Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

quan trắc hàm lượng asen trong nước dưới đất cho mục tiêu thành lập bản đồ ô nhiễm asen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 32 trang )

Quan trắc hàm lượng Asen trong
nước dưới đất cho mục tiêu
thành lập bản đồ ô nhiễm Asen
Nhóm: Trần Thị Kim

Dương Văn Lăng
Dương Chánh Phát
Cao Thị Thu Duyên
Nguyễn Lê Anh Thảo
Nội dung
A
r
s
e
n

t
r
o
n
g

n
ư
ơ
́c

n
g
â
̀m



C
a
́
c

p
h
ư
ơ
n
g

p
h
a
́
p

p
h
â
n

t
i
́
c
h


Q
u
a
n

t
r
ă
́c

A
r
s
e
n

ơ
̉
B
a
n
g
l
a
d
e
s
h



T
h
a
̀n
h

l
â
̣p

b
a
̉n

đ
ô
̀
ô

n
h
i
ê
̃m

A
r
s
e
n

Kết luận và kiến nghị
Đề tài
Arsen trong nước ngầm
K
H
:

A
S
.

M

=

7
4
.
9
2
(
T
h

c
h

t
í
n

)
Nguồn gây ô nhiễm Arsen
Ô nhiễm
Arsen
Nhân
Tạo
- Các quá trình nhiệt
dịch, hoạt động núi
lửa, quá trình xói
mòn, phong hóa
đã làm giàu arsenic
trong đất.
-
Hoạt động cộng
nghiệp: kỹ nghệ
thuộc da, thủy
tinh
.v.v.
Tự
Nhiên
- Quá trình khử hóa,
hòa tan các khoáng
chất giàu arsenic
vào trong nước
ngầm.
-
Hoạt động khai
thác và xử lý
quặng arsenic.
-

Hoạt động nông
nghiệp : sử dụng
các hóa chất
chứa arsen
Hiện trạng
Nhiễm độc Arsen
không còn là vấn đề
riêng của một quốc
gia nào.
Các vùng ô nhiễm
trầm trọng như: Ấn
Độ, Đài Loan , Alaska
BangLaDesh, Mỹ…
Ở Việt Nam
cũng có một số
vùng bị ô nhiễm
như : ĐBSCL,
và một số khu
vực ở Đồng
bằng sông hồng
T
h
ế

g
i

i
V
i


t

N
a
m
Hiện trạng ô nhiễm Arsen
Các biện pháp xử lý ô nhiễm arsen
Keo tụ kết tủa
Oxi hóa
Trao đổi Ion
Keo tụ bằng hóa chất
Hấp phụ
Các
biện pháp
Chương II: Phương pháp lấy mẫu
và bảo quản mẫu
Lấy Mẫu
Bộ lọc được sử
dụng ở đây Là
bộ lọc có d =
45mm
Thu thập 2 loại:
mẫu phân tích
và mẫu trắng
thiết bị
Sử dụng các
phương pháp
lấy mẫu thụ
động

Sử dụng chai
lấy mẫu bằng
thủy tinh hoặc
nhựa sẽ ít sai
số hơn
Bảo quản mẫu
Phương pháp này đặc
biệt quan trọng, do arsen
trong nước có hàm
lượng rất nhỏ, chỉ ở ppb
Asen tổn thất do bảo
quản không hoàn hảo
sẽ ảnh hưởng đến kết
quả và những nhận
định của chuyên gia .
Bảo quản mẫu nước dưới
đất nhằm mục đích làm
chậm các phản ứng phân
hủy sinh học, các phản
ứng thủy phân, và phản
ứng hóa lý nào khác…
bảo quản
mẫu
Chất bảo quản được sử dụng trong các mẫu như sau:

HNO3 (tập trung) đã được bổ sung cho đến khi pH< 2 ,
kiểm tra tại địa điểm lấy mẫu bằng cách phân tích pH cầm
tay (Orion)

Các giải pháp tập trung của HCl và H2SO4 được sử dụng

như trên cho việc duy trì độ pH dưới 2.

NaOH (1 M) đã được bổ sung cho đến khi pH = 12. Kết tủa,
nếu có, đã được lọc ngay lập tức.

CHCl3, CCl4 và HCHO được phân tích về tính hiệu quả
của họ như là chất bảo quản thạch tín và đã được thêm
vào 10 ml/ mỗi lít nước .

EDTA (0,125 M) đã được chuẩn bị bằng cách hòa tan
46,53 g EDTA dinatri-l trong 1 nước cất .
Mẫu bảo quản
liên quan đến
việc giảm hoặc
tăng độ pH bằng
cách thêm một
chất bảo quản
axit .
Mẫu tốt nhất được
bảo quản ở 40C
Dung dịch axit
nitric, percloric,
HCl, và acetic
được sử dụng để
giúp ổn định As

(III) và As (V)
Chất bảo quản
thường dùng để
giảm thiểu lượng

kết tủa: axit vô cơ
và (EDTA).
Phương pháp phân tích
Các phương pháp vật lí
Phương
pháp phân
tích
Các phương pháp công cụ
Các phương pháp cổ điển
Phân tích
khối lượng
Phân tích
thể tích
Phương pháp
điện hóa
Phân tích
trắc quang
Quang phổ
hấp thụ
nguyên tử
Phổ phát xạ
nguyên tử
Phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử( ASS ) .

Nguyên lý .
Khi các nguyên tử ở trạng thái tự do dưới dạng
những đám hơi nguyên tử thì chúng hấp thu và bức xạ
năng lượng. Mỗi nguyên tử chỉ hấp thu những bức xạ
nhất định tưng ứng với những bức xạ mà chúng có thể

phát ra trong quá trình phát xạ của chúng. Khi nguyên
tử nhận năng lượng chúng chuyển lên mức năng lượng
cao hơn gọi là trạng thái kích thích. Quá trình đó gọi là
quá trình hấp thu năng lượng của nguyên tử tự do ở
trạng thái hơi và tạo ra phổ của nguyên tử đó. Phổ sinh
ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thu nguyên tử.
Vạch đo
( nm )
Đèn khí
hóa hơi
Độ nhạy
(μg/mL)
Giới hạn
phát
hiện
(μg/mL)
Khoảng
xác
định(μg/
mL)
193,7 Ar - H2 0,5 0,2 1 - 50
193,7 KK -
C2H2
1,2 2,0 10 -
100

Tiến hành đo tín hiệu hấp thu quang phổ tại
bước sóng 193,7 nm . Thu được cường độ của
vạch phổ hấp thụ Aλ .

Định lượng bằng 2 phương pháp phổ biên :
Phương pháp đường chuẩn độ (phương pháp
ba mẫu đầu ) : Sử dụng ít nhất 3 mẫu đầu để xây
dựng đường chuẩn theo mối quan hệ tuyến tính
( thường là 5 mẫu )

Aλ = k.C
Phương pháp thêm chuẩn :

Nguyên tắc của phương pháp này là người ta
dùng ngay mẫu phân tích làm nền để chuẩn bị
một dẫy mẫu đầu, bằng cách lấy một lượng
mẫu phân tích nhất định và gia thêm vào đó
những lượng nhất định của nguyên tố cần xác
định theo từng bậc nồng độ .
Phương pháp phổ khối
Phương pháp kích hoạt nơtron
Phương pháp sắc kí .
Phương pháp huỳnh quang nguyên tử .
Phương pháp phân tích khác
Chương III- Quan trắc Asen trong nước
ngầm ở Bangadlesh
Nước ngầm bị ô
nhiễm thạch tín ở
Bangladesh được
báo cáo là tai họa
asen lớn nhất thế
giới về số người bị
ảnh hưởng.

Năm 1998, khảo
sát địa chất Anh
(BGS) thu được
2.022 mẫu nước
từ 41 huyện bị ảnh
hưởng asen kết
quả là 35% các
mẫu nước được
tìm thấy có nồng
độ asen trên 0,05
mg /l.
Các số liệu thống
kê gần đây về ô
nhiễm asen chỉ ra
rằng 59 trong số
64 quận, huyện
của Bangladesh
đã bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm thạch
tín . Khoảng 85%
nguồn nước ngầm
đã bị ô nhiễm asen
và khoảng 75 triệu
người có nguy cơ .
Được phát hiện
vào năm 1993 và
cho tới nay hàng
triệu giếng nông
và sâu đã bị
nhiễm chất độc.

Bảng số liệu quan trắc
Bảng số liệu quan trắc
Bản đồ khu vực ô nhiễm
Chương IV – Thực hiện thành lập
bản đồ ô nhiễm arsen.
Sử dụng
trong NCKH
CSDL giúp
biết thêm các
thông tin về
khu vực ô
nhiễm.
Cho ta cái
nhìn trực
quan.
Tầm quan
trọng.
G
i

i
P
h
á
p
Cách thành lập bản đồ
Các nguồn dữ
liệu khác là
chương trình
nghiên cứu

môi trường. đã
biên soạn một
bộ dữ liệu đo
asen từ 31.000
giếng, suối
trong 49 tiểu
bang.
Các Cơ quan
Bảo vệ Môi
trường Mỹ
(EPA) đã biên
soạn một bộ dữ
liệu đo asen từ
20.000 chương
trình giám sát
tại 25 tiểu bang.







Cơ Sở
Dữ Liệu

×