Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quá Trình Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Ở Thành Phố Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh Giai Đoạn 1986-2015.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THANH VÂN

Q TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1986 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THANH VÂN

Q TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1986 - 2015
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Người thực hiện

Vũ Thị Thanh Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
i

http://www. lrc.tnu.edu.vn


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Lịch sử - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã
giảng dạy tôi trong suốt hai năm học vừa qua, giúp tơi hồn thành nghiên
cứu và hồn thiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Hà Thị Thu Thủy - người

đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu và
hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của thành
phố Cẩm Phả đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn. đã
tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tham gia khóa học và làm luận văn.
Luận văn này là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học,
song do điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, bổ sung của
các thầy cơ và các bạn để cơng trình thêm hoàn thiện.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Vũ Thị Thanh Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học ii
Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................. 11
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................. 12
5. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 14
6. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 15
Chương 1. TỔNG QUAN LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH
XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH ....................... 16
1.1. Tổng quan lí luận về an sinh xã hội .......................................................... 16
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 16
1.1.2. Trụ cột cơ bản của an sinh xã hội ...................................................... 18
1.1.3. Vai trò của hệ thống an sinh xã hội ................................................... 20
1.2. Việc thực hiện ASXH ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
trước năm 1986 ............................................................................................... 22
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 28
Chương 2. SỰ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ASXH Ở THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015............. 29
2.1. Thực hiện bảo trợ xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội .................... 30
2.2. Xóa đói giảm nghèo ............................................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học iii
Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


2.3. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm ........................................................ 40
2.4. Công tác đền ơn, đáp nghĩa .................................................................. 43
2.5. Công tác văn hóa, giáo dục .................................................................. 47

2.6. Chăm sóc sức khỏe, đời sống nhân dân ................................................ 51
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 59
Chương 3. ĐÁNH GIÁ VỀ Q TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1986 - 2015 .................................................... 61
3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 61
3.1.1. Tạo động lực quan trọng cho tăng trưởng, phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ...................................................................................... 61
3.1.2. Tạo sự chuyển biến tích cực về xã hội, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân ...................................................... 62
3.1.3. Nguồn lực tài chính thực hiện ASXH ngày càng mở rộng, đội
ngũ cán bộ làm công tác ASXH tăng nhanh, công tác tuyên truyền,
đảm bảo ASXH khá đa dạng ....................................................................... 69
3.2. Những khó khăn, hạn chế......................................................................... 71
3.2.1. Lực lượng thực thi (tổ chức bộ máy nghiên cứu, hoạch định
chính sách và theo dõi hoạt động) và nguồn vốn ASXH còn hạn chế .......... 71
3.2.2. Chính sách ASXH trên địa bàn Cẩm Phả thường lạc hậu
nhanh hơn các địa bàn khác do tác động của q trình phát triển khu
cơng nghiệp và đơ thị lớn ........................................................................... 72
3.3.3. Khả năng bao phủ của các chính sách ASXH đến các đối
tượng trong xã hội còn hạn chế ................................................................... 73
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học iv
Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn



DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASXH

:

An sinh xã hội

BHHT

:

Bảo hiểm hưu trí

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:


Bảo hiểm y tế

BTXH

:

Bảo trợ xã hội

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTXH

:

Cứu trợ xã hội

GQVL

:

Giải quyết việc làm

KCN

:


Khu cơng nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

KTTT

:

Kinh tế thị trường

TGXH

:

Trợ giúp xã hội

TP

:


Thành phố

TTLĐ

:

Thị trường lao động

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học iv
Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Quy mô dân số và nguồn lao động TP. Cẩm Phả giai đoạn
1996-2005 ................................................................................... 42
Bảng 2.2. Số người hưởng chính sách xã hội TP Cẩm Phả năm 2013........... 46
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế TP. Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2014...................... 62
Bảng 3.1. Thực hiện chương trình 135 ( bao gồm vốn chương trình và
ngân sách TP) đầu tư năm 2006-2010 .......................................... 64
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về xã hội TP. Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2014 ..... 65

Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về y tế, giáo dục - đào tạo thành phố Cẩm
Phả giai đoạn 2010 - 2014.............................................................. 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
v

http://www. lrc.tnu.edu.vn


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Bản đồ hành chính TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 22
Hình 1.2. Quy mơ dân số và gia tăng dân số tự nhiên TP. Cẩm Phả giai
đoạn 2010-2014 ............................................................................ 26
Hình 1.3. Bản đồ phân bố nhân khẩu, tổng thu nhập và thu nhập bình
quân đầu người TP Cẩm Phả năm 2014 ........................................ 27
Hình 2.1. Tỉ lệ hộ nghèo TP. Cẩm Phả giai đoạn 1999-2005 ........................ 37
Hình 3.1. Tốc độ tăng GDP của TP Cẩm Phả so với cả nước giai đoạn
2008 - 2014 ................................................................................... 61
Hình 3.2. Bản đồ thực trạng ASXH TP. Cẩm Phả năm 2014 ........................ 68
Hình 3.3. Kết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển xã hội TP. Cẩm Phả
theo nguồn vốn năm 2014 ............................................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học vi
Thái Nguyên

http://www. lrc.tnu.edu.vn



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử, con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn,
mặc, ở. Để thoả mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra
những sản phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu
cầu càng cao, tức là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động
của con người. Tuy nhiên, trong trường hợp khó khăn, rủi ro xảy ra làm cho
con người bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác (ốm đau,
tai nạn, tử vong) làm cho một bộ phận dân cư cần được sự giúp đỡ nhất định
để bảo đảm cuộc sống bình thường. Những yếu tố đoàn kết, nhân đạo đã tác
động tích cực đến ý thức và cơng việc xã hội của Nhà nước dưới các chế độ
xã hội khác nhau. Cùng với lịch sử phát triển của xã hội loài người, hệ thống
ASXH có những cơ sở để hình thành và phát triển. Công nghiệp phát triển và
đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, do lao động làm thuê nên cuộc
sống phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập. Sự bắt buộc phải đối mặt với những
nhu cầu thiết yếu hàng ngày buộc những người làm công ăn lương phải khắc
phục bằng những hành động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các
hội đoàn) và Nhà nước, chủ doanh nghiệp phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống
cho họ. ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân
trong xã hội, tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội.
Ở Việt Nam, sau gần 30 năm (1986 - 2015) đổi mới, sự phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra những biến đổi sâu sắc
về KT-XH như cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, thu nhập bình
quân đầu người tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm, Tuy nhiên, một số vấn đề xã hội
phức tạp khác như phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp, người dân vùng cao ít có
cơ hội tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ của chất lượng cuộc sống. Do đó, vấn
đề ASXH càng trở nên cấp thiết nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
xã hội, hướng tới phát triển bền vững.
1



Thị xã Cẩm Phả (nay là thành phố Cẩm Phả) được thành lập ngày
27/03/1955 trên cơ sở sát nhập thị xã Cẩm Phả và thị xã Cửa Ông. Đây là mảnh
đất giàu truyền thống lịch sử - văn hóa, có tiềm năng phát triển KT-XH. Trải
qua bao thăng trầm của lịch sử, những truyền thống tốt đẹp của vùng đất Cẩm
Phả ln được giữ gìn và phát huy. Cùng với sự chăm lo của Đảng và Nhà
nước đối với hệ thống chính sách ASXH cả nước, hệ thống ASXH của TP cũng
được hình thành, bổ sung. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và chính
quyền thành phố Cẩm Phả đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển KT-XH
và là “điểm sáng” trong thực hiện chính sách ASXH ở tỉnh Quảng Ninh, đời sống
vật chất - tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện đáng kể và từng bước
ổn định cùng với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, địa phương này vẫn còn
tồn tại khơng ít khó khăn, hạn chế trong q trình thực hiện chính sách ASXH
Với những lý do và nhận thức thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn
đề ASXH trong việc phát triển KT-XH của thành phố Cẩm Phả cũng như góp
phần phát triển kinh tế của đất nước, chúng tơi quyết định chọn hướng nghiên
cứu “Q trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1986 - 2015” để thực hiện luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
ASXH được các nước thừa nhận là một trong những quyền con người. Nội
dung của ASXH được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền do Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948. Trong bản Tun ngơn có viết: “Tất
cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng an sinh xã hội.
Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần
cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”[17]. Ngày 25/6/1952, Hội nghị
toàn thể của Tổ chức Lao động Quốc tế thông qua Công ước số 102 (Công ước về
ASXH) trên cơ sở tập hợp các chế độ về ASXH đã có trên tồn thế giới thành 9 bộ
phận. Với công ước này, quan niệm của ILO về ASXH “là sự bảo vệ của xã hội

với các thành viên của mình thơng qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm
2


chống lại tình cảnh khốn khổ về KT-XH gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc
giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật lao động, thất
nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và cả sự cung cấp
các khoản tiền trợ cấp cho các gia đình đơng con” [60;tr 5].
Hội nghị trù bị về “An sinh xã hội ASEAN” ở Singapore (6/2001), các
nhà khoa học đã đưa ra một khái niệm tương đối rộng về an sinh xã hội, bao
gồm: Bảo hiểm xã hội và tiết kiệm; Bảo hiểm tai nạn công nghiệp; y tế, người
già, thất nghiệp. Đó là hệ thống có sự tham gia đóng góp của các bên tạo nguồn
dự trữ để sử dụng cho các trường hợp lúc tuổi già, ốm đau, thai sản, chết, tàn
tật, thương tật, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp; Trợ giúp xã hội và những dịch
vụ xã hội (trợ cấp); Phúc lợi xã hội trích từ thuế và các nhà tài trợ, chính sách
thị trường lao động; Tạo cơ hội việc làm, hình thành nguồn nhân lực, phát triển
kỹ năng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm (thơng tin, giới thiệu việc làm, đào tạo
lại; hỗ trợ việc làm).
Trong các đánh giá về chính sách ASXH của Việt Nam khơng thể khơng
đề cập đến các cơng trình nghiên cứu của các tổ chức như Ngân hàng Thế giới
(WB), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Chẳng hạn, trong khn khổ dự
án đối thoại chính sách, Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam đã
cơng bố các tài liệu liên quan như “Khuôn khổ hệ thống ASXH quốc gia hợp
nhất ở Việt Nam” (2005); “An sinh Việt Nam luỹ tiến đến mức nào?”; “Về bảo
trợ và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả”
của nhóm tác giả thuộc Ngân hàng Thế giới, ... Có thể nói, với vai trò là nhà tài
trợ và là đối tác phát triển của Chính phủ Việt Nam, các tổ chức quốc tế đã có
những đánh giá khách quan và đề xuất nhiều giải pháp khả thi để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH của nước ta. Những giải pháp này là một

tham vấn hữu ích cho việc phát huy vai trị của Nhà nước trong việc thực hiện
chính sách ASXH ở nước ta hiện nay.
3


Trong các cơng trình nghiên cứu về chính sách ASXH của một số nước
trên thế giới phải kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau: Tác giả Nguyễn Duy
Dũng trong cuốn “Chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi xã hội ở Nhật
Bản” (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998) đã khái quát sự hình thành và phát
triển chế độ phúc lợi xã hội ở Nhật Bản; các hình thức và biện pháp nhà nước
đảm bảo phúc lợi xã hội ở Nhật Bản (Chế độ chăm sóc sức khoẻ; phúc lợi đối
với bà mẹ và trẻ em; phúc lợi xã hội đối với người già; phúc lợi xã hội đối với
người tàn tật; phúc lợi xã hội đối với người có thu nhập thấp); tổ chức quản lý và
tài chính cho việc thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhật Bản [16].
Cùng nghiên cứu về hệ thống ASXH của Nhật Bản, trong cơng trình
“Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới
thứ 2 đến nay” (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002), tác giả Trần Thị Nhung
[56] đã trình bày kinh nghiệm cơ bản của Nhật Bản trong việc giải quyết mối
tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và đảm bảo ASXH. Nhiều nội dung có ý
nghĩa quan trọng đã được làm rõ như: Những vấn đề lý luận và phương pháp
luận về tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội (khái niệm tăng trưởng kinh tế và
các nhân tố tăng trưởng; khái niệm phúc lợi xã hội và các nhân tố ảnh hưởng
đến phúc lợi xã hội; các quan điểm về gắn kết tăng trưởng kinh tế và đảm bảo
phúc lợi xã hội); quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phúc lợi xã hội ở Nhật Bản; kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Nhật Bản và vận dụng vào thực tiễn nước ta
(tình hình tăng trưởng kinh tế phúc lợi xã hội ở Việt Nam; những tương đồng
và khác biệt về kinh tế, xã hội giữa Nhật Bản và Việt Nam; một số kiến nghị và
bài học kinh nghiệm), Ngoài ra, trong cuốn sách “Bảo đảm xã hội trong nền
KTTT Nhật Bản hiện nay” (Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2008), tác giả

Trần Thị Nhung cũng đã giới thiệu chi tiết hệ thống chính sách đảm bảo xã hội
trong nền KTTT Nhật Bản hiện nay. Tác giả đã nêu và phân tích được khái
4


niệm và lịch sử phát triển của hệ thống đảm bảo xã hội của Nhật Bản. Trên cơ
sở đó, tác giả cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đặc điểm, các loại hình,
vai trị, chức năng của nhà nước cũng như những khó khăn, thách thức trong
việc thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước như: Chế độ đảm bảo
thu nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và TGXH [55] .
Cơng trình “Hệ thống ASXH của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” do Đinh Công Tuấn làm chủ biên (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008)
[66] đã phân tích tổng quan về hệ thống ASXH của châu Âu nói chung (khái
niệm, quá trình hình thành và phát triển; nhu cầu và thách thức trong việc cải
cách hệ thống ASXH của châu Âu hiện nay) và một số quốc gia điển hình
như: Hệ thống ASXH theo mơ hình "thị trường xã hội" của Đức; hệ thống
ASXH theo mơ hình "xã hội dân chủ" của Thuỵ Điển; hệ thống ASXH theo
mơ hình "thị trường tự do" của Anh. Ngồi ra, cơng trình cịn chỉ ra những
thành công, hạn chế, xu thế cải cách hệ thống ASXH của một số nước châu
Âu và đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay. Mặc dù cịn
một khoảng cách khơng nhỏ giữa trình độ phát triển KT-XH của các nước
châu Âu với nước ta, song những kinh nghiệm trong đảm bảo ASXH hơn một
thế kỷ qua vẫn là thực tiễn sinh động, cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho
Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách ASXH phù hợp với điều kiện của
Việt Nam hiện nay.
Trong cuốn "Chính sách cơng của Hoa Kỳ giai đoạn 1935- 2001"
(Nxb Thống kê, Hà Nội, 2004), tác giả Lê Vinh Danh cũng đã chỉ ra quá trình
hình thành, kết cấu nội dung và xu hướng thay đổi của hệ thống chính sách
ASXH của Hoa Kỳ từ năm 1935 đến 2001. Có thể nói, đây là một cơng trình
cung cấp thơng tin khá đầy đủ về các chế độ an sinh của Hoa Kỳ trong gần 80

năm qua (Chính sách tun chiến với nghèo đói; Tem thực phẩm; trợ cấp gia
đình nghèo và trẻ em phụ thuộc; chính sách bổ sung thu nhập an sinh; chính
sách chăm sóc sức khoẻ; chính sách BHXH) [14].
5


Mặc dù không đề cập một cách trực diện những vấn đề có liên quan đến
nội hàm của các khái niệm "ASXH" và "chính sách ASXH" nhưng cơng trình
"Mơ hình phát triển xã hội của một số nước phát triển châu Âu: Kinh nghiệm
đối với Việt Nam" (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011) do tác giả Nguyễn Quang
Thuấn và Bùi Nhật Quang biên soạn lại chỉ ra cách thức nhà nước cung cấp các
dịch vụ ASXH cho người dân ở một số quốc gia phát triển ở châu Âu [63].
2.2. Ở Việt Nam
Tác giả Bùi Đình Thanh trong cơng trình “Những quan điểm lý luận,
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu chính sách xã hội” (1993) do
Nxb Khoa học xã hội ấn hành đã phân tích một cách sâu sắc khái niệm "chính
sách xã hội" và trình bày những vấn đề lý luận chung về chính sách xã hội như:
Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu chính sách xã hội; tính nhân văn và
tính cách mạng trong hoạch định về chính sách xã hội và cơ chế quản lý xã hội;
quan hệ giữa chính sách xã hội và dân số, kinh tế cùng các tầng lớp xã hội như
phụ nữ, thanh niên [61].
Trong cơng trình “Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện
nay” (1993) của tác giả Hồng Chí Bảo do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành đã
đề cập đến các vấn đề lý luận chung về chính sách xã hội; cấu trúc chính sách
xã hội, quan hệ của chính sách xã hội với các chính sách khác; quan hệ của
chính sách xã hội với các tầng lớp, giai cấp xã hội; đổi mới chính sách xã hội
trong tình hình hiện nay [5].
Liên quan đến nội dung đảm bảo ASXH cho người già có cơng trình
"Người cao tuổi và ASXH" của tác giả Tương Lai (Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1994). Cơng trình này đã có những nghiên cứu chung nhất về người cao

tuổi và hệ thống đảm bảo ASXH cho người cao tuổi qua các mặt: Thực trạng
và giải pháp; xã hội nhân khẩu của nhóm người cao tuổi; sức khoẻ và chăm
sóc; kinh tế và đời sống; tâm trạng và nguyện vọng; giải pháp đảm bảo ASXH
cho người già và một số nhóm người cao tuổi chọn lọc [48].
6


Tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến trong công trình “Góp phần
đổi mới và hồn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (1996)
do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành đã làm rõ một số nội dung của chính sách
ASXH qua việc phân tích cơ sở lý luận của bảo đảm xã hội, quy định của công
ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc
thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử hình thành chính sách bảo đảm xã
hội ở Việt Nam; vấn đề đổi mới chính sách bảo đảm xã hội nói chung và chính
sách ASXH nói riêng trên các lĩnh vực như BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã
hội. Mặc dù vẫn chưa phân định rõ ràng giữa bảo đảm xã hội với ASXH song
có thể nói, cơng trình đó đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đổi mới
và hồn thiện chính sách ASXH nói riêng và chính sách xã hội nói chung ở
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua [12].
Tác giả Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú với cơng trình “Khung
chính sách xã hội trong q trình chuyển đổi sang KTTT (Kinh nghiệm quốc tế
và thực tiễn Việt Nam)” (1999) được Nxb Thống kê phát hành đã khẳng định:
Những thành quả xã hội đã đạt được trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung là cơ
sở tốt giúp Việt Nam chuyển tiếp sang nền KTTT. Tuy nhiên, để giữ gìn và
phát huy được thành tựu đó, tạo sự phát triển bền vững của xã hội, các tác giả
cho rằng Nhà nước cần phải hình thành khung chính sách xã hội phù hợp, đặc
biệt là hệ thống chính sách bảo hiểm - một trụ cột của hệ thống chính sách
ASXH hiện đại [15].
Cơng trình “Tiến bộ xã hội: Một số vấn đề lý luận cấp bách” (Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2000) do tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn chủ biên đã chỉ ra

một số vấn đề có liên quan đến chính sách xã hội nói chung như: Quy luật vận
động, phát triển và tiến bộ mang tính khách quan của xã hội; những quan niệm
tiến bộ xã hội trước Mác và quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin,
Hồ Chí Minh về tiến bộ xã hội; một số quan điểm hiện đại về tiến bộ xã hội;
những vấn đề đạo đức và văn hoá của tiến bộ xã hội [11].
7


Tác giả Lương Việt Hải trong cuốn "Hiện đại hoá xã hội: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn" (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001) đã có cách nhìn mới
về ASXH. Theo đó, thực chất hiện đại hoá xã hội là "sự phát triển xã hội, sự
giàu mạnh và thịnh vượng của quốc gia, là con người được thoả mãn đầy đủ
các nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần" [44]. Xét từ góc độ nào đó, đảm bảo
ASXH vừa là tiêu chuẩn, vừa có chung mục tiêu với hiện đại hố xã hội. Trong
q trình ấy, nhà nước đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Tác giả Phạm Xn Nam trong cơng trình “Quản lý sự phát triển xã hội
trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001)
nhấn mạnh việc thực hiện chính sách xã hội và quản lý sự phát triển xã hội
phải đề cập tới vai trò, chức năng của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật,
chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án và các công cụ khác để định hướng
và điều chỉnh xã hội theo những mục tiêu mà chủ thể quản lý xã hội mong
muốn hướng tới [54].
Để thực hiện chính sách ASXH, nhà nước cần phải thể chế hố và
hình thành hệ thống pháp luật về ASXH. Điển hình cho cách tiếp cận này là
giáo trình “Luật ASXH” của Đại học Luật Hà Nội (Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, 2005) [18]. Cơng trình này đã trình bày một cách tồn diện các vấn
đề cơ bản như: Luật ASXH trong hệ thống pháp luật Việt Nam; Quan hệ
pháp luật ASXH và tranh chấp ASXH. Ngồi ra, từ góc nhìn luật học, cuốn
sách còn đề cập khá chi tiết đến các quy định của pháp luật Việt Nam về các
BHXH, ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội.

Cuốn sách "Công bằng xã hội, trách nhiệm và đoàn kết xã hội" (Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008) của nhóm tác giả do Phạm Văn Đức, Đặng
Hữu Toàn, Trần Văn Đoàn và Ulrich Dornberg (chủ biên) là cơng trình gồm
tập hợp một số bài viết về những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện
công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam [42].
8


Cuốn sách "Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt
Nam hiện nay" (Nxb Chính trị quốc gia, 2009) do tác giả Mai Ngọc Cường làm
chủ biên trong khuôn khổ đề tài "Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hồn thiện
hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006 - 2015" là cơng trình
nghiên cứu có hệ thống về chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay. Cơng
trình này đã khái qt, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách ASXH ở
Việt Nam trong những năm gần đây và đề xuất nhiều giải pháp nhằm hồn thiện
hệ thống chính sách ASXH, tiến tới xây dựng mơ hình ASXH phù hợp với điều
kiện KTTT định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước [13].
Nhìn nhận vấn đề đảm bảo ASXH là một vấn đề dân sinh quan trọng và
chủ yếu, trong cuốn sách "Vấn đề dân sinh và xã hội hài hoà" (Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2010) do tác giả Phạm Văn Đức chủ biên đã nêu bật quan niệm
dân sinh trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn và Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả
đã khái quát thực tiễn vấn đề dân sinh trong quá trình xây dựng xã hội hài hoà
của Trung Quốc và chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam [42].
Bên cạnh việc phân tích các khái niệm, nguyên tắc, vai trò của ASXH và
pháp luật ASXH của một số nước như Đức, Hoa Kỳ, Nga, cuốn sách "Pháp
luật ASXH: Kinh nghiệm của một số nước đối với Việt Nam" (Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011), các tác giả Trần Hoàng Hải và Lê Thị Thuý Hương đã
khái quát tương đối đầy đủ hệ thống pháp luật ASXH của Việt Nam. Các tác giả
cho rằng để hoàn thiện pháp luật ASXH của Việt Nam trong tình hình mới cần phải

xúc tiến xây dựng Bộ luật ASXH và cải cách các Luật BHXH và Luật BHYT.[45]
Tác giả Nguyễn Văn Nhường trong cuốn "Bàn về chính sách ASXH với
người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp: Nghiên
cứu tại Bắc Ninh" (Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2011) cũng đã đưa
ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đảm bảo ASXH đối với
nơng dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp [57].
9


Cuốn "ASXH ở Việt Nam hướng tới 2020" (Nxb Chính trị quốc gia,
2012) do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên là tập hợp các bài viết trình bày về:1)
Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH; 2) Những vấn
đề về thực tiễn ASXH ở nước ta [59].
Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh với bài “Một số ý kiến về chế định quyền an
sinh xã hội trong Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992” [3].
Từ góc độ của một giáo trình giảng dạy cho bậc đại học, cuốn "Giáo
trình ASXH" của tác giả Nguyễn Văn Định và giáo trình "Nhập mơn ASXH"
của tác giả Nguyễn Hải Hữu đã trình bày các nội dung lý luận cơ bản như: Khái
niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu mơn học ASXH; nội dung của chính
sách ASXH ở Việt Nam: BHXH, BHYT, TGXH, … Với tư cách là một chính
sách quản lý của nhà nước, chính sách ASXH còn là chủ đề đa dạng của nhiều
hội thảo khoa học như: Hội thảo “ASXH ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn
phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc dân, Diễn đàn Phát triển Việt Nam,
Viện Quốc gia Sau đại học về Nghiên cứu chính sách - GRIPS ở Tokyo, Trung
tâm Kinh tế Phát triển và Chính sách công tổ chức (ngày 9/9/2008); Hội
thảo“Xây dựng Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020” do Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên
bang Đức (GTZ) phối hợp tổ chức (ngày 6/6/2009); Hội thảo “Chính sách,
pháp luật về ASXH ở Việt Nam hiện nay” do Viện Nhà nước và Pháp luật thuộc
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam phối hợp với Viện KAS (Cộng hoà Liên bang

Đức) tổ chức (ngày 19 -20/4/2010); Hội thảo “ASXH ở nước ta: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” do Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng TW
tổ chức (tháng 3/2012), Qua các hội thảo này, nhiều khác biệt trong nhận thức
về ASXH đã được làm sáng tỏ và tạo được sự thống nhất cao. Đồng thời, các
hội thảo cũng đã có nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng, thực hiện
chính sách ASXH cũng như vai trị của nhà nước trong thực hiện chính sách
ASXH. Có thể nói, trong nền KTTT Nhà nước có vai trò quan trọng trong đảm

10


bảo ASXH và để nâng cao vai trị của mình, Nhà nước phải xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về ASXH, nâng cao hiệu lực quản lý, đảm bảo tính minh bạch,
cơng bằng trong q trình thực hiện chính sách [41]; [47].
Luận án tiến sĩ “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”
nxb học viện chính trị quốc gia năm 2015 của tác giả Đơng Thị Hồng [46].
Luận án tiến sĩ “Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở tỉnh Hải
Dương từ năm 1997 đến năm 2010”,nxb Hà Nội, năm 2015 của tác giả Nguyễn
Văn Tn.
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu trên ở các góc độ cách tiếp
cận khác nhau nhưng đều có chung mục đích là làm sang tỏ quan niệm, trụ cột
và thực tiễn ASXH ở địa bàn nghiên cứu cụ thể, đưa ra hệ thống giải pháp nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân, bảo đảm cho sự
phát triển bền vững của đất nước trong thời gian tới. Đây là cơ sở quan trọng để
tác giả phân tích, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách ASXH ở
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu q trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành

phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1986 - 2015 với các trụ cột chính là bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thị trường lao động, trợ giúp xã hội, giảm nghèo.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc trình bày tổng quan lý luận về an sinh xã hội, đề tài phân tích
q trình thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Cẩm Phả từ
năm 1986 đến năm 2015. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được, những
hạn chế và nêu lên nguyên nhân của hạn chế ấy. Trên cơ sở đó rút ra bài học
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện ASXH ở địa phương này trong những
năm tiếp theo; đồng thời thấy được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến
đời sống nhân dân, đặc biệt là đối với những người có cơng với nước, trẻ
em, người già, người “yếu thế” trong xã hội. Việc đầu tư cho an sinh xã hội
là đầu tư cho con người và cho sự phát triển bền vững của đất nước.
11


3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về ASXH dưới góc độ
sử học.
- Phân tích, đánh giá q trình thực hiện chính sách ASXH thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 1986-2015 (sự vận dụng các chính sách ASXH, kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân).
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Cẩm Phả và
có đi sâu tới cấp xã, phường.Để thống nhất thuật ngữ sử dụng, phù hợp hoàn
cảnh thực tế hiện nay đề tài gọi là thành phố Cẩm Phả(Cẩm Phả được công
nhận từ thị xã lên thành phố ngày 21 tháng 2 năm 2012).
- Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu từ năm 1986 đến
năm 2015.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nguồn tài liệu sau:
Các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các bài viết của chủ tịch Hồ Chí
Minh liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài;
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh và thành phố Cẩm
Phả qua các kỳ Đại hội;
Các báo cáo tổng kết, sơ kết của Đảng bộ, UBND, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc thành phố Cẩm Phả trong những năm gần đây;
Các báo cáo của Phòng Thống kê, Phòng Lao động, thương binh và xã
hội thành phố Cẩm Phả;
Các cuốn sách, bài báo khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài;
Tài liệu khảo sát thực tế tại các địa phương của thành phố Cẩm Phả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử du ̣ng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch
sử và phương pháp logic.
12


Phương pháp lịch sử: Mọi sự vật và hiện tượng của tự nhiên, xã hội đều
có q trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Trong nghiên cứu quá trình thực
hiện ASXH ở TP. Cẩm Phả, tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phân tích,
đánh giá việc thực hiện ASXH ở địa phương theo đúng trình tự thời gian và
không gian. Thông qua các nguồn tư liệu, đề tài luận chứng đầy đủ chủ trương
của Đảng và Nhà nước ở các cấp chính quyền về ASXH, sự vận dụng của Đảng
bộ và nhân dân TP. Cẩm Phả trong quá trình thực hiện ASXH. Đồng thời, đặt
quá trình thực hiện ASXH của TP trong mối quan hệ tác động qua lại với các
địa phương khác và tỉnh Quảng Ninh cả quá trình thực hiện. Tác giả đã bám sát
và phản ánh chi tiết, trung thực những kết quả đạt được cùng những thành tựu,
hạn chế cần khắc phục trong thực hiện ASXH ở TP. Cẩm Phả.
Phương pháp logic: Trên cơ sở khái quát về TP. Cẩm Phả, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về ASXH, tác giả tìm ra bản chất, đặc điểm của việc

thực hiện ASXH ở Việt Nam nói chung và TP. Cẩm Phả nói riêng. Từ đó, tác
giả có cái nhìn biện chứng về thực trạng q trình thực hiện chính sách ASXH,
đánh giá được những thành tựu và hạn chế cùng với nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm trong thực hiện ASXH trên địa bàn TP. Sự chuyển biến về xã hội của
TP. Cẩm Phả cũng được tiến hành trên cơ sở khái quát hóa và phân tích tình hình
thực tiễn, nguồn cơ sở dữ liệu đối chứng khá phong phú với độ tin cậy cao.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
Phương pháp thu thập, tổ ng hợp và xử lý tài liê ̣u thố ng kê: Đây là phương pháp
truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung và nghiên cứu sử
học nói riêng. Nguồn tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu được thu thập
tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu
của các phòng, ban khác nhau. Trong luâ ̣n văn, tác giả sử du ̣ng chủ ́ u ng̀ n
dữ liê ̣u từ Phịng thống kê TP, Báo cáo của Phòng Lao động, thương binh và xã
hội TP, Báo cáo của UBND. Trên cơ sở đó, tiế n hành xử lý số liê ̣u có đủ đô ̣ tin
câ ̣y phu ̣c vu ̣ mu ̣c đić h nghiên cứu đề tài. Thông qua phương pháp nghiên cứu
này, tác giả đi từ phân tích cái chung, cái tổng hợp (khái niệm, trụ cột, bản chất
của ASXH) tới chi tiết của vấn đề.
13


Phương pháp phân tích hê ̣ thống: Q trình thực hiện chính sách
ASXH ở TP. Cẩm Phả đươ ̣c nhâ ̣n biế t thông qua phân tích mố i liên hê ̣ không
gian, thời gian giữa các xã, phường với nhau và trong mối quan hệ tương
quan với các địa phương khác. Ở đây, tác giả chú ý đế n các mố i quan hê ̣ tự
nhiên và nhân văn, các mối liên hệ nhân quả, trụ cột của ASXH. Đề tài sử
dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu và tiến hành so sánh, đối chiếu
kết quả thực hiện ASXH của TP ở những giai đoạn khác nhau. Từ đó, rút ra
được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
cho vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điền dã: Tác giả vâ ̣n dụng phương pháp nà y để khả o sát

thực tế ở mô ̣t số xã, phường của TP. Cẩm Phả nhằm phát hiê ̣n vấn đề và
kiểm định cá c thông tin thu thâ ̣p đươ c̣ từ nhiề u nguồ n khá c nhau. Thưc̣ hiê ̣n
đề tài nà y, tá c giả đã tiế n hành quan sát, ghi chép, mô tả, chụp ảnh, trao đổi
với một số phòng, ban, các lãnh đạo, các chuyên gia, ... về những vấn đề liên
quan đến thực hiện ASXH trên địa bàn TP.
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã
tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực
xã hội, lãnh đạo các phòng, ban của TP. Cẩm Phả như Phòng lao động, thương
binh và xã hội, Phòng Thống kê. Trung tâm y tế TP, Bảo hiểm xã hội TP.
Phương pháp bản đồ - GIS: Bản đồ là sản phẩm của quá trình nghiên
cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện, đề tài đã sử du ̣ng bản đồ như mô ̣t phương
tiện trực quan phản ánh kết quả nghiên cứu q trình thực hiện chính sách
ASXH ở TP. Cẩm Phả.
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đánh giá, phân tích q trình thực hiện chính sách ASXH ở TP.
Cẩm Phả (1986-2015). Đồng thời, rút ra một số kinh nghiệm có thể tham khảo
vận dụng cho các địa phương khác trong tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
14


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội ở thành phố
Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
Chương 2. Sự thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh từ năm 1986 đến năm 2015.
Chương 3. Đánh giá về q trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1986-2015.


15


Chương 1

TỔNG QUAN LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Tổng quan lí luận về an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm
“An sinh” là từ Hán - Việt. Trong đó, An - trong chữ “An toàn” và Sinh trong chữ “Sinh sống”, an sinh có thể hiểu là “an tồn sinh sống”. Nói cách khác,
ASXH là mọi người được an tồn sinh sống. Mặc dù nội dung đều hiểu như
nhau, thuật ngữ “an sinh xã hội” ở mỗi nước lại được sử dụng thành những từ
khác nhau. Do được dịch từ nhiều ngôn ngữ khác nhau (tiếng Anh: Social
Security; tiếng Pháp: Securite Sociale) nên có tài liệu gọi là Bảo đảm xã hội,
An toàn xã hội, Bảo trợ xã hội hoặc ASXH. Theo tiếng Anh, “An sinh xã hội”
thường được gọi là Social Security và khi dịch ra tiếng Việt, ngoài nghĩa ASXH
thuật ngữ này còn được dịch là bảo đảm xã hội, bảo trợ xã hội, an ninh xã hội, an
toàn xã hội, … Đây là tấm lưới che chắn, bảo đảm an toàn cho xã hội và con
người, nhân tố bảo đảm cho việc phát triển KT-XH bền vững.
Theo nghĩa chung nhất, Social Security là sự đảm bảo thực hiện các
quyền của con người được sống trong hịa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di
chuyển, phát biểu chính kiến trong khn khổ pháp luật; được bảo vệ và bình
đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo
nhu cầu để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn,
tuổi già… Theo nghĩa hẹp, Social Security là sự đảm bảo thu nhập và một số
điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm; cho những người già cả cô đơn, trẻ mồ cơi, người tàn tật, những người
nghèo đói và những người bị thiên tai, địch họa” [10;tr 5].
Hệ thống ASXH được hình thành và phát triển đa dạng dưới nhiều hình

thức khác nhau, ở từng quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử, trong đó bảo
16


×