Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề tài 6: Chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI, Đại hội XII và vấn đề khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH thời kỳ hội nhập.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.37 KB, 17 trang )

LƯU Ý: TẤT CẢ NHỮNG BÀI Ở ĐÂY ĐỀU LÀ BÀI MẪU NHẰM MỤC ĐÍCH
THAM KHẢO TỰ LÀM, NẾU MUỐN CÓ BÀI RIÊNG IB
0774220127 ZALO
Đề tài 6: Chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI,
Đại hội XII và vấn đề khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của CNH,
HĐH thời kỳ hội nhập.
MỤC LỤC (Tự làm)
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
…..
PHẦN KẾT LUẬN
TƯ LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu vì nó đứa cả nề sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – xã hội của đất nước lên
trình độ mới. Đối sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hóa có vai trị
tạo điều kiện làm tiền đề vật chất – kỹ thuật, cơng nghiệp hóa có nội dung, bước đi
cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam khi chính thức bước vào thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và từ
cuối thế kỉ XX đến nay quá trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa,hiện
đại hóa. Đó là một q trình kinh tế, kĩ thuật – cơng nghệ và kinh tế - xã hội tồn
diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng
nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh. Trên cơ sở
1


tổng kết cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX


đến nay bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ
chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của
tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Nhận thấy sự cấp thiết và thực tế
của vấn đề CNH –HĐH nên em chọn đề tài: “Chủ trương CNH, HĐH của Đảng
qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI, Đại hội XII và vấn đề khoa học, công nghệ là
nền tảng, động lực của CNH, HĐH thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu. nhằm nâng
cao kiến thức và trình độ hiểu biết để theo kịp thời đại và góp phần phát triển đất
nước.
2.Mục đích nghiên cứu
Trong thời kì đổi mới, việc nghiên cứu về chiến lược CNH- HĐH khơng cịn
là mới mẻ. Tuy nhiên với mỗi sinh viên Việt Nam việc cần và có những hiểu biết về
CNH-HĐH là hết sức cần thiết, góp một phần cơng sức nhỏ bé vào sự nghiệp chung
của dân tộc.
3.Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu các chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ
Đại hội VIII, IX, X, XI, Đại hội XII và vấn đề khoa học, công nghệ là nền tảng,
động lực của CNH, HĐH thời kỳ hội nhập.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bằng những phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp từ những tài
liệu quý báu giúp em hiểu sâu sắc hơn về môn học này, đặc biệt là đường lối CNH,
HĐH của Đảng qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI, Đại hội XII cũng như tấm quan
trọng của nó trong cơng cuộc xây dựng đất nước.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần : Phần mở đầu
Phần nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CNH, HĐH
2


CHƯƠNG 2.Chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI,

Đại hội XII và vấn đề khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH
thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 3: Trách nhiệm của thanh niên trong thời đại nay
Phần kết luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CNH, HĐH
1.1 Khái niệm
1.1.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ cuối thế kỉ XVIII đến nay, trong lịch sử diễn ra nhiều loại cơng nghiệp hóa
khác nhau: cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Các loại cơng nghiệp hóa này xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ
là giống nhau. Tuy nhiên lại khác nhau về mục đích, phương thức tiến hành và về
sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hóa diễn ra ở các nước
khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau.
CNH-HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện tất cả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và quản lí kinh tế xã hội là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động cao.
CNH là quá trình biến một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công
nghiệp bằng việc trang bị kỹ thuật cơ khí cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt
là trong cơng nghệp. Trình độ của lực lượng sản xuất tương ứng với nội dung của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Nhằm mục đích tăng nhanh trình độ trang bị
kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất lao dộng xã hội.
3


HĐH cũng là quá trình thường xuyên cập nhật và nâng cấp những công nghệ
hiện đại nhất, mới nhất trong q trình CNH. Thực chất HĐH là cái đích cần vươn
tới trong q trình CNH. Cái đích này khơng cố định đối với từng quốc gia hay một
ngành nghề mà nó ln thay đổi theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ

văn minh của nhân loại.
Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám ban chấp hành trung
ương khố VIII thì CNH,HĐH là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thử
công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa
học, công nghệ, tạo ra năng xuất lao động cao.
Thực hiện CNH trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay, q
trình trang bị cơng nghiệp cho các ngành phải gắn liền với q trình HĐH cơng
nghệ. Q trình ấy cũng đồng thời là quá trình xây dựng xã hội văn minh công nghệ
và cải biến các ngành kinh tế hoạt động theo tác phong công nghiệp.
Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ra phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa trong q
trình phát triển. Q trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà cịn
phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền
kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Q trình ấy khơng chỉ
tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hố, mà cịn sử dụng kết
hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
1.1.2. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
4


mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hhóa, hiện đại hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước.

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt
Nam tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH
Lý luận thực tiễn cho thấy CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
CNH tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự
phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người Cơ sở vật chất – kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và cơng nghệ hiện đại
được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan,
quy luật kinh tế phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực
hiện thơng qua CNh, HĐH. Vì: CNH, HĐH từng bước tăng cường cơ sở vật chất –
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
Thực hiện CNH, HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền kinh
tế dựa trên thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lượng
sản xuất, khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngồi nước,
nâng cao dần tính độc lập, tự chủ nền kinh tế.
Làm cho khối liên minh công dân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng
5


cường; nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp cơng nhân. Tăng cường tiềm lực cho
an ninh, quốc hịng; taọ điều kiện vật chất và tinh thần để xây đựng nền văn hóa
mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
1.3 Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Hai là thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
1.4 Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực hiện đúng đắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác
dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, gópphần
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà
nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con
người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an
ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải
thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức
6


thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa cơng nghiệp
hóa,hiện đại hóa với lực lượng sản xuất. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực
hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và tồn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát
triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại ... là nhiệm
vụ trung tâm" trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
CHƯƠNG 2. Chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ Đại hội VIII, IX,
X, XI, Đại hội XII và vấn đề khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của
CNH, HĐH thời kỳ hội nhập
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của
đất nước lên trình độ mới. Vì thế, chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ Đại
hội VIII, IX, X, XI, Đại hội XII có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp với từng
thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội từng giai đoạn có chủ trương
đúng đắn.
2.1.Tình hình của Việt Nam
Đối với Việt Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng chủ trương tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX
đến nay, quá trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là
một q trình kinh tế, kỹ thuật - cơng nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng
nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu
lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại,
văn minh. 
2.2. Chủ trương CNH, HĐH của Đảng qua các kỳ Đại hội VIII, IX, X, XI, Đại
hội XII.

7


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996): Tổng kết sau 10 năm đổi
mới, Đại hội Đảng VIII đã nhận định: Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề
cho cơng nghiệp hóa đã cơ bản hồn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đại hội cũng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta đến năm 2020: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây
dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Trên cơ sở đó, Đại hội đã xác định mục tiêu đến năm 2000 và năm 2020. Đại
hội VIII đã bổ sung, phát triển thành 06 quan điểm lớn chỉ đạo quá trình CNH,
HĐH. Những quan điểm tổng quát này cho thấy rõ hơn: Mơ hình Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của nước ta là sự kết hợp giữa chiến lược CNH thay thế nhập khẩu và
hướng về xuất khẩu, trong đó nhấn mạnh yêu cầu hướng mạnh về xuất khẩu, coi thị
trường bên ngồi là một yếu tố giữ vị trí đặc biệt quan trọng cho sự phát triển.
Các ngành công nghiệp được chú trọng phát triển trước hết là công nghiệp
chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một
số cơ sở cơng nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân
bón, hố chất, một số cơ sở cơng nghiệp quốc phịng.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX (năm 2001): Đại hội diễn ra trong bối
cảnh loài người đã kết thúc thế kỷ XX và bước sang thế kỷ XXI, nước ta đứng trước
những thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức lớn.
Đại hội đã đánh giá tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi
mới và 10 năm thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh

8


nghiệm của cơng cuộc đổi mới, từ đó phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra
chiến lược phát triển đất nước trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
Chủ đề của Đại hội được xác định là "Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp
tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI

(2001-2010) là "Chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hướng XHCN, xây
dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp".
Chủ đề Đại hội và chủ đề của Chiến lược được quyết định tại Đại hội đã thể hiện
nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển mới là “đẩy mạnh CNH, HĐH”.
Để tạo nền tảng cho nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, ngành công nghiệp đã được định hướng phấn đấu phát triển với nhịp độ
cao, có hiệu quả, coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và
tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất cơng nghiệp.
Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, và hiệu
quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim (thép,
alumin, nhơm, kim loại q hiếm...), cơ khí, điện tử, hố chất cơ bản... Phát triển
mạnh cơng nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử.
Phát triển một số cơ sở công nghiệp quốc phịng cần thiết.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X (Năm 2006): Đại hội X cũng đã tiếp tục
bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về cơng nghiệp hóa, đó là:
Con đường cơng nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi
sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của
các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn
thời gian.

9


Tuy nhiên, tiến hành cơng nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi
trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và cơng nghệ phải
vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất
nước, gắn cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức;
phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng

phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động
lực cho CNH, HĐH.
Đại hội cũng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế 05 năm
2006-2010 với mục tiêu tổng quát là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt
được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự
phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời
sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020... Nâng cao vị thế
của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”.
Hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có
hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành cơng nghiệp
hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
Với ngành công nghiệp được định hướng tập trung nguồn lực phát triển
mạnh và nâng cao chất lượng các ngành cơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra
sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ gỗ gia dụng; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo
thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao
thông, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ
10


thông tin, sản xuất phần mềm. Nâng tỉ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã
qua chế biến. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên vật
liệu; công nghiệp dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp bảo vệ mơi trường.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI (năm 2010): Đại hội đã tổng kết thực hiện

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 và đưa ra nhận định, đó
là: Nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn, quan trọng, đưa đất nước thốt ra
khỏi tình trạng kém phát triển; vị thế của đất nước đã được nâng lên một tầm cao
mới trên trường quốc tế, do đó đang tạo ra những tiền đề mới, quan trọng cho việc
đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta.
Đại hội cũng đã nhất trí thơng qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó: “Từ nay
đến giữa thế kỷ thứ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”.
Đại hội cũng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020
với mục tiêu tổng quát là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại;… vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Định hướng phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh. Trong đó cần cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế
- kỹ thuật, vùng và giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá
trị nội địa trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc cơng nghiệp chế biến, chế tác,
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khống, luyện kim, hố
chất, cơng nghiệp quốc phịng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu thuộc
các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao, cơng nghiệp cơ khí, cơng nghiệp công nghệ
11


thông tin và truyền thông, công nghiệp dược... Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ.
Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng
lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi
trường.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (Năm 2016): Đại hội XII đã kiểm điểm
việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI; tổng kết, nhìn lại 30 năm đổi mới để rút ra
những bài học kinh nghiệm cho thời gian phát triển tới.
Đại hội cũng đã chỉ rõ việc đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện, dẫn đến một
số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt được theo kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí
trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được. Đại hội cũng đã thông qua mục tiêu
tổng quát của giai đoạn 2016-2020, đó là: “Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại… chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới”.
Tháng 3 năm 2018, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 23-NQ/TW có
chun đề về chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia, với nội dung cụ thể “Định
hướng xây dựng chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045”.
Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết đưa ra, đó là: “Đến năm 2030, Việt Nam
phấn đấu hồn thành mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước
cơng nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 03 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về
công nghiệp, trong đó một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham
gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành
nước công nghiệp phát triển hiện đại”.
12


Điểm nổi bật của Nghị quyết, đó là tiếp tục hoàn thiện về tư duy trong quan
điểm chỉ đạo: “Nhận thức đầy đủ, tôn trọng, vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, phù hợp với các Điều kiện phát triển của đất nước, phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, kiên quyết chống mọi biểu hiện
duy ý chí, quan liêu, bao cấp trong q trình xây dựng, thực thi chính sách cơng

nghiệp quốc gia; bám sát, kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển cơng nghiệp và
kinh nghiệm cơng nghiệp hóa của thế giới”.
Riêng với ngành công nghiệp trong giai đoạn đến năm 2030, cần tập trung ưu
tiên phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghệ thông tin và viễn thơng,
cơng nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành
công nghiệp khác; công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng
thông minh; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế. Ưu tiên phát triển công nghiệp quốc phịng, an ninh, kết hợp với cơng
nghiệp dân sinh theo hướng lưỡng dụng. Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may,
da giày nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các
quy trình sản xuất thơng minh, tự động hóa. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh
vực cơ khí như: ơtơ, máy nơng nghiệp, thiết bị cơng trình, thiết bị cơng nghiệp, thiết
bị điện, thiết bị y tế…
2.3. Vấn đề khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH
thời kỳ hội nhập.
2.3.1 Khái niệm khoa học - công nghệ
Khoa học là 1 hệ thống trí thức  về tự nhiên, về xã hội, về con người vè tư
duy của con người, nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại,bản chất
của các sử vật, hiện tưởng quá trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan cuả sử
vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy

13


Cộng nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những  sự
hiểu biết về con người vào viêc biến đổi, cải tảo thế giới  nhằm đáp ứng nhu cầu
sống của con người sử tồn tại và phát triển của xã hội
Ngày nay, trong thời đại cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới, hay cách
mạng thông tin công nghệ lần thứ 5, khi mà khoa học đang trở thành lực lượng sản

xuất trực tiếp, trí tuệ con người đang con người đang giữ vai trò  động lực trực tiếp
và quyết định  sự phát triển của Cn nói riêng, và  xã hội  nói chung  thì quan niệm
về cơng nghệ, các thành phần cấu trúc của nó lại 1 lần nữa có sự mở rộng và phát
triển rất cơ bản
2.3.2.khoa học, công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH thời kỳ
hội nhập
Trong  sự nghiệp CNH _ HĐH hiện nay KH- CN đang chiếm một vị trí đặc
biệt quan trong. Bởi vì nước ta tiến lên CNXH từ  một nên kinh tế phổ biến là sản
xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. cái thiếu thốn của chúng ta  là một nên đai
công nghiệp , chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH ở nước ta là nhằm
xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ tiên tiến CNXH ở nước ta. KH- CN có vai trò quan trọng như sau:
1, nâng cao năng suất lao động
2, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
3, nâng cao lợi thế cạnh tranh
4, nâng cao chất lượng sản phẩm
5, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia
Vơi những vai trò trên đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hâu về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”
Chủ trương của đảng

14


1. phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2020 có nguồn nhân lực với cơ cấu
đồng bộ  và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông  nghiệp con dưới
50% lực lượng lao  động xã hội
2. phát triển KH- CN phù hợp với xu thế  phát triển nhảy vọt của CMKH và CN.lựa
chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt, chú
trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động 

để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu  và ứng dụng thành tựu KHCN, tạo
bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong  từng ngành , lĩnh vực của
nên kinh tế
3. kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KH- CN với GD ĐT để thực sự phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu , tạo động lực đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế trí
thức. thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà KH đầu ngành , tổng cơng
trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nhề cao
4. đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KH- CN đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với
đặc thù sáng tạo khả năng rủi ro của hoạt động khoa học công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ (KH&CN) trên thế
giới trong những năm gần đây, đặc biệt là sự xuất hiện của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột phá khó dự báo
trước và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội lồi người. Nhờ
những đóng góp to lớn của KH&CN, của cải và phúc lợi xã hội nhiều nước trên thế
giới tăng đột biến, lối sống và phương thức sản xuất biến đổi tích cực đến khơng
ngờ, chất lượng cuộc sống được nâng cao. Dù là quốc gia đã phát triển hay đang
phát triển cũng đều sử dụng KH&CN như là vũ khí chiến lược nhằm đảm bảo vị thế
của mình trên thế giới và giữ vững an ninh quốc gia. Việt Nam đang bước vào thời
kỳ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn
nhiều so với giai đoạn trước. Trong điều kiện đó, các rào cản, bảo hộ cho sản xuất,
15


hàng hóa sẽ bắt buộc phải hủy bỏ. Để phát triển sản xuất trong nước, giữ vững độc
lập tự chủ về kinh tế, khơng có con đường nào khác là tăng cường đầu tư cho
KH&CN, phải coi KH&CN là “động lực quan trọng nhất” của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước
CHƯƠNG 3. Trách nhiệm của thanh niên trong thời đại nay
Đứng trước nhiều cơ hội và thách thức, thanh niên cần nhận thức, tự chuyển

hóa đúng đắn. Đây vừa là vinh dự to lớn vừa là trách nhiệm hết sức nặng nề của
mình đối với đất nước. Mang đến sức mạnh về nguồn lực, các năng lực và quyết
tâm trong sự nghiệp chung. Đó cũng là tác động để tìm kiếm thành cơng sự nghiệp
riêng của họ. Vì vậy, mỗi thanh niên cần phải phát huy tinh thần tự học, tự phấn đấu
rèn luyện. Tiếp cận chủ động các quyền lợi và nghĩa vụ trong sự nghiệp đất nước.
Có đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ khắc phục
khó khăn, vượt qua thách thức. Mang đến các thành tựu hay đóng góp từ những giá
trị nhỏ nhất trong nền kinh tế.
Tích cực tham gia vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tham gia
vào nền kinh tế tri thức và quá trình hội nhập quốc tế. Từ đó hồn thành sứ mệnh vẻ
vang đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.

PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam
sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm

16


thực hiện được mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa –HĐH theo hướng hiện
đại. Trong trường hợp ngược lại,khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ
tiếp tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: một là tiếp
tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn
đọng từ giai đoạn tăng trưởng trước đây, hai là nhanh chóng tận dụng những cơ hội
và vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của kế hoạch tái cơ
cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cần phải bao gồm những
nội dung liên quan đến cả hai nhóm này. Cần nhấn mạnh rằng, việc thích ứng với
những tác động mới của cách mạng công nghiệp 4.0 không phải nhiệm vụ của nhà

nước hay doanh nghiệp mà nó là của tồn dân, mỗi người dân cần có những thay
đổi tích cực thì q trình CNH, HĐH mới có thể diễn ra nhanh chóng đưa Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp vào một ngày gần nhất.
Em xin chân thành cảm ơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng Tồn tập, tập 55: Chính trị Quốc gia, năm 2015
2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987
3. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011.
4. Và một số tài liệu khác.

17



×