Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

03.02. Tt2801-Xác Định Nhu Cầu Tham Gia Bảo Hiểm Chăm Sóc Sức Khoẻ Của Khách Hàng Tham Gia Bảo Hiểm Nhân Thọ Tại Công Ty Prudential 2022.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.6 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ NGỌC MỸ THANH

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA
BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA KHÁCH HÀNG ĐANG
THAM GIA BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY PRUDENTIAL

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh – Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ NGỌC MỸ THANH
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA
BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA KHÁCH HÀNG ĐANG
THAM GIA BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY PRUDENTIAL

Chuyên ngành

:

Kinh tế và Quản trị sức khoẻ

Hướng đào tạo

:



Hướng ứng dụng

Mã số

:

8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ TẤT THẮNG

TP Hồ Chí Minh – Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đề tài “Phân tích các yếu tổ tác động đến việc tham gia bảo hiểm
chăm sóc sức khoẻ của khách hàng đang tham gia bảo hiểm nhân thọ tại cơng ty
Prudential” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi theo sự hướng dẫn khoa học của TS
Võ Tất Thắng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng…..năm 2023
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các giảng viên Trường Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên

ngành làm nền tảng lý luận cho Luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Võ Tất Thắng đã tận tình đóng góp
những ý kiến q báu giúp tơi hồn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các anh chị bạn bè đồng
nghiệp Nông đã tạo điều kiện tốt nhất, động viên, giúp đỡ và cùng chia sẻ, trao
đổi, góp ý cho tơi trong q trình vừa học vừa làm cũng như quá trình thực hiện
Luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và các anh chị bạn bè trong lớp
học đã luôn bên cạnh và là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tơi vượt qua nhiều
khó khăn trong thời gian qua.
Do hạn chế về thời gian và năng lực bản thân, mặc dù đã được Thầy hướng
dẫn tận tình và nỗ lực của tác giả, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
sự thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ, đồng nghiệp
và tồn thể bạn bè để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng, tôi xin chúc Quý Thầy Cô và tất cả các đồng nghiệp cùng toàn
thể bạn bè lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn./.
T.P.Hồ Chí Minh, ngày

…tháng .. năm 20….

Học viên

……………………………..


MỤC LỤC

Contents
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................3

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................4
MỤC LỤC...................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..............................................................................................8
TÓM TẮT...................................................................................................................9
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU.......................................................10
1.1.Đặt vấn đề.............................................................................................................10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................12
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................13
1.4. Cấu trúc luận văn.................................................................................................13
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT..............................................................14
2.1. BẢO HIỂM NHÂN THỌ....................................................................................14
2.1.1.Khái niệm.......................................................................................................14
2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm nhân thọ..................................................................15
2.1.3 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ........................................................................19
2.1.4 Phân loại bảo hiểm nhân thọ tại Prudental.....................................................22
Thứ hai, Phân loại các loại hình bảo hiểm nhân thọ theo mục đích........................23
2.1.5. Một số loại hình dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ.................................................25
2.2. Bảo hiểm sức khỏe...............................................................................................25


2.2.1. Khái niệm......................................................................................................25
2.2.2. Các lợi ích của bảo hiểm sức khỏe................................................................26
2.2.2. Các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe của Prudential..........................................27
2.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.............................................................29
2.2.4. Phí bảo hiểm và thời hạn đóng phí................................................................30
2.3. Lược khảo nghiên cứu.........................................................................................31
2.3.1. Các trường phái lý thuyết liên quan..............................................................31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................35

3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................35
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu................................................................................35
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính.................................................................................35
3.1.11.2 Nghiên cứu định lượng............................................................................35
3.1.3 Quy trình nghiên cứu....................................................................................37
3.2 Xây dựng thang đo cho các yếu tố........................................................................38
3.3 Thu thập dữ liệu....................................................................................................41
3.4 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu...............................................................42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................45
4.1.Kết quả xác định nhu cầu tham gia bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ của khách hàng
tham gia bảo hiểm nhân thọ tại cơng ty prudential.....................................................45
Trong q trình tiến hành khảo sát kết hợp với đánh giá chất lượng phục vụ cuối năm
từng khách hàng thì có tổng cộng 250 cuộc điện thoại thành công trao đổi trực tiếp
với khách hàng. Kết quả có 180 phiếu khảo sát đạt yêu cầu được sử dụng để làm dữ
liệu nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được sẽ được tiến hành nhập, mã hóa, làm sạch và
phân tích dữ liệu thơng qua phần mềm SPSS 20.0.....................................................45
Bảng 4.1: Thống kê mô tả đối tượng khảo sát............................................................45


Sử dụng sản phẩm sản phẩm Pru Hành trang Vui khoẻ và Bảo hiểm Chăm sóc sức
khỏe của Prudential.....................................................................................................46
Đơn vị: %.................................................................................................................48
Đơn vị: %....................................................................................................................48
Đơn vị: %...................................................................................................................50
4.2.Giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu tham gia bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ của
khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ tại công ty prudential.................................50
Qua kết quả phân tích, xác định nhu cầu tham gia bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ của
khách hàng đối với thương hiệu BH chăm sóc sức khoẻ của khách hàng tham gia
bảo hiểm nhân thọ tại công ty prudential cho thấy:...................................................50
Nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến nhu cầu tham gia của khách hàng đó là đội ngũ

nhân viên, thứ hai là uy tín thương hiệu, đứng thứ ba là khả năng đáp ứng và cuối
cùng là hình ảnh công ty.............................................................................................51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................56
1. Kết luận.................................................................................................................56
2. Kiến nghị...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................58
PHỤ LỤC..................................................................................................................60
BẢNG HỎI SƠ BỘ....................................................................................................60
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG:...............................................................................61
Câu 2: Độ tuổi của Anh/chị?......................................................................................61
Câu 4: Thu nhập hàng tháng:......................................................................................62
Câu 5: Anh/chị từ trước đây cho đến thời điểm hiện tại đã sử dụng sản....................62
Câu 6: Loại hình sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm CSSK mà Anh/chị tham gia tại.........62
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:.....................................................................62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


stt

Chữ viết tắt

Giải thích

1
BH

Bảo hiểm


2

TNHH BHNT

Trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ

4

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

BHCSSK

Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ

5

6
BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1: Quyền lợi của sản phẩm Pru-hành trang vui khỏe
Bảng 2: Biểu phí cơ bản hàng năm
Bảng 3: Biểu phí bảo hiểm bổ sung theo năm
Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu

Bảng 4.1: Thống kê mô tả đối tượng khảo sát


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu độ tuổi
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu nghề nghiệp
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu thu nhập
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu số lượng sử
dụng sản phẩm


TÓM TẮT


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Đặt vấn đề
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đặc biệt với tình hình dịch Covid
19 diễn ra trong những năm qua để lại những di chứng đối với những người mắc thì
tính mạng và sức khỏe của con người càng được đặt lên hàng đầu. Do đó, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe càng được chú trọng khi đời sống của con người ngày càng được
nâng cao.
Để bảo về bản thân trước những rủi ro không lường trước như bệnh tật, thương tật vĩnh
viễn, tai nạn... và hỗ trợ đảm bảo tài chính cho gia đình trong trường hợp khơng may
như tử vong, bảo hiểm nhân thọ là một trong những lựa chọn thông minh và ngày càng
được quan tâm ở nhiều quốc gia . Bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng giữa người mua và
công ty bảo hiểm nhân thọ. Người thụ hưởng do bên mua đăng ký sẽ được hưởng phí
bảo hiểm nếu chủ hợp đồng tử vong, được gọi là quyền lợi tử vong hoặc xảy ra các sự
kiện bảo hiểm tuỳ thoe loại hình hợp đồng bảo hiểm và phạm vi bảo vệ. Tùy vào độ
tuổi, mỗi giai đoạn trong cuộc sống, bảo hiểm nhân thọ sẽ có tầm quan trọng khác
nhau. Bảo hiểm nhân thọ sẽ hỗ trợ tài chính cho mọi người khi gặp rủi ro trong cuộc

sống dù độc thân, đã lập gia đình... hay khi về già.
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là hình thức kinh doanh đã có mặt từ rất lâu trên thị
trường tồn cầu, với phiên bản đầu tiên được cơng bố vào năm 1958 tại Luân Đôn. Tuy
nhiên tại Việt Nam, BHNT được chính thức triển khai vào năm 1986 (D. T. Pham,
2015). Các sản phẩm bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng là các biện pháp chia sẻ
rủi ro và phân tán tổn thất giữa những người tham gia bảo hiểm. Bảo Hiểm Nhân Thọ
(BHNT) tại Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển với 18 doanh
nghiệp cung cấp hơn 450 sản phẩm và thu hút được hơn 9.8 triệu người tham gia
(Van Truong, 2019), chiếm 10.19% trong tổng dân số của Việt Nam là hơn 96.2 triệu
người (Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019). Theo số liệu ước tính của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam, đến hết tháng 7/2022, tổng số hợp đồng khai thác mới của các doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ là 1.799.524 hợp đồng, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm
ngối; trong đó, sản phẩm bảo hiểm liên kết chung chiếm tỷ trọng 39,1%, giảm 29,6%


so với cùng kỳ năm ngoái; sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị chiếm tỷ trọng 22,6%,
tăng 91,9% so với cùng kỳ năm ngoái; sản phẩm bảo hiểm tử kỳ chiếm tỷ trọng 25,9%,
giảm 24,6% so với cùng kỳ năm ngoái; sản phẩm bảo hiểm sức khỏe chiếm tỷ trọng
11,3% tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Số lượng hợp đồng có hiệu lực đến cuối kỳ
là 13.400.770 tăng 5,8% (Báo cáo của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2022).
Năm 2020 theo Thống kê của Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam thì chỉ có 8% dân số
nước Việt Nam tham gia sản phẩm BHNT, 8% dân số đó hiểu rõ được tầm quan trọng
và lợi ích của BHNT và tham gia; khơng nhiều trong chúng ta có thể hiểu rõ BHNT
thực sự có thể mang lại cho mình những lợi ích gì và làm như thế nào để hưởng được
những lợi ích đó. Trên thế giới ngày nay, BHNT được coi là một loại hình kinh doanh
dịch vụ có tính nhân văn cao, vì đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm chính là con
người. Ai cũng kì vọng BHNT phải giúp cho cuộc sống của người tham gia bảo hiểm
có cuộc sống chất lượng hơn, yên tâm hơn, chủ động hơn và an toàn hơn trước các
biến cố bất ngờ của cuộc sống. Về bản chất, BHNT là kế hoạch hiệu quả để bảo vệ an
tồn tài chính cho chính chúng ta và gia đình nếu khơng may gặp rủi ro như: tử vong,

tai nạn, bệnh hiểm nghèo,... Khơng những thế, BHNT cịn giúp chúng ta tiết kiệm và
đầu tư một cách có kỉ luật để thực hiện được những kế hoạch trong tương lai, như: đảm
bảo tương lai học vấn cho con cái, tích lũy tiền để mua nhà, mua xe hoặc có tiền để
nghỉ hưu an nhàn tuổi về già,... Hiểu được những vấn đề đó, Công ty TNHH BHNT
Prudential ra đời để thực thi sứ mệnh mang đến các giải pháp bảo vệ tài chính cho các
gia đình Việt Nam. Prudential có mặt tại Việt Nam từ năm 1995 và chính thức đi vào
hoạt động năm 1999 với thông điệp “Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu”,
Prudential đang mang đến các giải pháp bảo vệ tài chính và gia tăng tài sản hiệu quả
cho hơn 1,5 triệu người dân Việt Nam. Prudential hiện cung cấp các sản phẩm BHNT
bảo vệ, tích lũy và đầu tư. Năm 2019 là năm Prudential ghi dấu hành trình 20 năm lan
tỏa giá trị vững bền tại Việt Nam, Prudential ra mắt khẩu hiệu mới “Lắng nghe. Thấu
hiểu. Hành động” khẳng định cam kết luôn đặt khách hàng làm trọng tâm trong mọi
hoạt động, mang đến những giải pháp sáng tạo và toàn diện để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo ra sự kết nối dễ dàng hơn cho thế hệ khách


hàng am hiểu công nghệ kĩ thuật số và nhấn mạnh sự đơn giản, tính sáng tạo và kết nối
nhân văn trong mọi hoạt động hướng đến khách hàng.
Hiện nay, Prudential đang mang đến các giải pháp bảo vệ tài chính và đầu tư gia tăng
tài sản hiệu quả cho hơn 1,6 triệu khách hàng với đội ngũ hơn 200.000 tư vấn viên
chuyên nghiệp, 360 văn phòng Tổng Đại lý, văn phòng giao dịch và trung tâm phục vụ
khách hàng tại 63 tỉnh thành trên cả nước (Thông cáo báo chí Prudental, 2022), cùng
mạng lưới 8 ngân hàng đối tác uy tín và hệ thống Bảo lãnh viện phí tại hơn 366 bệnh
viện và phòng khám. Prudential cũng là đơn vị tiên phong ứng dụng công nghệ hiện
đại vào đơn giản hóa quy trình, nâng cao trải nghiệm khách hàng và hỗ trợ cộng đồng
trên hành trình làm chủ sức khỏe cũng như cuộc sống của chính mình. Kể từ khi đại
dịch Covid bùng phát, nhu cầu tham gia bảo hiểm nhân thọ trong đó có sản phẩm bảo
hiểm chăm sóc sức khỏe được khách hàng lựa chọn ngày càng nhiều vì những tính
năng và quyền lợi ưu việt đối với khách hàng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân
tích các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm chăm sóc sức khỏe của khách

hàng đang tham gia bảo hiểm nhân thọ tại Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential”
làm đề tài luận văn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
Phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ
kết hợp của khách hàng đã tham gia bảo hiểm nhân thọ của công ty bảo hiểm
Prudential. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản phẩm bảo hiểm chăm sóc
sức khoẻ kết hợp mới
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm chăm sóc
sức khỏe
Thứ hai, phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm chăm sóc sức
khoẻ khách hàng đã tham gia sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và tiềm năng để tham gia
kết hợp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ mới của cơng ty Prudential.


Đề xuất xây dựng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ kết hợp với
bảo hiểm nhân thọ mới phù hợp nhu cầu và mức chi trả của khách hàng
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng sử dụng đã và đang sử dụng sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ của Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về khả năng tham gia bảo hiểm chăm
sóc sức khoẻ kết hợp của khách hàng từ 18 tuổi đến 50 tuôi đã tham gia bảo hiểm nhân
thọ của Prudential và mức sẳn lịng trả cho sản phẩm chăm sóc sức khoẻ
1.4. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Tổng quan lý thuyết
Chương 3. Phương pháp phân tích
Chương 4. Kết quả nghiên cứu

Chương 5. Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. BẢO HIỂM NHÂN THỌ
2.1.1.Khái niệm
Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ (BHNT) được xây dựng trên cơ sở kế thừa lý
thuyết tối ưu hóa hữu dụng của cá nhân trong điều kiện không chắc chắn; nên về bản
chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phịng tài chính an tồn cho tương lai với
mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc (quyền lợi
BHNT).
Xét trên các phương diện khác nhau có thể đưa ra các khái niệm khác nhau về
bảo hiểm nhân thọ.
Trên phương diện pháp lý, BHNT là bản hợp đồng thể hiện sự cam kết giữa
người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả
cho người tham gia bảo hiểm (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền
nhất địng khi có sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiểm chết hoặc sống đến
một thời điểm nhất định) còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hỉểm đúng
hạn. Nói cách khác, BHNT là q trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng
cuộc sống và tuổi thọ của mỗi người.
Trên phương diện kỹ thuật, BHNT là nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà sự
thi hành những cam kết này phụ thuộc vào sinh mạng và tuổi thọ của con người.
Theo PGS. TS Nguyễn Văn Định, BHNT là sự cam kết giữa người bảo hiểm và
người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã
định trước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời hạn nhất định),
cịn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là
q trình bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ
của con người.
Khoản 13, điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định: Bảo hiểm nhân

thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
 Khoản 13, điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định: Bảo hiểm sức
khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn,


ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe.
Bảo hiểm nhân thọ được hiểu như một sự đảm bảo, bảo vệ tài chính, một hình
thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. Do đó đây là kênh duy nhất kết hợp được
bảo vệ tài chính, tiết kiệm có kỷ luật, đầu tư an toàn, giáo dục cho con cái. Theo Ông
Phùng Đắc Lộc, cựu Tổng Thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã nhận định: “BHNT
là loại bảo hiểm thực hiện các cam kết của người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
liên quan đến sự sống hoặc cái chết của người được bảo hiểm hoặc cho chính người
tham gia bảo hiểm”. Tại Việt Nam, BHNT được hiểu theo hai phương diện: pháp lý và
kỹ thuật (Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2011):
- Về mặt pháp lý: BHNT là bản hợp đồng, trong đó để nhận được phí bảo hiểm
của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng) thì người bảo hiểm cam kết sẽ
trả cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định hoặc
những khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay
người được bảo hiểm sống đến một thời điểm ghi rõ trên hợp đồng
- Về mặt kỹ thuật: BHNT là nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà sự thi hành
những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con người. Vậy, bảo hiểm nhân thọ
là tiết kiệm có lãi khi cuộc sống bình an, là quỹ dự phịng khi rủi ro xảy ra. Hay nói
cách khác, BHNT chính là: có tiền để chắc chắn cho con ăn học nên người; có tiền để
đảm bảo tuổi già an nhàn, khơng phụ thuộc con cái; có tiền để chữa trị khi khơng may
mắc bệnh hiểm nghèo; có tiền dành cho người thân khi người trụ cột không may mất
sớm; có tiền để ổn định cuộc sống khi khơng may gặp rủi ro, tai nạn.
2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm nhân thọ
Năm 1996 được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính ra quyết
định thành lập lại tổng công ty bảo hiểm việt nam, được nhà nước xếp loại “doanh
nghiệp nhà nước xếp hạng đặc biệt”. Sở dĩ được xếp hạng đặc biệt là vì bảo hiểm nói

chung và BHNT nói riêng có những đặc điểm rất khác biệt so với các sản phẩm khác.
Tài liệu huấn luyện nội bộ do Bộ phận Huấn luyện và Phát triển của cơng
ty
Prudential đã đề cập đến BHNT có các đặc điểm sau:


Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ bảo hiểm cho người được bảo
hiểm (NĐBH) sống hoặc chết. Do đó, BHNT mang những đặc điểm cơ bản sau:
Là loại hợp đồng trung và dài hạn.
Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro:
Số tiền bảo hiểm được trả khi NĐBH đạt đến một độ tuổi nhất định và
được ấn định trong hợp đồng. Hoặc STBH này được trả cho thân nhân và gia
đình NĐBH khi người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết
kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp
họ trang trải những chi phí cần thiết như thuốc men, mai táng, giáo dục con
cái,... Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính
chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách
thường xun, có kế hoạch và có kỷ luật. Khi người tham gia bảo hiểm
khơng may gặp rủi ro trong thời hạn đã được ấn định, những người thân của họ
sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo
hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.
Các loại hợp đồng trong BHNT đa dạng và phức tạp:
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ngay ở
ngay các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng
khác nhau. Chẳng hạn, BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi
hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau. Lại có sự khác nhau về số tiền bảo
hiểm, phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia,... Ngay cả trong một
bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp.
Thứ nhất, tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe con người khơng xác định được giá trị.
Sự kiện bảo hiểm khơng hồn tồn gắn liền với rủi ro. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện

khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì
DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho NĐBH.
Bảo hiểm nhân thọ là loại hợp đồng với các điều khoản mẫu nên yêu cầu rất
cao về tính linh hoạt và tính minh bạch.


Thứ nhất, BHNT là một loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm vơ hình,
người mua bảo hiểm đóng tiền (thường là đóng định kỳ) cho cơng ty bảo hiểm nhưng
chỉ nhận được lại một lời cam kết sẽ được trả tiền khi những sự kiện bảo hiểm được
xác định trước (sống đến một thời điểm, chết, thương tật) phát sinh mà khơng biết chắc
sự kiện đó có xảy ra hay không cũng như không biết chắc sự kiện đó có xảy ra hay
khơng cũng như khơng xác định được thời điểm phát sinh sự kiện đó (trừ trường hợp
sống). Do vậy khác với các hàng hóa thơng thường, người mua BHNT không thể dùng
thử để biết chất lượng sản phẩm mà chỉ có thể dùng thật, đã dùng thật là dùng trong
thời gian dài. Hơn thế nữa, sản phẩm BHNT còn là một sản phẩm khá phức tạp và có
tính trừu tượng cao nên nhiều khi người mua bảo hiểm khơng thể hình dung hết được
về sản phẩm bảo hiểm.
Thứ hai, BHNT có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt, đó là rủi ro liên quan đến
sinh mạng, cuộc sống sức khỏe con người (có thể nói, BHNT gắn liền với chu kỳ
“sinh, lão, bệnh, tử” của con người), do vậy BHNT không thể bù đắp lại được những
tổn thất về sinh mạng, sức khỏe, khả năng lao động và tinh thần cho người được bảo
hiểm và người thân của họ mà chỉ bù đắp lại một phần nào những thiệt hại về tài chính
mà những tổn thất này gây ra. Chính vì vậy, với trường hợp phạm vi bảo hiểm chỉ là
rủi ro, BHNT là một trong số ít sản phẩm mà người mua rồi khơng mong muốn được
nhận quyền lợi bảo hiểm này, thay vào đó là họ muốn tìm sự sự bảo vệ trước những rũi
ro không lường trước , cảm giác đầy trách nhiệm trước người thân.. Đồng thời với cơ
chế bù đắp tài chính, khắc phục hậu quả của rủi ro, hỗ trợ tài chính khi khơng cịn khả
năng lao động (đặc biệt là qua các sản phẩm hưu trí), chúng ra có thể thấy, BHNT còn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Thứ ba, nhu cầu về BHNT là nhu cầu thụ động, khách hàng rất ít khi chủ động

tìm đến cơng ty để mua BHNT mà thường chỉ mua bảo hiểm sau khi được người bán
bảo hiểm thuyết phục, động viên (thường là qua rất nhiều lần).
Thứ tư, BHNT là sản phẩm dài hạn, thời hạn bảo hiểm là 5 năm, 10 năm, 20
năm, nhiều khi là cả đời người. Do vậy khi tham gia BHNT, khách hàng luôn đặt ra
những câu hỏi liên quan đến tương lai (tương lai xa, rất xa) như liệu đến khi hợp đồng



×