Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề tài 8. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.96 KB, 15 trang )

LƯU Ý: TẤT CẢ NHỮNG BÀI Ở ĐÂY ĐỀU LÀ BÀI MẪU NHẰM MỤC ĐÍCH
THAM KHẢO TỰ LÀM, NẾU MUỐN CÓ BÀI RIÊNG IB
0774220127 ZALO
Đề tài 8. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá
thời kỳ đổi mới. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá ở
Việt Nam thời kỳ hội nhập.
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng đổi mới mọi quan điểm dần được thay đổi trong đó có văn
hóa. Văn hóa là giá trị tinh thần và vật chất do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng
tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đến với thời kì đổi mới thì văn hóa
cũng thay đổi. Trong cương lĩnh 1991 được Đại Hội Vll thông qua lần đầu tiên đã
đưa ra một quan điểm về văn hóa mới : xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc thay thế cho nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa tức là văn hóa sẽ
đổi mới theo hướng mới tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp , phong phú và đa dạng, có
tính dân chủ tiến bộ…..Đây là một quan điểm mới có vai trị vô cùng quan trọng
trong thời buổi hiện nay . Mọi công dân và thế hệ trẻ cần phải biết và
hiểu được tầm quan trọng của văn hóa. Chính vì vậy để làm sáng tỏ về vấn đề này
em xin tìm hiểu đề tài “Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát
triển văn hoá thời kỳ đổi mới. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hoá ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.”. Do hạn chế về mặt kiến thức, lý luận cho
nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp
của giảng viên để bài làm có thể hồn thiện hơn.
2.Mục đích nghiên cứu
Trong thời kì đổi mới, việc thay đổi nền văn hóa có nội dung XHCN theo quan
1


điểm mới của ĐCS là rất đúng. Quan điểm của ĐCSVN “văn hoá vừa là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội”, có vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng là nền tảng để xây dựng một nhà


nước dân giàu nước mạnh dân chủ cơng bằng xã hội văn minh. Do đó em chọn đề
tài này để có thể nghiên cứu chi tiết hơn về Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về
xây dựng và phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và phát triển văn hoá ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.
3.Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và
phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hoá ở Việt Nam thời kỳ hội nhập..
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với phương pháp luận là quan điểm của ĐCSVN đi tìm hiểu sâu giúp cho tư duy
và góc độ nghiên cứu ln đi đúng hướng và hiệu quả. Kết hợp với phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp liên ngành là ba phương
pháp nghiên cứu chính khi nghiên cứu đề tài này.
5.Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này để thấy rõ nội dung quan điểm Quá trình đổi mới tư
duy của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới. Mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần : Phần mở đầu
Phần nội dung ( gồm 2 chương - Chương 1. Quá trình đổi
mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá thời kỳ đổi mới. Chương 2.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá ở Việt Nam thời kỳ hội
nhập.

2


Phần kết luận

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá
thời kỳ đổi mới.
1.Khái niệm “Văn hoá”
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa”.
Nội hàm của khái niệm văn hóa vơ cùng phong phú và ln thay đổi trong
từng thời kỳ, do đó dễ dàng nhìn nhận thấy ở văn hóa một sự biến đổi, nối tiếp và
phát triển mới. Xét chung nhất, văn hóa ý chỉ những giá trị tốt đẹp do con người
sáng tạo ra.
Văn hoá là hệ thống những giá trị chuẩn mực xã hội biểu hiện ra trong mọi lối
sống vật chất và tinh thần của một cộng đồng người hay một quốc gia. Văn hố phải
là các giá trị chuẩn mực.Vì vậy, q trình quản lý các hoạt động văn hóa nói chung
của Nhà nước và xã hội trở thành yêu cầu tất yếu nhằm duy trì, phát huy và định
hướng phát triển văn hóa phù hợp với truyền thống dân tộc và thực tiễn địi hỏi phải
có sự hài hịa, hợp lý giữa truyền thống và hiện đại trong điều kiện hiện nay. Để xây
dựng và phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời vẫn bảo đảm tính
hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đòi hỏi việc tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa càng trở
nên cấp thiết trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế như hiện nay. Hoạch
định và đề ra một hệ thống giải pháp đồng bộ từ khái quát đến cụ thể, nhằm thúc đẩy
3


và quản lý tốt hoạt động văn hóa trên phạm vi cả nước. Trong việc xây dựng và phát
triển văn hóa khơng phải là một vấn đề riêng, nó liên quan mật thiết với sự nghiệp
xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Q trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá
thời kỳ đổi mới
*Trong những năm 1986-1995
Đại hội VI (1986) xác đinh khoa học – kỹ thuật là một động lực to lớn thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế – xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Đại hội VII (1991) xác định:
+ Một trong sáu đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam là: tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một nhiệm vụ trọng yếu trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Phạm Duy Đức, 2015)
+ Đại hội khái quát, nâng cao và đưa văn hóa - tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành
một trong những yếu tố cốt lõi của nền văn hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới.
*Trong những năm 1996 đến nay
Cả Đại hội VII và Đại hội VIII của Đảng đều khẳng định:

Khoa học và giáo

dục đóng vai trị then chốt, là quốc sách hàng đầu trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và
theo kịp trình độ trên thế giới.
Nghị quyết Trung ương 9 khóa IV (1/2004) xác định phát triển văn hóa đồng bợ
với phát triển kinh tế.
Nghị qút Trung ương 10 khóa IX (7/2004) bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ
phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ
không ngừng nâng cao văn hóa.

4


Đại hội X, XI tiếp tục khẳng định tăng trưởng kinh tế phải phát triển hài hòa với

phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân
3.Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
3.1. Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
Theo ý kiến của Tổng giám đốc UNESCO đã cho rằng, “văn hóa phản ánh và thể
hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả
cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng
bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và
lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình” (Bùi Thị
Hịa, 2013)
Nền văn hóa dân tộc có chứa đựng hệ các giá trị, giá trị truyền thống và lối sống,
lối nghĩ của cả một dân tộc. Các giá trị ấy chính là nền tảng tinh thần cho dân tộc,
cùng với tinh hoa văn hóa nhân loại tạo nên sức mạnh cho cả dân tộc trong suốt lịch
sử hình thành và phát triển của mình. Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa
thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền
tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế- xã hội. Đó
cũng là con đường xây dựng con người mới, xây dựng mơi trường văn hóa lành
mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi tiêu cực xã hội; đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng,
văn hóa tiến bộ. Biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hóa; đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa,
phường xã văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa; nêu gương người tốt, việc tốt.
Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển:
Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.
5


Sự phát triển kinh tế không thể đem lại sự tiến bộ xã hội, hạnh phúc và sự phát

triển con người một cách tồn diện. Đó chính là những nhu cầu và giá trị về mặt tinh
thần, văn hóa xã hội của con người. Hay chính là mục tiêu văn hóa đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000, Đảng ta xác định “Mục
tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người do con người”. Đờng thời,
nêu rõ yêu cầu “tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển văn hóa, bảo vệ môi trường”. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội
mới đảm bảo phát triển bền vững, trường tờn.
Q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đem đến những nguy cơ
khơn lường: sự suy thối, cạn kiệt tài ngun, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
và làm suy đồi, băng hoại những giá trị về mặt tinh thần, văn hóa, đạo đức của con
người. Bởi vậy, sự phát triển kinh tế không thể chỉ quan tâm đến tôc độ, mà điều
quan trọng là lấy đạo lý nhận văn làm nền tảng, làm phương hướng và mục tiêu cho
sự phát triển.
Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, chúng ta chủ
trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh
tế-xã hội.
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thâm sâu trong văn hóa. Sự
phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới
nhưng không thể tách khỏi cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn, bằng cách
phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia, dân tộc chính là văn hóa.
Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong các giá trị văn
hóa đang được phát huy, xuất phát từ sự đổi mới tư duy, giải phóng về tư tưởng sự
phát triển về năng lực, trình độ và sự phát triển toàn diện của con người. Trong lịch

6


sử dân tộc, việc khai thác và phát huy các giá trị truyền thống phục vụ cho sự nghiệp

bảo vệ và xây dựng đất nước đã được tiến hành rất có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng,
cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất
lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mặt khác, văn hóa sử dụng sức
mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sung bái
lợi ích vật chất, sung bái tiền tệ, nghĩa là hạn chế xu hướng hàng hóa và đồng tiền
dẫn tới suy thối xã hội.
Trong vấn đề bảo vệ mơi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế
lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn
kiệt tài nguyên, ô nhiễm mơi trường sinh thái.
Văn hóa, nhất là văn hóa phương Đông, cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có
chừng mực, hài hịa với sức tải của hành tinh chúng ta. Nó đưa ra mơ hình ứng xử
thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hôm
nay và các thế hệ mai sau.
Văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân
tố con người và xây dựng xã hội mới.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên
thiên nhiên, vốn,… Tuy nhiên, những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai
thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vơ hạn, có khả năng tái
sinh và tự sinh khơng bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng
có hiệu quả nếu khơng có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng
Năm 1990, UNDP (Chương trình phát triển của Liên hợp quốc) đưa ra những tiêu
chí mới để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia, đó là chỉ số phát triển con
người. Một trong ba chỉ tiêu của cách tính toán mới này là thành tựu giáo dục (hai
chỉ tiêu kia là tuổi thọ bình quân và mức thu nhập). Chỉ tiêu giáo dục lại được tổng
7


hợp từ hai tiêu chí khác là tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được giáo dục

tính bình quân cho mỗi người (Trịnh Thị Nghĩa, 2015). Theo đó, quốc gia nào đạt
thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ tồn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội
đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. Như vậy, văn hóa trực tiếp tạo
dựng và nâng cao vốn “ tài nguyên con người”.
Mác quan niệm việc đảm bảo cho con người được phát triển tồn diện là điều kiện
để phát huy tính tích cực sáng tạo của con người, trong đó hoạt động thực tiễn và
giáo dục là những yếu tố có vai trị rất quan trọng. Đó chính là chức năng của văn
hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Hồ Chí Minh đặc biệt đề cao vai trị của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng con
người mới XHCN và cần quan tâm đến đời sống mọi mặt của nhân dân, cả về vật
chất và tinh thần. Đó chính là những nhiệm vụ của cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng
trong chế độ XHCN (Nguyễn Văn Tài, 2004). Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa quan
niệm của chủ nghĩa Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào việc xây dựng
con người mới hiện nay ở nước ta.
3.2. Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền văn hóa tiên tiến là yêu nước và tiến bộ xã hội với nội dung cốt lõi là lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư
tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; đó là
lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong
lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống,…
8


Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư

duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa học ,
nghệ thuật… nhưng được thể hiện sâu sắc nhất trong hệ giá trị của dân tộc. Bản sắc
dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể chế
chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, quá trình giao lưu và tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh nhân loại.
Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm trong
mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học - công
nghệ, giáo dục và đào tạo,… sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động chúng ta có cách
tư duy độc lập, vừa hiện đại vừa mang sắc thái Việt Nam. Đồng thời chủ trương vừa
bảo vệ vửa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để bắt kịp sự phát
triển của thời đại. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu,
lỗi thời torng phong tục, tập quán và lề thói cũ. Xây dựng Việt Nam thành một đại
chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
3.3.Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Tính thống nhất của nền văn hóa Việt Nam thể hiện ở sự thống nhất về truyền
thống yêu nước và tinh thần đại đoàn kết của các dân tộc anh em trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thống nhất ở việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước đối với việc xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa; thống
nhất ở ý chí và nguyện vọng chung của cộng đồng các dân tộc trong sự nghiệp đổi
mới hiện nay. Tính thống nhất là điều kiện để đảm bảo sự phát triển đa dạng của văn
hóa các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc anh em có những giá trị và
sắc thái văn hố riêng về ngơn ngữ, tiếng nói, văn học, nghê thuật, phong tục tập
qn… mà chúng ta cần tơn trọng. Đó là sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng,
khơng có sự đồng hóa hay thơn tính , kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc. Ngược
9


lại, các giá trị ấy luôn bổ sung cho nhau, làm phong phú hơn tính đa dạng của nền

văn hóa dân tộc.
3.4.Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng
Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh đều tham gia xây dựng và phát triển văn hóa nước nhà. Xây dựng và phát triển
văn hóa là sự nghiệp của tồn dân. Giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức là nền tảng
của khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát
triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước. Đội ngũ trí thức gắn
bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn
hóa. Đội ngũ trí thức là trụ cột để xây dựng và phát triển văn hóa, là lực lượng then
chốt trong cách mạng khoa học kỹ thuật và văn hóa.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khóa X ban hành Nghị quyết số
27 (6/8/2009) đã nhấn mạnh: “Trí thức Việt Nam là lực lượng sáng tạo đặc biệt quan
trọng trong tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc,
sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt
động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát
triển bền vững” (Nguyễn Toàn Thắng, 2012)
3.5.Năm là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một
sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Do tác động hết sức phức tạp của cuộc đấu tranh chính trị, tư tưởng hiện nay,
Đảng nhấn mạnh nhiệm vụ tăng cường đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái,
lệch lạc trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, kiên cường chiến đấu và tỉnh táo trước âm
mưu, thủ đoạn "diễn biến hịa bình “, "xâm lăng văn hố” của các thế lực thù địch
trên lĩnh vực rất nhạy cảm này, đồng thời kiên trì bài trừ các hủ tục, các thói hư, tật
10


xấu, sự thối hóa, biến chất của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân

dân.
3.6.Sáu là, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là
quốc sách hàng đầu
Đảng ta khẳng định: giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được
coi là quốc sách hàng đầu. Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi
hoạt động của tấc cả các ngành, các cấp, là nền tảng và là động lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học,
công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân.
Chương 2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá ở Việt
Nam thời kỳ hội nhập.
1.Nội dung
Phát triển văn hóa gắn kết chặc chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế – xã hội.
Làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
 Kết quả
Cơ sở vật chất, kỹ thuật cảu văn hóa mới bước đầu được tạo dựng; quá trình
đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn lực có bước phát triển
rõ rệt; môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc
tế về văn hóa được mở rộng
11


Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo tang

ở các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thong có chuyển biến, cơ sở vật
chất kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục
được nâng cao.
Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ
phát triển kinh tế – xã hội.
Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có
tiến bộ ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
 Ý nghĩa
Những thành tựu trong xây dựng văn hóa chứng tỏ đường lối, chính sách văn
hóa của Đảng và Nhà Nước đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng
đắn cho sự phát triển đời sống văn hóa. Những thành tựu trên còn là kết quả của sự
tham gia tích cực của nhân dân và những nỗ lực rất lớn của các lực lượng hoạt động
trên lĩnh vực văn hóa.
 Hạn chế
Thành tựu đạt được trên lĩnh vực văn hóa còn chưa tương xứng so với yêu cầu
của thời kỳ đổi mới và chưa vững chắc,chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng.
Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn,
tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng, Nhà nước, niềm tin của nhân dân.
Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và chưa tương xứng với tăng trưởng
kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Nhiệm vụ xây dựng
con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH chưa tạo được chuyển biến rõ rệt.
Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạm xã hội, sự lan tràn của các sản
phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng…

12


Sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa còn rất thiếu những tác phẩm văn
học nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu

sắc trong đời sống.
Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm
hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội.
Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần ở
nhiều vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa… chưa khắc phục có hiệu quả. Khoảng
cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, khu vực, các tầng lớp xã
hội nghày càng lớn.
 Nguyên nhân
Nhận thức của Đảng về vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa chưa thật đầy đủ.
Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hóa chưa được quán triệt thực hiện nghiêm
túc. Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế – xã hội cùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế – xã hội đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển
văn hóa.
Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn
hóa trong cơ chế thị truòng định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Một bộ
phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời sống,
chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
Như vậy, văn hóa tồn tại trong mọi khía cạnh của cuộc sống, bất kể lĩnh vực
nào từ kinh tế, chính trị, xã hội… văn hóa đều giữ vai trò khơi dậy động lực phát
triển. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, để văn hóa thực sự trở thành nguồn lực quan
trọng cho phát triển đất nước thì mỗi chúng ta đều phải hiểu rõ tầm quan trọng của
văn hóa. Từ đó mỗi người đều phải tự mình thấm nhuần các giá trị văn hóa truyền
thống, nắm rõ được bản sắc văn hóa, chủ động tiếp thu văn hóa nhân loại, góp phần
vào cơng cuộc phát huy giá trị văn hóa Việt Nam.

13


PHẦN KẾT LUẬN
Để những giá trị tốt đẹp, tích cực là dịng chảy chính định hình nên gương

mặt, phẩm giá của mỗi một con người, tạo nên sức hấp dẫn, uy tín của quốc gia trên
con đường phát triển cần quyết tâm chính trị hàng đầu là đặt văn hóa về đúng vị trí,
đúng tầm mức; kiên trì xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, xây dựng con người phát triển toàn diện, xây cái tốt để lấn át cái xấu,
làm lành mạnh hóa mơi trường xã hội. Khi cả xã hội hướng đến thượng tơn pháp
luật, u thích cái đẹp, cái đúng, cái tốt, cái thật, cái thiện lương, mỗi công dân tôn
trọng thực hành đạo đức, đủ phẩm chất để nêu gương, có khát vọng và trách nhiệm
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, có tinh thần đồn kết, tự hào dân tộc… thì
khi đó, Chân -Thiện - Mỹ được vận hành trong mỗi chủ thể xã hội, trở thành tâm
hồn và phẩm giá, căn tính của cá nhân, quốc tính của quốc gia, dân tộc. Đó cũng là
mơi sinh để nuôi dưỡng và thấm sâu các giá trị văn hóa vào đời sống, từ đó bảo đảm
cho văn hóa các điều kiện để đảm đương được vai trị là nền tảng tinh thần vững
chắc, là nguồn lực nội sinh mạnh mẽ và là động lực đột phá cho sự phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc. Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, việc cụ thể hóa hơn nữa nội dung, động lực và phương thức phát huy vai trị
của văn hóa trong thực tiễn cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, nhằm phát huy một cách tối đa vai trị của văn hóa trong tiến trình phát
triển đất nước hiện nay.

14


PHẦN MỤC LỤC
(tự làm nhé)
1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2021, t. I, tr. 47

2. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9, khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2014, tr. 6
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 34
4. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 4, tr. 64
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 216
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 143
7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. II, tr. 81
8. Phạm Duy Đức, 2015, Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt
Nam, cập nhật 28/09/2015.

15



×