Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 2017 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ MINH TÂN

VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ MINH TÂN

VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2017
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8.22.90.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy


THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Tân

Xác nhận của trưởng

Xác nhận của

Khoa chuyên môn

người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Hà Thị Thu Thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, những người đã giảng dạy
tôi trong suốt hai năm học vừa qua, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Thị Thu Thủy người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của thành phố Bắc
Ninh đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn này là kết quả bước đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, song do
điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các
bạn để công trình thêm hoàn thiện.
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii

Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ v
Danh mục các bảng ..................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 10
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 11
7. Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 11
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 13
1.1. Khái niệm an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội ....................................... 13
1.2. Những nội dung cốt lõi của an sinh xã hội .......................................................... 16
1.3. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 18
1.3.1. Vài nét về thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ................................................ 18
1.3.2. Quá trình thực hiện chính sách ASXH ở thị xã Bắc Ninh trước năm 1997 ..... 23
Chương 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở
THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 1997 - 2017 ............................................ 32
2.1. Thực hiện chính sách về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ................................ 33
2.2. Thực hiện công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội................................................... 40
2.3. Thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm ..................................... 47
2.4. Thực hiện chính sách đền ơn, đáp nghĩa với người có công ............................... 50
2.5. Thực hiện chính sách giáo dục, văn hóa .............................................................. 54
2.6. Thực hiện chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ......................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
1997 - 2017 .................................................................................................................. 70
3.1. Những kết quả tích cực trong việc thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 1997 - 2017. ....................................................................................... 70
3.1.1. ASXH góp phần tạo động lực phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............. 70
3.1.2. Chính sách giải quyết việc làm thực hiện có hiệu quả, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao thu nhập cho người lao động ........................................................... 71
3.1.3. Chính sách an sinh xã hội đã góp phần ổn định cuộc sống của các đối tượng
chính sách, cải thiện mức sống của người dân. .......................................................... 74
3.1.4. Chính sách bảo hiểm được tổ chức thực hiện chặt chẽ, thu đúng, thu kịp thời,
chi trả đúng đối tượng, đúng kỳ góp phần ổn định đời sống người lao động. ............ 76
3.1.5. Quy mô giáo dục được mở rộng, chất lượng đào tạo được nâng lên đã góp phần
nâng cao dân trí và trình độ cho người dân ................................................................ 77
3.1.6. Việc thực hiện chính sách về y tế đã giúp nâng cao sức khỏe cho nhân dân ... 78
3.1.7. Văn hóa, thể thao góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân và quảng
bá hình ảnh của thành phố Bắc Ninh “Văn hiến - Năng động - Phát triển” ............... 79
3.2 Những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 1997 - 2017 ........................................................................................ 79
3.2.1. Nhận thức về vai trò của an sinh xã hội còn chưa đầy đủ. ............................... 79
3.2.2. Ở một số lĩnh vực trong cấu trúc ASXH, việc thực hiện còn kém hiệu quả .... 80
3.2.3. Hệ thống cơ chế chính sách chưa đẩy đủ, còn bất cập, thiếu đồng bộ và thường
xuyên thay đổi. ............................................................................................................ 85
3.2.4. Mức độ bao phủ của ASXH thấp ...................................................................... 87
3.2.5. Nguồn lực tài chính hạn chế cản trở thực hiện vai trò của an sinh xã hội ........ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 92

PHỤ LỤC................................................................................................................... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Những chữ viết tắt

Những chữ được viết tắt

ASXH

:

An sinh xã hội

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội


BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BTXH

:

Bảo trợ xã hội

ĐVT

:

Đơn vị tính

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NĐ-CP

:

Nghị định Chính phủ


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NQ-CP

:

Nghị quyết Chính phủ

Nxb

:

Nhà xuất bản

LĐTB&XH

:

Lao động thương binh và xã hội

TCXH

:

Trợ cấp xã hội


TGXH

:

Trợ giúp xã hội

TP

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân

ƯĐXH

:

Ưu đãi xã hội

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số của thành phố Bắc Ninh ......................18
Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm theo ngành và loại hình sử dụng lao động của
TP. Bắc Ninh (1997 - 2017) ........................................................................................34
Bảng 2.2. Chỉ số về bảo hiểm của TP. Bắc Ninh (2009 - 2013) .................................36
Bảng 2.3. Số chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn của TP.Bắc Ninh (2011) ...............38
Bảng 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo của TP. Bắc Ninh so với các đơn vị trong toàn tỉnh ..........42
Bảng 2.5. Kinh phí cứu trợ đột xuất theo năm ở TP. Bắc Ninh (1997 - 2017) ...........47
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo nghề ở TP.Bắc Ninh so với các đơn vị hành
chính khác (năm 2011) ................................................................................................ 49
Bảng 2.7. Chỉ số về bậc giáo dục mầm non của TP.Bắc Ninh (1997 - 2017) .............55
Bảng 2.8. Số trường học, giáo viên và học sinh các cấp trên địa bàn TP.Bắc Ninh
(1997 - 2017) ...............................................................................................................56
Bảng 2.9. Số cán bộ ngành y và số giường bệnh của thành phố Bắc Ninh (1997 – 2016).... 63
Bảng 2.10. Số người nhiễm HIV/AIDS và số người chết do AIDS của TP. Bắc Ninh
so với các địa phương khác (lũy kế đến 31/12/2017) ..................................................67
Bảng 3.1 Tổng hợp đăng ký khám chữa bệnh ban đầu bằng thẻ BHYT tại TP. Bắc
Ninh năm 2015.............................................................................................................82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1.Hiện trạng diện tích các loại đât của Thành phố Bắc Ninh......................21
Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ hộ nghèo của TP. Bắc Ninh so với toàn tỉnh (1997 – 2017) ..........41
Biểu đồ 2.2. Số hộ dân cư, thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa của TP. Bắc Ninh
(2008 - 2017) ..............................................................................................................61
Biểu đồ 2.3. Số cơ sở y tế của TP. Bắc Ninh so với các đơn vị hành chính khác trong
toàn tỉnh (năm 2017) ....................................................................................................64
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ của TP. Bắc Ninh so
với toàn tỉnh (2008 - 2016) .......................................................................................... 65
Biểu đồ 2.5. Số người nhiễm HIV/AIDS và số người chết do AIDS của TP. Bắc Ninh
so với các địa phương khác (lũy kế đến 31/12/2016) ..................................................68
Biểu đồ 3.1. Tổng sản phẩm bình quân đầu người của người dân Bắc Ninh ..............73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1848, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Mác và Ănghen không chỉ
luận giải về vấn đề giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc mà vấn đề giải phóng con
người đã được các ông để cập khá sâu sắc. Với luận điểm “sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người” [17; tr.606],
thực sự có giá trị lý luận khoa học cho sự phát triển của lịch sử nhân loại nói chung
và mỗi quốc gia nói riêng. Bởi lẽ, lịch sử xã hội loài người đã luôn vận động theo xu
hướng phát triển không ngừng. Một trong những yếu tố cốt lõi cấu thành cho xu
hướng này chính là thông qua sự phát triển con người với khả năng đáp ứng các nhu
cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, không phải tất cả

mọi nhu cầu của con người đều đã được đáp ứng. Do sự hạn chế bởi các thể chế
chính trị, tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói, dịch bệnh, thiên tai. Bởi vậy, việc đáp
ứng nhu cầu vật chất, tinh thần, bảo vệ con người trước những rủi ro trong quá trình
phát triển, đồng thời tạo những nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất
nước, các quốc gia đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để giải quyết các vấn đề xã
hội, trong đó an sinh xã hội (ASXH). Vấn đề ASXH vì thế mà ngày càng thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học cũng như các chính trị gia trên thế giới.
Trong quá trình đấu tranh giành độc lập cho đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã luôn trăn trở: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
nhà được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành” [52, tr.161]. Đây là một tư tưởng mang nặng nỗi
lòng vì dân vì nước của Người. Đó cũng là định hướng cơ bản để chúng ta thực hiện
các chính sách ASXH nhằm xây dựng một đất nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Sau hơn 30 năm đổi mới (1986 - 2017), sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã
hội. Nhưng bên cạnh những thành tựu, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường cũng xuất hiện những mặt tiêu cực như hệ thống chính sách trợ giúp đặc biệt
quá phức tạp, công tác xoá đói giảm nghèo chưa bền vững, một số chính sách bao cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




kéo dài, chậm được sửa đổi, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
còn hạn chế. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, điều quan trọng là phải tạo ra mạng
lưới ASXH nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất tránh bị đẩy trở lại
tình trạng nghèo đói. Do đó, cần phải xây dựng một hệ thống ASXH toàn diện theo
hướng đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Chính vì vậy,

nghiên cứu về ASXH càng trở nên cấp thiết với nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Thành phố Bắc Ninh không chỉ được biết đến là vùng đất “mỹ tục khả
phong”, “địa linh nhân kiệt”, giàu truyền thống lịch sử, văn hiến và cách mạng mà
còn là tấm gương điển hình về nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân. Trải qua
20 năm tái lập tỉnh, nhân dân Bắc Ninh đã phát huy truyền thống văn hiến và cách
mạng, với tinh thần sáng tạo và ý chí tự lực, tự cường, vượt qua khó khăn, thử
thách, tạo nên sự chuyển biến tích cực, toàn diện và sâu sắc trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Cùng với sự chăm lo của Đảng và Nhà
nước, hệ thống chính sách ASXH của thành phố Bắc Ninh không chỉ được hình
thành, bổ sung mà còn là “điểm sáng” trong thực hiện chính sách ASXH. Tuy
nhiên, thành phố vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn, hạn chế trong quá
trình thực hiện chính sách ASXH.
Bước sang giai đoạn 2017 - 2020, yêu cầu hoàn thiện chính sách ASXH trở
nên bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy, rất
cần các nghiên cứu đi sâu nhận diện và tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến ASXH.
Để phát huy những thành tựu, khắc phục những tồn tại cần phải có sự nhìn nhận
mang tính hệ thống, đánh giá về quá trình thực hiện chính sách ASXH tại địa
phương. Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho sự nghiệp
phát triển của thành phố và cả nước. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mang
tính khoa học và thực tiễn cao.
Với những lý do và nhận thức về vai trò quan trọng của ASXH trong phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
1997 - 2017” làm nội dung nghiên cứu trong chương trình học Thạc sĩ của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những công trình nghiên cứu lý luận về an sinh xã hội
Cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực (2005) của Mạc Văn Tiến
tập hợp 101 bài viết nghiên cứu, bài trao đổi tại các Hội thảo trong và ngoài nước của
tác giả, cuốn sách chia làm 3 phần: Phần I - Một số vấn đề về an sinh xã hội, gồm 17
bài, đã đề cập đến nhiều nội dung, nhiều khía cạnh khác nhau về ASXH, như khái
niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Phần II - Bảo hiểm xã hội (BHXH), gồm 55 bài,
đề cập đến nguồn gốc, đặc trưng, chức năng, vai trò của BHXH, tác giả đã nhấn
mạnh, BHXH là một bộ phận cơ bản, quan trọng nhất của hệ thống ASXH. Phần III Phát triển nguồn nhân lực, gồm 29 bài, đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau về nguồn
nhân lực hiện nay ở nước ta [77].
Cuốn Giáo trình An sinh xã hội (2008) của Nguyễn Văn Định đã cung cấp
những kiến thức cơ sở về ASXH. Cuốn giáo trình đã nêu ra vai trò của ASXH; bản
chất và chức năng của ASXH; hệ thống các chính sách ASXH, các nguyên tắc và nội
dung của quản lý nhà nước về ASXH [48].
Ngày 13/3/2012, tại Hà Nội, Ban Tuyên giáo Trung ương đã phối hợp với Tạp
chí Cộng sản, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng Khoa học các cơ
quan Đảng Trung ương tổ chức Hội thảo khoa học - thực tiễn “An sinh xã hội ở nước
ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Các bài tham luận đã làm rõ nội hàm khái
niệm ASXH; kết cấu, các trụ cột chính của hệ thống ASXH nói chung, của hệ thống
ASXH ở Việt Nam nói riêng; xác định thành tố, trụ cột nào là quan trọng nhất cần tập
trung xây dựng và củng cố [11].
Những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội của Việt Nam
Tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến trong công trình “Góp phần đổi mới
và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (1996) đã làm rõ một
số nội dung của chính sách ASXH qua việc phân tích cơ sở lý luận của bảo đảm xã
hội, quy định của công ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của một số
quốc gia trong việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; vấn đề đổi mới chính sách
bảo đảm xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng trên các lĩnh vực như. Công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





trình đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đổi mới và hoàn thiện chính sách ASXH
nói riêng và chính sách xã hội nói chung ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua [27].
Công trình Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam (2009) của Mai Ngọc Cường đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về khái niệm,
cấu trúc, nội dung của ASXH. Tác giả đã đưa ra quan điểm nghiên cứu về khái niệm
ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị
giảm hoặc khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật, hoặc tử vong;
cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch hoạ [28].
Trong cuốn An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường
ở Việt Nam (2010), tác giả Mai Ngọc Anh đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường;
tổng kết kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân ở một
số nước trên thế giới, rút ra kinh nghiệm có thể vận dụng vào xây dựng hệ thống
ASXH nước ta; khái quát thực trạng hệ thống ASXH ở nước ta, chỉ ra những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của hệ thống ASXH đối với nông dân. Trên cơ sở
đó, đề xuất các phương án xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân
ở nước ta những năm tới [1].
Tác giả Dương Văn Thắng với bài Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại
hội XI của Đảng (2011) đã cho rằng ASXH là trụ cột của hệ thống chính sách xã hội,
Hệ thống ASXH gồm các cơ chế, chính sách, giải pháp nhiều tầng, nấc nhằm bảo vệ
cho mọi thành viên trong xã hội không bị rơi vào tình trạng bần cùng hóa bởi tác
động tiêu cực của các loại rủi ro [70].
Tác giả Phạm Xuân Nam với bài An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới (2012), đã cho rằng, thời kỳ trước đổi mới, do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là

do thực hiện những chủ trương, chính sách mang nặng tính chủ quan, duy ý chí trong
cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo một mô hình cũ đã lỗi thời
nên nước ta đã lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Trong điều kiện như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vậy, việc bảo đảm ASXH chỉ bó hẹp trong một số chế độ trợ cấp ở mức thấp cho
những người có công với cách mạng, cho thương bệnh binh và gia đình liệt sĩ [61].
Cuốn An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020 (2012) do Vũ Văn Phúc chủ
biên, đây là một tập hợp các bài viết của các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu
trên nhiều lĩnh vực liên quan đến vấn đề ASXH. Mỗi bài viết được tiếp cận từ các
khía cạnh khác nhau về chủ đề ASXH, nhưng đều khẳng định hệ thống ASXH ở nước
ta hướng tới mục tiêu góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước [67].
Cuốn Về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 (2013) của Mai
Ngọc Cường đã phân tích thực trạng phát triển ASXH ở Việt Nam hiện nay, đồng
thời phân tích vai trò của hệ thống ASXH đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cuốn sách còn giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển hệ thống
ASXH nhằm tăng cường vai trò của nó trong thúc đẩy sự tiến bộ xã hội [31].
Cuốn Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam (2014) của Nguyễn Văn Chiều. Trên cơ sở
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về ASXH và vai trò của Nhà nước trong việc
thực hiện ASXH, kinh nghiệm quốc tế và thực trạng thực hiện chính sách ASXH ở
Việt Nam, cuốn sách đã phân tích những nội dung cơ bản của chính sách ASXH và
vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay [19].
Công trình Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp (2014) của Lê
Quốc Lý đã phân tích những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần

đây; trên cơ sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm
2020 cuốn sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi
chính sách ASXH ở nước ta [60].
Cuốn sách Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020 (2014),
do Nguyễn Thị Lan Hương chủ biên đã cung cấp một số thông tin cơ bản về tình hình
thực hiện ASXH năm 2013 và đi sâu phân tích những hạn chế và định hướng chính
sách nhằm khắc phục những bất cấp đang tồn tại [55].
Ngoài những công trình nêu trên, một số bài viết khác cũng nghiên cứu về
ASXH ở nhiều khía cạnh khác nhau, như tác giả Nguyễn Hiền Phương với bài Quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




niệm về an sinh xã hội trên thế giới và Việt Nam (2008); Chiến lược an sinh xã hội
Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 (2009) của Nguyễn Thị Lan Hương; Bùi Đức Hiền với
bài Những vấn đề cơ bản của hệ thống hóa pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta hiện
nay (2010), An sinh xã hội ở Việt Nam: Những quan điểm và cách tiếp cận cần thống
nhất (2012) của Nguyễn Trọng Đàm, An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(2012) của Phạm Xuân Nam…Các bài viết đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung
vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, là tài liệu tham khảo quan trọng của đề tài.
Những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội tại Bắc Ninh
Trong công trình Bắc Ninh: Thế và lực trong thế kỷ XXI do Chu Hữu Luân chủ
biên (2002) đã trình bảy sơ lược về điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh. Bức tranh toàn
cảnh về nền kinh tế Bắc Ninh, đặc biệt những thành tựu, chuyển biến tích cực về kinh
tế, văn hoá, xã hội tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 đến nay. Đây là tài liệu để chúng tôi
tham khảo viết về việc thực hiện ASXH ở Bắc Ninh trước năm 1997
Năm 2007, kỉ niệm 10 năm tái lập tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã
biện soạn bản Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

2006 - 2010 và đến năm 2020: Văn kiện Chương trình Nghị sự 21. Trong đó nhấn
mạnh đến chiến lược phát triển bền vững ở Bắc Ninh gồm: Thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trường; định hướng phát triển bền vững giai đoạn 2006 2010, hướng tới 2020; những lựa chọn ưu tiên phát triển bền vững; tổ chức thực hiện
Chương trình phát triển bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2010. Mặc dù văn
bản này nghiêng nhiều về kinh tế nhưng đây cũng là tài liệu tham khảo đề chúng tôi
nghiên cứu việc thực thi ASXH trong đối sánh với những chỉ số về kinh tế.
Năm 2008, Vũ Thanh Liêm chủ biên cuốn Mức sống hộ gia đình Bắc Ninh
ngày nay: Qua số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002, 2004 và 2006 (2008) và
Phác họa chân dung cơ sở kinh tế, hành chính và sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh đã phác họa
những nét cơ bản đời sống nhân dân Bắc Ninh qua kết quả tổng điều tra một số năm.
Tác giả Nguyễn Văn Nhường trong cuốn “Bàn về chính sách ASXH với người
nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp: Nghiên cứu tại Bắc
Ninh” (2011) cũng đã đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đảm
bảo ASXH đối với nông dân trong diện thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năm 2012, nhân kỷ niệm 15 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh, nhóm tác giả Nguyễn
Bá Sinh, Nguyễn Khắc Tuấn, Trịnh Đức Khương đã biên soạn công trình Bắc Ninh
15 năm một chặng đường phát triển (1997 - 2012) đã tập hợp một số hình ảnh, tư liệu
ghi lại chặng đường 15 năm (1997 - 2012) thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương theo Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng các cấp. Năm 2015, Báo
Bắc Ninh xuất bản cuốn Bắc Ninh - Một chặng đường phát triển 2005 - 2010 tập hợp
một số hình ảnh ghi lại chặng đường 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2005 - 2010 theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
Bên cạnh đó, nghiên cứu thực hiện chính sách ASXH của Bắc Ninh cũng được
đề cập một cách khái quát trong một số công trình lịch sử địa phương như 3 tập Lịch

sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (1926 - 1954, 1954 - 1975, 1975 - 2000), Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh (1926-2008), Lịch sử Thị xã Bắc Ninh, Lịch sử Đảng bộ Thành phố
Bắc Ninh (1954 - 2006), Lịch sử Đảng bộ Thành phố Bắc Ninh (1926-2010), 45 năm
thị xã Bắc Ninh…đã nêu tổng quan chung về tỉnh Bắc Ninh với những nét cơ bản về
kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến một khía
cạnh trong chính sách ASXH như tác giả Hồng Minh với bài “Bắc Ninh thực hiện xóa
đói, giảm nghèo” (2000). Báo Bắc Ninh với một loạt bài viết như tác giả Hoài Anh,
Phong Vân với bài An sinh xã hội - Dấu ấn từ Bắc Ninh (Số 3962), Hà Linh có bài
Hành trình tín dụng ưu đãi vì an sinh xã hội (Số 3962), Thương Huyền với bài Giảm
nghèo bền vững ở Bắc Ninh (số 3917), Hoài Phương với bài Dấu ấn giải quyết việc
làm trong 20 năm (Số 3970), Phương Mai có bài Bước chuyển mạnh mẽ sau 20 năm
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư (Số 3964), Thu Huyền viết bài Thực hiện Bình đẳng giới góp phần tạo điều kiện
cho phụ nữ phát triển (Số 3951). Các bài viết trên đã phản ánh việc thực hiện chính
sách ASXH ở Bắc Ninh với những mức độ lĩnh vực và giai đoạn khác nhau.
Từ những công trình nghiên cứu của các học giả trên đây, có thể thấy rằng về
cơ bản các công trình đã đề cập từ nhiều góc độ, phong phú về nội dung và đa dạng
trong cách tiếp cận nhưng tất cả đều đi đến khái quát hoặc làm rõ từng vấn đề cụ thể
trên lĩnh vực an sinh xã hội. Điểm qua các công trình nghiên cứu, về cơ bản các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




khoa học đã giải quyết được ba vấn đề sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về
khái niệm ASXH, hệ thống chính sách ASXH, bản chất và chức năng của ASXH.
Thứ hai, vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện
nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay;

phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt
Nam trong thời gian tới. Thứ ba, một số công trình nghiên cứu trong chừng mực nhất
định có đề cập đến ASXH ở thành phố Bắc Ninh ở từng mảng riêng lẻ trong nội dung
cơ bản của hệ thống ASXH. Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý
giá, để từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan trong việc phân tích quá trình thực thi
chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh.
Tuy nhiên, vấn đề ASXH có nội hàm rất rộng, cho nên nghiên cứu về ASXH
vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác, hiện nay, chưa có công trình
nào đi vào đánh giá việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh một cách
cụ thể, toàn diện. Bắc Ninh là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ đô
thị hóa nhanh nhưng chính quá trình đó cũng đã dẫn đến nhưng vấn đề xã hội bức
xúc. Với quan điểm hướng đến phát triển thành phố bền vững, việc khảo sát một cách
khách quan quá trình thực thi chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh giai đoạn 1997
- 2017 là rất cần thiết. Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi
trước, luận văn tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ một cách có
hệ thống cơ sở lý luận về ASXH, hệ thống chính sách ASXH và đặc điểm địa bàn
nghiên cứu. Thứ hai, phân tích có hệ thống về quá trình thực thi chính sách ASXH ở
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2017. Thứ ba, luận văn rút ra những kết quả tích
cực, chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực thi chính sách ASXH ở thành phố Bắc
Ninh trong khoảng thời gian trên.
Như vậy, cho thời điểm thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống từ góc độ sử học về thực thi chính sách
ASXH ở thành phố Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2017. Xuất phát từ những yêu cầu
trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài với hy vọng nghiên cứu một cách hệ thống
những vấn đề đặt ra trên cơ sở kế thừa và chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của
các học giả, các nhà nghiên cứu đi trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về ASXH và đặc điểm về địa bàn
nghiên cứu, đề tài đi vào phân tích, làm rõ mang tính hệ thống về quá trình thực hiện
ASXH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2017. Từ đó, nhận diện và
đánh giá khách quan về thực trạng ASXH trong thời gian qua.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài
phải đi vào giải quyết những nội dung sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ASXH để làm cơ sở vận dụng
cho nghiên cứu quá trình thực hiện ASXH của thành phố Bắc Ninh.
- Phân tích về quá trình thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 1997 - 2017.
- Đánh giá một cách khách quan, toàn diện quá trình thực hiện chính sách
ASXH ở thành phố Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2017.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về quá trình thực
hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2017.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về ASXH xét cả về mặt lý luận và thực tiễn bao
gồm nhiều nội dung, nhiều vấn đề. Do vậy, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là:
Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ việc thực hiện và đánh giá những kết
quả chính trong quá trình thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 1997 - 2017.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên tên gọi và phạm vi địa
giới của địa phương có sự thay đổi qua từng thời điểm lịch sử. Vì vậy, chúng tôi thống
nhất xác định phạm vi nghiên cứu và tên gọi trong đề tài là: thành phố Bắc Ninh.
Về thời gian: Luận văn giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu giai đoạn 1997 2017. Điểm mốc lịch sử năm 1997 là sự kiện tái lập tỉnh Bắc Ninh và chính thức hoạt
động theo đơn vị hành chính mới theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX về

chia tách tỉnh Hà Bắc (6/11/1996). Trong đó, thị xã Bắc Ninh trở thành trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hành chính chính trị, kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, mở ra một thời kì mới với những
chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội trong lịch sử phát triển của tỉnh lỵ nói chung
và thành phố Bắc Ninh nói riêng. Năm 2017 là mốc chẵn 20 năm tách tỉnh, được
đánh dấu bằng những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, đặc biệt
ngày 26/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2088/QĐ-TTg công
nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bắc Ninh. Đây là thời điểm
thích hợp để nhìn lại một chặng đường với những chuyển biến mạnh mẽ trong thực
hiện chính sách ASXH của địa phương. Tuy nhiên để đảm bảo tính lịch sử, tính hệ
thống của vấn đề nghiên cứu, trong chừng mực nhất định phạm vi thời gian nghiên
cứu của đề tài còn được mở rộng trước và sau mốc thời gian trên.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
- Tài liệu gốc: Các nghị quyết, quyết định của tỉnh và thành phố về thực hiện
chính sách ASXH cho địa phương được khai thác từ cổng thông tin của tỉnh. Một số
diễn văn, bài phát biểu của các cấp lãnh đạo liên quan đến ASXH cũng được tác giả
chọn lọc khai thác. Những số liệu thống kê của các sở, ban, ngành liên quan như Chi
cục Thống kê thành phố Bắc Ninh, báo cáo của Phòng Thống kê, Phòng LĐTB&XH,
cũng được chúng tôi tập hợp, xử lý.
- Tài liệu tham khảo thứ cấp: Luận văn tham khảo các cuốn lịch sử địa
phương, công trình nghiên cứu của các học giả đã công bố thành sách, các bài viết
trên các tạp chí chuyên ngành, luận án tiến sĩ, các báo cáo trong các hội thảo.
- Nguồn tài liệu điền dã: thông qua quá trình thực tế tại thành phố Bắc Ninh, quan
sát địa hình, cảnh quan, tổ chức, hành chính, đời sống, văn hóa, xã hội…của nhân dân

địa phương. Để từ đó có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan tác động của chính sách
ASXH đối với thành phố Bắc Ninh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng hai phương pháp chủ yếu
là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Với phương pháp lịch sử, chúng tôi cố
gắng dựng lại quá trình thực thi chính sách ASXH của thành phố Bắc Ninh theo đúng
trình tự thời gian với những sự kiện, những con số cụ thể phản ánh trung thực kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thực hiện ASXH trong 20 năm qua. Phương pháp lôgic được sử dụng để phân tích,
đánh giá, luận giải quá trình thực hiện chính sách ASXH của thành phố Bắc Ninh.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, điền dã như là
những phương pháp hỗ trợ cho hai phương pháp chủ yếu nêu trên.
6. Đóng góp của đề tài
Về phương diện khoa học: Đề tài là công trình nghiên cứu dưới góc độ sử học
về “Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 1997 – 2017”. Thông qua hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về
ASXH và quá trình thực hiện ASXH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, đề tài giúp
người đọc có cái nhìn tổng thể về một vấn đề quan trọng trong quá trình chuyển biến
kinh tế - xã hội địa phương. Đồng thời, đề tài đánh giá kết quả, thực trạng việc thực
hiện ASXH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Đóng góp trên đây sẽ góp phần lý giải những vấn đề còn chưa được làm rõ trong vấn
đề nghiên cứu tại địa phương.
Về phương diện thực tiễn: Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi tập
hợp, xử lý các nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài. Hy vọng đây sẽ là một đóng góp
nhỏ về mặt tư liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử địa phương nói chung và

thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Bắc Ninh nói riêng. Kết quả của luận văn có
thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có cách nhìn thấu đáo về vấn đề ASXH để có
những điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm phát huy tốt hơn vai trò của ASXH.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung chính của
đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 1997 - 2017.
Chương 3: Một số nhận xét về quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2017.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Số hóa bởiHình:
Trung Bản
tâm Học
và chính
Công nghệ
thôngphố
tin –Bắc
ĐHTN

đồ liệu
hành
Thành
Ninh - Tỉnh

Bắc Ninh


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội
Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống ASXH đã có những cơ sở để
hình thành. Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ những người làm công ăn lương
tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem
lại. Sự hẫng hụt về tiền lương trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc
làm hoặc khi về già, đã trở thành mối đe dọa đối với cuộc sống bình thường của những
người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Đối mặt với những nhu cầu
thiết yếu hàng ngày đã buộc những người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng
lập các quỹ tương tế, các hội đoàn. Đồng thời, đòi hỏi giới chủ và nhà nước phải có trợ
giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Đầu của thế kỷ XIX, những manh nha về ASXH đã
xuất hiện với việc chính phủ Anh công bố “Luật cứu tế mới” (1834).
Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu
công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Lúc đầu chỉ
có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp
rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến những năm 80 của thế kỷ XIX, ASXH đã
mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ người lao động đóng góp mà
giới chủ và nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Mô hình này của Đức
đã lan dần ra châu Âu, các nước Mỹ Latinh, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những
năm 30 của thế kỷ XX. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ASXH đã lan rộng sang các
nước giành được độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribê. Ngoài BHXH, thời
điểm này các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội tiếp tục phát triển để
giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Các dịch vụ xã hội như y tế, dự phòng
tai nạn, dịch vụ đặc biệt cho người tàn tật, người già, trẻ em…được mở rộng ở các
nước theo điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội, tài chính và quản lý khác nhau.
Mĩ là quốc gia ban hành luật đầu tiên trên thế giới về ASXH và cũng đưa ra

khái niệm này từ năm 1935: “ASXH là sự đảm bảo của xã hội nhằm bảo tồn nhân
cách cùng các giá trị của các cá nhân đồng thời tạo lập cho con người một đời sống
sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tốc độ” [32; tr.420]. Thuật ngữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ASXH được chính thức sử dụng. Đến bản Tuyên ngôn Nhân quyền do Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948 đã viết: “Tất cả mọi người với tư cách là
thành viên của xã hội có quyền hưởng ASXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn
các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con
người…”. Tuy nhiên, phải đến ngày 25/6/1952, thuật ngữ ASXH mới được Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) sử dụng chính thức trong Công ước số 102. Theo đó:“An
sinh xã hội là sự bảo vệ phổ cập và đồng nhất giữa mọi thành viên xã hội vì vấn đề
công bằng xã hội và dựa trên nguyên tắc liên kết” [96; tr.18].
Tuy nhiên, cho đến nay, do tính chất đa dạng của ASXH nên vẫn còn nhiều
nhận thức khác nhau về vấn đề này. Chẳng hạn theo quan điểm của ILO, khái niệm
ASXH được đưa ra với hai phạm vi rộng và hẹp. Ở phạm vi rộng: “ASXH là sự đảm
bảo thực hiện quyền con người được sống trong hoà bình, tự do làm ăn, cư trú, được
bảo vệ trước pháp luật, được làm việc và nghỉ ngơi, được chăm sóc y tế và bảo đảm
thu nhập” [96; tr.22]. Ở phạm vi hẹp: “ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua hàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại
tình cảnh khốn khó về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc giảm sút
đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn
tật, tuổi già, tử vong, sự cung cấp về chăm sóc y tế và cả các khoản tiền trợ giúp cho
các gia đình đông con” [96; tr.5].
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “An sinh xã hội là tổng hợp các biện pháp
nhằm bảo vệ hoặc tăng cường nguồn lực trợ giúp cho con người, gia đình và cộng

đồng chống lại những khó khăn một cách tốt hơn khi gặp những rủi ro” [95; tr.110].
WB đưa ra cách tiếp cận khái niệm và xây dựng mô hình an sinh xã hội mới mẻ, đó là
dựa trên khái niệm “quản lí rủi ro”. WB cũng xác định rất rõ nguồn tài chính và cơ
chế quản lí rủi ro với vai trò quan trọng của nhà nước, gia đình, cộng đồng, các tổ
chức quốc tế, phi chính phủ và cả những thiết chế của thị trường (ngân hàng, công ti
bảo hiểm...). Trên thế giới, quan điểm của WB được coi là quan điểm tiến bộ và rất
nhiều quốc gia vận dụng, đặc biệt là các quốc gia chịu chi phối nhiều bởi tổ chức này.
Bên cạnh WB, một số các tổ chức kinh tế quốc tế khác cũng tiếp cận khái
niệm ASXH từ góc độ kinh tế. Chẳng hạn, theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ASXH là “sự bảo vệ con người khi không còn khả năng tạo ra thu nhập” [97; tr.3].
Hay Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) định nghĩa ASXH:“Là tập hợp các chính
sách và chương trình nhằm giảm nghèo đói, lệ thuộc bằng việc thúc đẩy thị trường
lao động tích cực, giảm rủi ro và tăng cường năng lực tự bảo vệ của người lao động
chống lại sự giảm hoặc mất thu nhập” [94; tr.42]. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OCDE): “An sinh xã hội chính là cách thức, phương thức phối hợp các
nguồn lực đối phó với các rủi ro xã hội” [98].
Nhìn chung, khái niệm về ASXH cũng còn khá khác biệt giữa các tổ chức, các
quốc gia. Vì vậy, nhấn mạnh đến tính đa dạng và phạm vi nội dung khác nhau của
khái niệm này ở các quốc gia, ILO cũng xác định rõ:“An sinh xã hội ở các quốc gia
khác nhau là khác nhau song về cơ bản an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình....” [96; tr.5].
Thuật ngữ ASXH đã xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 70 của thế kỷ XX
trong một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của học giả Sài Gòn. Sau năm 1975,
thuật ngữ này được dùng nhiều và đặc biệt là từ năm 1995 trở lại đây nó được dùng

rộng rãi hơn. Cuốn Thuật ngữ An sinh xã hội Việt Nam xuất bản năm 2011, định
nghĩa: ASXH là hệ thống các chính sách can thiệp của nhà nước (bảo hiểm xã hội/trợ
giúp xã hội) và tư nhân (các chế độ không theo luật định hoặc của tư nhân) nhằm
giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và
xã hội trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định,
phát triển và công bằng xã hội [78; tr.10]. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam,
khái niệm ASXH nên được nghiên cứu trong phạm vi hẹp như sau: An sinh xã hội là
mạng lưới các chương trình, hệ thống chính sách cụ thể từ nhà nước hoặc các tổ chức
xã hội nhằm trợ giúp, hỗ trợ, bảo vệ cá nhân và toàn xã hội, đặc biệt là các cá nhân
gặp phải rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, bảo đảm mức sống tối thiểu và góp
phần nâng cao đời sống của họ, từ đó, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Về chính sách an sinh xã hội
Trong cuốn An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020, tác giả Vũ Văn
Phúc đã cho rằng: “Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của nhà nước
nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội” [67; tr.14]. Chính sách
an sinh xã hội được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm
bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những
người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân
chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động bảo hiểm xã hội,
cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội [28; tr. 22 - 25].

Chính sách ASXH có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững
của mỗi quốc gia bởi những vấn đề của ASXH liên quan đến quyền lợi và sự phát
triển của con người. Việc đảm bảo ASXH luôn được các nhà nước coi là một nhiệm
vụ trọng tâm để tạo sự ổn định của xã hội. Chính vì thế, các quốc gia luôn đặt “chính
sách ASXH được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và phù hợp với khả năng của
nền kinh tế” [67; tr.69].
1.2. Những nội dung cốt lõi của an sinh xã hội
Xu hướng chung của các nước trên thế giới ngày nay là lựa chọn mô hình hệ
thống ASXH hoàn chỉnh và hiệu quả, kết hợp đề cao trách nhiệm của cá nhân, cộng
đồng và nhà nước. Đó là một hệ thống ASXH đa tầng, linh hoạt và có thể hỗ trợ lẫn
nhau, bảo đảm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục được các rủi ro cho mọi người.
Ở Việt Nam, hệ thống ASXH gồm các trụ cột chính:
- Các chế độ BHXH, BHYT bắt buộc theo luật định hiện nay ở nước ta bao
gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất), bảo hiểm xã hội tự nguyện (hưu trí, tử tuất), bảo hiểm hưu trí
bổ sung do Chính phủ quy định, bảo hiểm y tế bắt buộc.
- Trợ giúp xã hội (trợ cấp xã hội, xoá đói giảm nghèo…) là sự đảm bảo và giúp
đỡ của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân và cộng đồng quốc tế về thu nhập và các
điều kiện sinh sống thiết yếu khác bằng các hình thức và biện pháp khác nhau với các
đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, yếu thế trong cuộc sống khi họ
không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×