.
Kích thích phát triển những quy trình cơng nghệ sản xuất sạch hơn.
Tránh phải thực hiện các q trình mang tính bắt buộc như xử lý

hoặc chôn lấp chất thải.Khi giảm nhu cầu xử lý sẽ dẫn đến giảm chi
phí xử lý chất thải.

Thứ tự ưu tiên lựa chọn phương pháp tái chế: Lựa chọn phương pháp tái
chế theo thứ tự sắp xếp ưu tiên dựa trên mức rủi ro có thể xảy ra như sau:
1.
2.
3.
4.

Tái chế hay tái sử dụng trong nhà máy
Tái sinh bên ngoài nhà máy
Bán cho mục đích tái sử dụng
Tái sinh năng lượng

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Các phương pháp phục hồi chất thải và phạm vi ứng dụng: Để phục hồi
hố chất có ích trong chất thải người ta ứng dụng các phương pháp hoá lý có
đặc điểm là tách được hố chất ra khỏi chất thải và thu hồi được chúng sau khi
tách. Mỗi phương pháp có thể ứng dụng hiệu quả ở một phạm vi khác nhau dựa
vào nguyên lý của phương pháp và tính chất của chất thải.

III.1.2. Quản lý khâu đóng gói.

Hình 8 :Một số nhãn đóng gói thuốc BVTV

Khi đóng gói thuốc bvtv cần đăm bảo các yêu cầu sau:
-Thuốc bvtv và phân bón phải được đóng gói bằng bao bì có chất lượng

tốt, bao bì phải được đóng kín và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển.
-Thân và phần quanh bao bì phải có khả năng chịu được rung động lớn,
nắp chia hay các bộ phận giảm ma sát phải được đóng chặt, an tồn và hiệu
quả.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


-Bao bì bên trong phải được bao goi hay giứ chặt khơng cho rị rỉ.
-Tất cả các ký hiệu trên thùng hàng chứa chất nguy hại phải được ghi rõ
ràng, khơng tẩy xóa.
-Có hệ thống văn bản rõ ràng về việc rửa bao bì thuốc bvtv trước khi tiêu
hủy hoặc khi cần.
-Có nơi lưu trữ an tồn cho bao bì thuốc bvtv đã qua sử dụng trước khi
tiêu hủy.

III.1.3. Quản lý khâu dán nhãn.
Tất cả các nhãn trên thùng hàng chứa chất nguy hại phải có hình dạng,
màu sắc, ký hiệu và chữ đúng quy định, mọi nhãn phải được in và dán chắc chắn
lên bao bì để dễ nhận biết, nhãn phải rõ ràng và không bị che khuất bởi bất kì
phần nào trên bao bì hay bị che bởi phần khác, các nhãn không bị gấp nếp…
dưới đây là một số ghi nhận của nhóm chúng tơi trong việc quản lý khâu dán
nhãn này.
-

-

-

Tất cả các ghi chép chỉ rõ ngày, tháng, năm dùng thuốc bảo vệ thực vật.

Ghi chép chỉ rõ nhãn hiệu và thành phần chính của thuốc cũng như thuốc
dùng cho loại côn trùng nào.
Ghi rõ tên chủng của loại sâu, bệnh hay cỏ cần diệt.
Ghi rõ thông tin về cán bộ kỹ thuật đề xuất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Hồ sơ ghi rõ số lượng thuốc sử dụng hoặc lượng nước (hay các chất pha
chế khác), và liều lượng tính bằng g/l hay các đơn vị đo lường khác được
quốc tế công nhận.
Ghi chép đầy đủ và chi tiết các loại máy móc sử dụng (nếu nhiều loại, cần
ghi riêng từng loại), và phương pháp sử dụng (đeo trên vai, lượng lớn,
U.L.V., qua hệ thống thuỷ lợi, rắc, phun sương, phun từ trực thăng hay
phương pháp khác.
Ghi rõ ngày đầu của vụ thu hoạch. Ghi đầy đủ thời gian con người tiếp cận
lại vườn cây sau khi phun thuốc.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


-

-

-

-

Có các phương pháp để người dân nhận biết khi vào lại vườn sau khi
phun thuốc. Các loại thuốc BVTV và phân bón chỉ được lưu trữ tạm thời
trong những vị trí, khu vực đã được quy định.
Các phương tiện bảo quản thuốc BVTV phải tuân thủ luật pháp và quy tắc
của nước sở tại và của địa phương.

Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải có cấu trúc tốt, có hệ thống khố
an tồn, đủ thống khí để tránh hơi độc tích tụ trong trường hợp con
người phải vào kho) và phải có dủ ánh sáng tự nhiên cũng như nhân tạo
để bảo đảm cán bộ phụ trách có thể dễ dàng đọc nhãn hiệu khi vẫn để
nguyên sản phẩm trên giá.
Kho giữ thuốc bảo vệ thực vật phải được xây bằng nguyên liệu chống cháy
(yêu cầu tối thiểu là chống được trong vòng 30 phút.
Kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cách xa các nguyên liệu khác.
Kho thuốc bảo vệ thực vật được trang bị hệ thống giá để khơng thấm
nước để tránh tình trạng xuống cấp do ẩm như: kim loại hoặc nhựa cứng.
Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật có các thùng chứa chống rị rỉ hoặc
được ngăn (có hệ thống ngăn rị rỉ) phù hợp với lượng chất lỏng cần bảo
quản, có tường và sàn được sơn lớp chống hoá chất để đảm bảo khơng có
bất cứ sự rị rỉ, hay thấm nhiễm ra ngoài kho.
Khu vực pha chế và cân đong huốc bảo vệ thực vật có các thiết bị tiêu
chuẩn để đảm bảo tỷ lệ thành phần chính xác trong hỗn hợp.

III.1.4. Quản lý khâu nhập kho.
-

-

Các phương tiện bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ luật pháp
và quy tắc của nước sở tại và của địa phương.
Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải có cấu trúc tốt, có hệ thống khố
an tồn, đủ thống khí để tránh hơi độc tích tụ trong trường hợp con
người phải vào kho) và phải có dủ ánh sáng tự nhiên cũng như nhân tạo
để bảo đảm cán bộ phụ trách có thể dễdàng đọc nhãn hiệu khi vẫn để
nguyên sản phẩm trên giá.
Kho giữ thuốc bảo vệ thực vật phải được xây bằng nguyên liệu chống cháy

(yêu cầu tối thiểu là chống được trong vòng 30 phút)
Kho lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật cách xa các nguyên liệu khác.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


-

-

Kho thuốc bảo vệ thực vật được trang bị hệ thống giá để khơng thấm
nước để tránh tình trạng xuống cấp do ẩm như: kim loại hoặc nhựa cứng.
Kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật có các thùng chứa chống rị rỉ hoặc
được ngăn (có hệ thống ngăn rị rỉ) phù hợp với lượng chất lỏng cần bảo
quản, có tường và sàn được sơn lớp chống hoá chất để đảm bảo khơng có
bất cứ sự rị rỉ, hay thấm nhiễm ra ngoài kho.
Khu vực pha chế và cân đong thuốc bảo vệ thực vật có các thiết bị tiêu
chuẩn để đảm bảo tỷ lệ thành phần chính xác trong hỗn hợp.

III.1.5. Quản lý khâu vận chuyển.

Hình 9 : Thùng chứa và xe chuyên dụng chở hóa chất

Đối với khâu vận chuyển cần phải thực hiện các vấn đề sau:

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


-


-

-

Các cơ sở sản xuất không được giao các loại thuốc BVTV và phân bón cho
đon vị vận chuyển và lưu trữ xử lý nếu khơng có giấy phép hợp lệ.
Trước khi vận chuyển hay giao nhận các loại thuốc BVTV và phân bón
phải được đóng gói và dán nhãn theo quy định.
Các cơ sở này cũng phải giao hàng đến đơn vị tiếp nhận tronh thời gian
ngắn nhất.
Đơn vị dùng xe của mình để vận chuyển các sản phẩm phải tn thủ
nghiêm túc những quy định chung( rị rỉ, đổ vỡ và xảy ra tai nạn.)
Đơn vị vận chuyển có nhiệm vụ làm sạch chat rơi vãi trên đường.
Đơi với các phương tiện vận chuyển phải có nguyên tắc đặc thù riêng.
III.1.6. Quản lý việc lưu trữ tại các đại lý.
Phải có khoảng cách an tồn từ khu lưu trữ đến khu nhà ở
Khơng được lưu hóa chất cùng với thực phẩm
Phải đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống cháy nổ khi thiết kế kho lưu
trữ, vật liệu xây dựng kho phải có tính chịu lửa, có chỗ thốt hiểm, khoảng
cách an tồn ngăn cách cháy, có hệ thống báo cháy, phòng chữa cháy, đối
với vật liệu bằng thép phải được cách lửa.
Kết cấu kiến trúc của kho lưu trữ phải có hệ thống thơng gió tốt như các
hệ thống quạt, ống lùa, ống thơng gió trên trần, tường, sàn.
Sàn nhà khi lưu trữ phải có kết cấu chống thấm thích hợp, dễ lau chùi, hệ
thống thốt nước thích hợp.
Người quản lý kho phải thuộc bảng hướng dẫn về cơng tác an tồn, cơng
tác an tồn trong kho, phải thuộc quy tắc an toàn và ứng cứu khi có sự cố.
Có cơng tác bảo trì kho định kỳ, cơng việc này làm tăng tính an tồn tại
kho lưu trữ nhằm hạn chế các sự cố.
Buôn bán thuốc phải có chứng chỉ hành nghề.


Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Hình 10 : Kiểm tra kinh doanh thuốc BVTV

Ngiêm cấm
-

Bn bán thuốc BVTV khơng có cửa hàng và kho chứa thuốc, hoặc có cửa
hàng nhưng khơng có kho chứa.
Bn bán thuốc chung với thức ăn chăn nuôi, lương thực, thực phẩm,
hàng giải khát, thuốc y tế, trừ phân bón.

III.2 . Đối với người sử dụng
III.2.1. Quản lý khâu sử dụng
- Chỉ mua thuốc ngun chai, ngun gói, khơng bị rị rỉ, có nhãn mác đầy đủ, cịn trong
hạn sử dụng.
- Không chở thuốc BVTV chung với lương thực, thực phẩm, không để đổ vỡ khi vận
chuyển.
- Trước khi sử dụng cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết: cân, đong pha chế, đồ
bảo hộ lao động, kiểm tra lại bình phun.
- Khi phun rải thuốc khơng dùng tay tiếp xúc với thuốc, khơng để thuốc dính vào da và
quần áo, khơng phun ngược chiều gió, khơng ăn uống và hút thuốc khi phun thuốc.
- Nếu thuốc dính vào da, mắt, cần rửa ngay bằng nước sạch.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


- Sau khi phun thuốc cần thay áo quần, tắm rửa sạch sẽ. Khơng rửa bình phun và đổ

thuốc thừa xuống sông, kênh rạch, ao hồ. Không tận dụng các bao bì, chai vỏ thuốc vào
các mục đích khác.
- Giữ đúng thời gian cách ly từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm.
- Bảo quản thuốc nơi khơ ráo, thống mát, xa trẻ em và gia súc.

HìnHình 11 : Hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV ngồi đồng ruộng

-

III.2.2. Sau khi sử dụng.
Thuốc trừ sâu dư thừa phải lưu trữ trong thùng kín và để nơi thong mát,
xa lửa sau đó mang đi xử lý.
Xây dung những khu vực thu gom chế phẩm thuốc trừ sâu để xử lý.
Thu gom những bao bì đã sử dụng tập hợp đến nơi xử lý.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Hình 12: nơi chứa rác thải thuốc BVTV

III.3.Đối với nhà quản lý.
III.3.1: Về quản lý các nhà máy sản xuất hóa chất BVTV.
Cần có những quy định riêng đối với ngành sản xuất đặc thù này, từ
trước đến nay đều có tư duy chạy theo sau, tức là chỉ biết được hiện trạng gây ô
nhiễm môi trường khi nhà máy đã gây hậu quả, và tính hướng khắc phục, chứ
hầu như chưa có cái nhìn tổng quan kể từ khi cho phép xây dựng, bắt đầu di vào
hoạt động của nhà máy. Trước khi xây dựng một cơng trình thì hiện nay các nhà
quản lý mơi trường có cơng cụ là đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nếu các
chỉ số đánh giá vượt chuẩn cho phép thì bắt buộc ngừng cấp hoặc không cấp
phép đăng ký kinh doanh, không được vì mục tiêu phát triển kinh tế trướt mà bỏ

qua việc ảnh hưởng đến môi trường.
Dùng các công cụ pháp luật để thực thi công tác bảo vệ môi trường, có
những chế tài đủ mạnh để nhằm răn đe, khơng tái phạm khi có những vụ vi
phạm mơi trường sảy ra, nhưng biện pháp về kinh tế, thị trường như việc dừng
lưu thơng hàng hóa khi nhà máy vi phạm môi trường, dừng tất cả các hoạy
động kinh doanh hay tước giấy phép kinh doanh khi vi phạm. Thực hiện các nghị
định, thơng tư hướng dẫn của chính phủ, của các bộ, ban ngành liên quan một
cách sát sao, cần năm bắt kịp thời, thường xuyên kiểm tra các cơ sở sản xuất,

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


sang chiết thuốc BVTV, nắm bắt kịp thời những thông tin do người dân phản
ánh để kịp thời đưa ra biện pháp khắc chế được những hành vi vi phạm mơi
trường.

Hình13 : Kiểm tra tem, nhãn đối với sản xuất thuốc BVTV

III.3.2 : Quản lý môi trường đối với người sử dụng:
Nhìn chung đa số đối tượng sử dụng thuốc là người nơng dân, do đó họ
khơng có sự hiểu biết đúng đắn về mức độ nguy hiểm của thuốc BVTV đến con
người và sinh vật là như thế nào. Do vậy, khi đứng trên phương diện là nhà
quản lý thì cần phải có những việc làm đúng đắn.
Giáo dục , tuyên truyền sâu rộng hơn nữa cho nông dân về các loại thuốc
trừ sâu cũng như nhược điểm của chúng. Tác hại của việc dùng không đúng
thuốc, các phương pháo an toàn khi sử dụng thuốc và phun thuốc
Khuyến khích dử dụng các phương pháp phịng trừ dịch hại IPM để hạn
chế việc sử dụng thuốc trừ sâu.
Việc buôn bán thuốc phải thông qua kiểm dịch và do những đơn vị hay cá
nhân có hiểu biết về thuốc để tránh việc sử dụng sai thuốc và nhiễm độc sang

các sản phẩm khác

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


Các thuốc trừ sâu dư thừa phải được lưu trữ trong những thùng kín và
bảo quản ở những nơi thống mát, xa lửa, xa các nguồn hóa chất dễ gây cháy,
nổ… sau đó mang đến nơi sử lý.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc của nông dân, có kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến cách thức sử dụng an toàn đối với các loại thuốc
mà họ sử dụng, nên có những khuyến cáo, hướng dẫn, chỉ dẫn sử dụng hợp lý,
tránh thất thốt lãng phí khi sử dụng. Có chế tài sử lý khi vi phạm, sử dụng bừa
bãi, gây ảnh hưởng đến môi trường.
Trong công cuộc quản lý mơi trường của các ban ngành chức năng thì việc
các cá nhân, tổ chức phải có quyền hạn và nghĩa vụ thực hiện cơng tác bảo vệ
mơi trường, có thể liệt kê các quyền và nghĩa vụ như:
 Khiếu nại và tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
 Kiến nghị việc xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường ở địa phương.
 Có quyền được bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật dân sự và
các Nghị định của Chính phủ do các tổ chức, cá nhân gây ơ nhiễm mơi
trường, suy thối mơi trường, sự cố mơi trường.
 Có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, hỗ trợ các cơ quan
nhà nước trong việc phịng chống, khắc phục suy thối mơi trường, ơ
nhiễm mơi trường, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên bảo vệ
môi trường thi hành nhiệm vụ. Có nhiệm vụ chấp hành quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền kết luận những vấn đề về mơi trường.
 Có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi gây tác hại đến môi trường
làm thiệt hại cho người khác.

Hiện nay, khi mà đất nước đã có những cải thiện đáng kể về điều kiện kinh
tế, xã hội, thì việc chạy theo số lượng dần được người dân bỏ qua, thay vào đó là
việc quan tâm đến chất lượng cuộc sống ra sao, từ các sản phẩm dùng hàng
ngày như tốt ra sao, độc như thế nào cho đến khơng khí để thở, nước để uống…
đó chính là nhu cầu về một cuộc sống chất lượng, hay nhu cầu về một môi
trường chát lượng.
Ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay về cơ bản đang sử dụng một ngành
nơng nghiệp sinh thái,nhưng cịn nhiều lệ thuộc vào phân bọn và hóa chất BVTV,

Quản lý CTNH ngành sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật.


vậy cần phải có cuộc cách mạng để cho nền nông nghiệp Việt Nam trở thành
một nền “ nông nghiệp xanh “ đúng nghĩa, ít lệ thuộc vào phân bón và hóa chất
BVTV, từ đó làm giảm thiểu áp lực lên ngành hóa chất sản xuất BVTV và sẽ có
kết quả là hạn chế hoặc khơng cịn sự ơ nhiễm do các nhà máy này gây ra nữa,
áp dụng các hình thức sản xuất xanh, sạch hơn, sử dụng các sản phẩm trừ sâu
từ thiên nhiên hay thân thiện hơn, có hàm lượng chất sám cao hơn, ví dụ như
việc chuyển đổi gen kháng sâu vào các giống cây trồng, sử dụng các loài thiên
địch như ong mắt đỏ, bọ rùa, bướm, chim để diệt sâu bọ, từ đó tạo dựng một nền
nông nghiệp hữu cơ bền vững, kể cả đối với môi trường và con người.

Tài liệu tham khảo:
-

Giáo trình Quản lý chất thải nguy hại : NXB Quốc gia TP HCM, Viện môi
trường và tài nguyên – IER: GS.TS. Lâm Minh Triết – TS. Lê Thanh Hậu
Giáo trình sử dụng thuốc BVTV - PGS.TS. Nguyễn Trần Oánh (Chủ
biên)NXB : Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau

NXB : Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Ơ nhiễm đất NXB : Trường Đại học Cần Thơ, 2008
Ebook: IPM - Hiểu biết về thiên địch ( nguồn internet: chưa xác định)
Công nghệ sản xuất thuốc BVTV : Phan Phước Hiền Trường ĐH Nông lâm
TP HCM
Luật bảo vệ môi trường của nước CHXHCN Việt Nam, 52/2005/QH11.
Nguồn Internet.
/>
Một số website trong và ngồi nước khác.

Quản lý CTNH ngành sản xuất hố chất bảo vệ thực vật.


×