Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch ccllct, môn lý luận dân tộc, những quan điểm cơ bản của đảng cộng sản việt nam về vấn đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.03 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.......3
2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam Bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng, thương yêu, giúp nhau cùng phát triển..............................................4
3. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh –
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.....................................8
4. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và
miền núi...........................................................................................................9
5. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống
chính trị............................................................................................................9
KẾT LUẬN....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13

1


MỞ ĐẦU
Vấn đề dân tộc là vấn đề chung mà các quốc gia dân tộc trên thế giới
đều phải giải quyết nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung của dân tộc quốc gia
đồng thời giải quyết phù hợp các quan hệ tộc người trong một quốc gia đa tộc
người. Hiện nay giải quyết vấn đề dân tộc trên thế giới đang bị chi phối bằng
nhiều nhân tố tác động: xu thế tồn cầu hố kinh tế, cạnh tranh giữa các quốc
gia - dân tộc, các xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, can thiệp, lật
đổ, khủng bố...
Việt Nam là một quốc gia thống nhất, đa dân tộc, đa tín ngưỡng, tơn
giáo. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đồng bào các dân
tộc, tôn giáo ln ln đồn kết, chung tay bảo vệ và xây dựng Tổ quốc


ngày càng giàu mạnh.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vấn đề
dân tộc, vấn đề tôn giáo và công tác dân tộc, công tác tơn giáo là vấn đề
chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tơn
giáo, phát huy truyền thống và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là
một đảm bảo quan trọng cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta.
Với tầm quan trọng như vậy và qua những kiến thức được trang bị khi
học tập, nghiên cứu học phần Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam,
tôi quyết định chọn nội dung“Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vấn đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới” để làm tiểu luận kết thúc
học phần lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam , lớp hồn chỉnh cao
cấp lý luận chính trị.

2


NỘI DUNG
1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam
Quan điểm này đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn vị trí, tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc đối với sự phát triển đất nước và dân
tộc, đối với việc giữ vững nền độc lập tự do của Tổ quốc, thực hiện độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội với bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm này còn chỉ ra mối quan hệ giữa mục tiêu và phương
tiện, giữa yêu cầu cơ bản, lâu dài với việc giải quyết những nhiệm vụ bức
xúc, cấp bách trước mắt. Với một quốc gia đa dân tộc, đa tơn giáo như Việt
Nam, thì mọi chương trình và mục tiêu phát triển chỉ có thể được thực hiện
trên cơ sở quy tụ và huy động được mọi khả năng, tiềm năng của cả dân tộc

bởi đồn kết và đồng thuận bởi:
Tập hợp được đơng đảo nguồn nhân lực, động viên nhiều hơn các
điều kiện vật chất để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tạo ra mơi trường ổn định, bầu khơng khí xã hội hịa thuận để
phát triển
Là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc để đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng và xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Là vấn đề chiến lược, có quan hệ tới vận mệnh của cả dân tộc, tới xu
thế phát triển, tương lai triển vọng của cả cộng đồng quốc gia dân tộc. Bởi
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Chỉ có giải quyết tốt vấn đề dân tộc và thực
hiện đoàn kết dân tộc mới có thể thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng,
3


Nhà nước; mới động viên được đông đảo nguồn lực con người, tài trí của cả
dân tộc; đảm bảo ổn định chính trị - xã hội cho sự phát triển; vượt qua những
thách thức, tận dụng thời cơ… quyết đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Vì vậy, vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc khơng những phải được quan tâm
thường xuyên và nằm ở trung tâm chú ý của hoạt động lãnh đạo, quản lý mà
còn cần được chú trọng trong hoạch định chính sách dân tộc, nhất là chính
sách ở tầm vĩ mơ, làm cho vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc ln được nhận
thức đúng tầm quan trọng của nó. Đồng thời, có như vậy, vấn đề dân tộc,
chính sách dân tộc mới khơng bị lãng quên, không bị xem nhẹ và cũng không
bị lạc hậu và xơ cứng trước những biến đổi mau lẹ của cuộc sống, không rơi
vào thụ động, bị động trước những tình huống phức tạp nảy sinh trong quan
hệ dân tộc.
Vấn đề dân tộc còn là vấn đề cấp bách hiện nay, bởi tình trạng đói
nghèo, lạc hậu, chậm phát triển, kém phát triển ở các vùng đa dân tộc, ở từng
tộc người thiểu số trên khắp các vùng, miền ở nước ta. Giải quyết các vấn đề
cấp bách này không chỉ nhằm vào ổn định trước mắt mà phải hướng tới sự

phát triển lâu dài. Nó địi hỏi sự tìm tịi, cân nhắc các giải pháp sao cho phù
hợp.
2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam Bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng, thương u, giúp nhau cùng phát triển
Quan điểm này nói nên thực chất việc giải quyết mối quan hệ giữa các
dân tộc - tộc người trong quốc gia - dân tộc Việt Nam là quan hệ bình đẳng,
đồn kết, tơn trọng, thương u, giúp nhau cùng phát triển. Đây cũng là
những nguyên tắc chuẩn mực chỉ đạo việc xây dựng quan hệ giữa các dân tộc
- tộc người cũng như giải quyết mối quan hệ giữa các tộc người trong quá

4


trình phát triển, bao gồm phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa, phát triển tộc
người và phát triển vùng đa tộc người cho đến phát triển quốc gia - dân tộc.
Cơ sở của các mối quan hệ đó được xác lập bởi lợi ích gắn liền với
trách nhiệm, quyền gắn liền với nghĩa vụ, bổn phận, được thừa nhận bởi Hiến
pháp và pháp luật, được thể chế hóa thành chính sách, cơ chế, các quy định
mang tính pháp lý của Nhà nước.
Quan hệ giữa lợi ích và trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ cùng với
phương thức và cơ chế thực hiện nó, xét về thực chất là sự đảm bảo dân chủ
và công bằng giữa các tộc người, các vùng đa tộc người trong phát triển, trong
đó nổi bật ở dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị - hai lĩnh vực
then chốt của đời sống; đồng thời phải thực hiện công bằng trong phân phối,
trong thụ hưởng lợi ích và cơ hội phát triển giữa các dân tộc.
Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, thương yêu, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển - là nguyên tắc chuẩn mực chỉ đạo việc xây dựng quan hệ
giữa các dân tộc - tộc người trong quá trình phát triển đất nước.
Các dân tộc có thật sự bình đẳng, thương u, giúp đỡ nhau mới đồn
kết gắn bó với nhau. Ngược lại, đồn kết chặt chẽ giữa các dân tộc thì mới có

đủ sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, trở lực.
Các dân tộc bình đẳng: Trong các nguyên tắc nêu trên, vấn đề bình
đẳng giữa các dân tộc cần được đặc biệt chú trọng. Tất cả các dân tộc, dù
đơng người hay ít người đều có tư cách chính trị- xã hội- pháp lý như nhau
trong các quan hệ tộc người, trong quyền hạn và nghĩa vụ đối với đất nước.
Như vậy, nội dung của bình đẳng dân tộc với tư cách là quyền đã gắn liền với
bình đẳng chính trị, với bình đẳng trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa.

5


Bình đẳng là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác, giao lưu
giữa các dân tộc dân tộc. Những sai lầm trong việc thực hiện chính sách bình
đẳng giữa các dân tộc ở một số quốc gia là điều kiện để các thế lực thù địch
bên ngoài thổi bùng mâu thuẫn dân tộc, khuyến khích xu hướng ly khai.
Bình đẳng giữa các dân tộc phải thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:
Ở lĩnh vực kinh tế, là đảm bảo bình đẳng trong quan hệ lợi ích giữa
các dân tộc.
Ở lĩnh vực chính trị, là đảm bảo quyền tham chính và quyền kiểm sốt
quyền lực nhà nước của các dân tộc.
Ở lĩnh vực văn hóa - xã hội, là đảm bảo giữ vững và phát triển bản sắc
văn hóa, ngôn ngữ của mỗi dân tộc và làm phong phú thêm nền văn hóa của
quốc gia dân tộc; thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục, y tế, chính sách
xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi nhằm xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Tuy nhiên, quan điểm bình đẳng giữa các dân tộc nêu trong Nghị
quyết chỉ có thể trở thành hiện thực khi có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp bộ
Đảng, các cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền, đồn thể thơng qua hệ
thống chính sách cụ thể, phù hợp với từng vùng, từng miền, từng dân tộc và
từng thời điểm. Để thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, phải tập trung phát

triển kinh tế, văn hóa, xã hội đối với từng dân tộc, từng vùng, từng miền một
cách cơ bản, cụ thể cả trước mắt và lâu dài.
Đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào sống ở vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, do điểm xuất phát thấp và cịn rất nhiều
khó khăn về điều kiện sản xuất và sinh hoạt cần chú ý khơng chỉ tạo cơ hội
phát triển mà cịn tạo điều kiện để cơ hội đó được thực hiện. Đây là vấn đề
6


phải được quan tâm trong việc thực thi các chính sách kinh tế - xã hội, các
chương trình, dự án phát triển vùng, miền. Cần phải lưu ý rằng, những chính
sách với các vùng này phải thật cụ thể, thiết thực, kết quả của nó được đo
bằng sự thụ hưởng đích thực của đồng bào. Mặt khác, bản thân đồng bào phải
chủ động vươn lên, tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước, sự giúp đỡ của các dân
tộc anh em để phát triển.
Các dân tộc đoàn kết, thương yêu, tơn trọng và giúp nhau cùng tiến
bộ: chính là sự hợp tác để phát triển, cùng nhau đạt đến lợi quyền chung, mục
đích chung, từ sự phát triển chung mà đạt được sự phát triển riêng của từng
dân tộc, hình thành năng lực tự phát triển.
Nhà nước thông qua hệ thống chính sách phải đóng vai trị điều chỉnh
và điều tiết quá trình phát triển ấy sao cho hợp lý, có hiệu quả cao nhất, vì
mục đích cơ bản, lâu dài và cũng vì những nhu cầu, yêu cầu trước mắt.
Các dân tộc “thương yêu, tôn trọng” nhau. Đây là yêu cầu đạo đức và
văn hóa trong quan hệ giữa các dân tộc. Thương yêu, tôn trọng là sự trân
trọng lẫn nhau, tơn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngơn ngữ, tập qn,
tín ngưỡng của các dân tộc. Đây cũng là giá trị làm rõ hơn nữa quyền bình
đẳng giữa các dân tộc được thể hiện trong các Văn kiện của Đảng.
Trên cơ sở thương yêu, tôn trọng nhau, các dân tộc giúp nhau cùng
tiến bộ là thể hiện gắn bó trách nhiệm cộng đồng, là sự chia sẻ trách nhiệm,
tính liên kết xã hội trong phát triển, là cơ sở tạo ra sức mạnh của hợp tác, đó

là đảm bảo cho sự đoàn kết thống nhất bền vững lâu dài, nhờ đó mới có sức
mạnh bảo vệ và tự bảo vệ trước những âm mưu, thủ đoạn và hành động chia
rẽ dân tộc, kích động tâm lý hằn thù dân tộc của các thế lực phản động, chống
phá cách mạng trong và ngoài nước.

7


Để thực hiện được điều đó, vấn đề đặt ra là phải tôn trọng và chống
lại mọi biểu hiện dân tộc lớn, coi thường dân tộc khác trong một bộ phận
dân tộc đa số, đồng thời, khắc phục tâm lýmặc cảm, tự ti dân tộc ở bộ phận
dân tộc thiểu số; đẩy mạnh giáo dục ý thức và tình cảm dân tộc đúng đắn,
giáo dục truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc chính đáng trong tất
cả các đối tượng của cộng đồng quốc gia - dân tộc, giáo dục ý thức cộng
đồng, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc trong tất cả các thế hệ
người Việt Nam, đặc biệt là ý thức tơn trọng những tình cảm, tâm lý tộc
người, bản sắc văn hóa tộc người.
3. Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh –
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi
Vùng dân tộc và miền núi là những vùng có vị trí và tầm quan trọng
chiến lược đối với an ninh quốc gia, với việc bảo vệ độc lập chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ vì có đường biên giới rất dài giữa nướcta với các nước trong
khu vực (Trung Quốc, Lào, Cămpuchia). Chính vì vậy, giữ vững ổn định
chính trị, xa hội tại các vùng dân tộc và miền núi sẽ tạo tiền đề và điều kiện
để bảo đảm ổn định chính trị - xã hội trong cả nước.
Mặt khác, vùng dân tộc và miền núi cịn là vùng có tiềm năng to lớn
về phát triển kinh tế bởi tài nguyên thiên nhiên, đất đai và sức lao động dồi
dào nhưng lại chưa được khai thác hợp lý, chưa được đầu tư đủ mạnh để phát
triển. Để phát triển toàn diện các lĩnh vực tại vùng này, Đảng và Nhà nước
cần có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, có chính sách đặc biệt về đầu tư,

tập trung phát triển cơ sở hạ tầng để khai thông thị trường miền núi với thị
trường các vùng, miền trong nước, chú trọng cả động lực kinh tế và động lực
văn hóa.

8


4. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và
miền núi
Để đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc, ưu tiên đầu tư cho phát
triển vùng dân tộc và miền núi là một tất yếu và là một đòi hỏi bức xúc
trong phát triển.
Ưu tiên đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền
núi phải mang nội dung tồn diện cả vật chất lẫn tinh thần. Đó còn là ưu tiên
đầu tư thường xuyên và lâu dài để vùng dân tộc và miên núi đủ sức vượt qua
ngưỡng đói nghèo, lạc hậu, chậm phát triển, đạt được trình độ phát triển
chung của đất nước. Đồng thời phải chú trọng vào chất lượng, hiệu quả đầu tư
sao cho hữu ích với đồng bào. Mọi nguồn lực đầu tư phải được quản lý, kiểm
sốt, có chế độ phân cơng trách nhiệm rõ ràng ở tất cả các cấp (nhất là cấp
Trung ương và ở cấp chính quyền địa phương).
5. Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống
chính trị
Thực chất của công tác dân tộc là công tác xã hội và cơng tác dân vận.
Việc thực hiện chính sách dân tộc trên thực tế là thực hiện cả một hệ thống
các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giữ gìn trật
tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc an ninh quốc phòng trên địa bàn chiến
lược quan trọng để thực hiện đường lối đại đoàn kết toàn dân tộc, để phát
triển dân tộc Việt Nam theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,


9


dân chủ, văn minh. Vì vậy đó là nhiệm vụ, trách nhiệm của tất cả cộng đồng
dân tộc, của mọi cá nhân, mọi tổ chức, mọi lực lượng.

KẾT LUẬN
Người dân là chủ thể trong thực hiện chính sách dân tộc. Chính sách
phát triển vùng dân tộc và miền núi phải đặt con người là vị trí trung tâm, vừa
là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển. Đồng bào dân tộc là chủ
thể và là lực lượng quyết định đến kết quả thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước ở địa phương mình. Phải tơn trọng tính tự chủ, ý thức trách nhiệm,
phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc, không áp đặt, bao biện, làm
thay trong nghiên cứu đề xuất chính sách và trong tổ chức thực hiện chính
sách.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá vùng dân tộc và miền núi hiện
nay đòi hỏi phải đầu tư xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao cả về học
vấn và kỹ năng nghề nghiệp, cả về phẩm chất đạo đức lối sống và sức khoẻ.
Vì vậy, chính sách phát triển vùng dân tộc và miền núi trước hết phải ưu tiên
đầu tư phát triển con người, tập trung và huy động mọi người lực nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí, tạo nên sức mạnh nội
lực ở mỗi cộng đồng dân tộc, yếu tố quyết định để đưa vùng dân tộc và miền
núi thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu cùng hoà nhập với sự phát triển chung của
cả nước.
Việc hoạch định và thực thi chính sách dân tộc phải được tiếp cận theo
quan điểm phát triển bền vững. Chính sách phát triển kinh tế- xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi phải giải quyết đúng đắn, hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt những vấn đề xã hội
10



trong quá trình mở cửa hội nhập, hợp tác quốc tế, ngoại giao đa phương và
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc
thiểu số. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở. Thực hiện tốt công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ
công tác ở vùng dân tộc, miền núi. Tăng cường dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý
thức cộng đồng nhằm củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy vai trị của
những người có uy tín trong việc tuyên truyền vận động tổ chức thực hiện tốt
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng dân tộc, miền núi. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế miền núi theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần; từng bước tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ
trọng nông lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế vùng dân tộc, miền núi. Bảo vệ và
phát triển vốn tài nguyên rừng, tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng nhất là
đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp nhằm phát triển nền
nơng nghiệp hàng hố hiệu quả, ổn định lâu dài theo cơ chế thi trường. Phát
triển chăn nuôi đại gia súc, đưa chăn ni trở thành ngành sản xuất chính của
miền núi. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chú trọng phát triển
công nghiệp nhỏ và thủ công nghiệp, mở rộng nghề truyền thống như dệt thổ
cẩm, đan lát...
Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất
phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Đẩy mạnh cơng cuộc xố
đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, trọng

11



tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh. Tập trung giải
quyết ngay những vấn đề thiếu đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt, di dân tự
do, du canh du cư…
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất và đời sống của đồng bào dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội ở miền núi. Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường giao thơng, các cơng
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, lưới điện quốc gia, bưu chính viễn thơng. Hồn thiện
hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các huyện chậm phát triển và các xã
đặc biệt khó khăn.
Đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân tộc ở vùng dân tộc.
Thực hiện phương châm tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, sử dụng các
phương pháp phù hợp với đặc thù từng vùng, từng địa phương. Cán bộ công
tác ở vùng dân tộc và miền núi phải quán triệt và thực hiện tốt công tác dân
vận, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, vì nhân dân phục vụ./.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồng Chí Bảo (2009), Bảo đảm bình đẳng và hợp tác giữa các dân tộc
trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Nguyễn Thị Kim Dung (2003), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc và miền núi vào việc thực hiện chính sách dân tộc hiện nay, Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 6, tr.30-33.
5. Bùi Việt Dũng (2003), Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số ở miền núi tỉnh Khánh Hịa, Khóa luận tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.


13



×