Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 1954) và vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.35 KB, 17 trang )

LƯU Ý: TẤT CẢ NHỮNG BÀI Ở ĐÂY ĐỀU LÀ BÀI MẪU NHẰM MỤC
ĐÍCH THAM KHẢO TỰ LÀM, NẾU MUỐN CÓ BÀI RIÊNG IB
0774220127 ZALO
Để tài 9: Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 - 1954) và vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân
trong giai đoạn hiện nay.
MỤC LỤC (Phần trang sau khi viết xong – thì tự xem tiêu mục trang bao
nhiêu)
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................trang ….
1. Lý do chọn đề tài..............................................................trang ….
2. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu...................................... trang ….
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................. trang ….
B. PHẦN NỘI DUNG........................................................................... trang ….
Chương 1. Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 - 1954).
trang ….
Chương 2. vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai
đoạn hiện nay..
trang ….
Chương 3 …. trang ….
C. PHẦN KẾT LUẬN… trang ….
Tài liệu tham khảo ... trang …..

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Phápxâm lược đã để lại cho
dân tộc ta, con cháu mai sau một niềmtự hào to lớn. Thắng lợi đó trước hết là thắng
lợi của ý chí“Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định khôngchịu làm
nô lệ”. Đồng thời là thắng lợi của đường lối chiếnlược, sách lược và phương pháp
tiến hành cách mạng đúngđắn, sáng tạo của Đảng. Ngày nay, nghiên cứu về cuộc


kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, khơng ngồi mục đíchnêu cao niềm tự
hào của dân tộc Việt Nam anh hùng, của mộtĐảng cộng sản Việt Nam quang vinh.
Mặt khác giúp chúng ta rút ra những kinh nghiệm, những bài học quý báu cho
1


cơng tác thực tiễn. Một trong những bài học có giá trị lớn nhất là: Phát huy sức
mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Với đường lối chính trị, phương pháp cách mạng đúng đắn, Đảng ta đã phát
động cuộc chiến tranh nhân dân, tạo nên một thế trận cả nước đánh giặc, phát huy
được tối đa sức mạnh dân tộc, tranh thủ tối đa sức mạnh của thời đại làm nên
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Để đạt được kết quả này, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã đổ rất nhiều
mồ hôi, xương máu và nước mắt. Và một trong những yếu tố quan trọng không thể
thiếu được để ta đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó là nhờ ở đường lối lãnh
đạo đúng đắn và sáng suốt của nhà lãnh đạo. Nhìn ngược dịng lịch sử về với Việt
Nam những năm kháng chiến chống Pháp, ta sẽ thấy rõ hơn về vai trò của việc đề
ra một đường lối kháng chiến đúng đắn, đỉnh cao của nghệ thuật quân sự Việt
Nam. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, em xin được đi sâu nghiên cứu đề tài Đường
lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 1954) và vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai
đoạn hiện nay
2. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ đường lối kháng chiến mà Đảng đã sử dụng trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1945 - 1954, đánh giá thành quả của
việc thực hiện của các chủ chương đường lối của đảng, nhằm rút ra được bài học
cách mạng đúng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo về tổ quốc xã
hội chủ nghĩa. Đồng thời góp phần làm tăng thêm lịng tự hào, tự tôn dân tộc, ý
thức trách nhiệm, biết trân trọng, kế tục và phát huy tinh thần cách mạng cha anh
để lại
3. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLê Nin, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích,
tổng hợp để trình bày, lý giải các sự kiện lịch sử, đường lỗi kháng chiến đã thực
hiện trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1945 - 1954 một cách có
luận cứ khoa họa và cơ sở thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với phương pháp luận là quan điểm của ĐCSVN đi tìm hiểu sâu giúp cho tư
duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và hiệu quả. Kết hợp với phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp liên ngành là ba
phương pháp nghiên cứu chính khi nghiên cứu đề tài này.
5.Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này để thấy rõ nội dung quan điểm vê đường lối kháng
chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954), vận dụng
bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần : Phần mở đầu
2


Phần nội dung ( gồm 3 chương - Chương 1. Đường lối
kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954).
Chương 2. vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai
đoạn hiện nay.. Chương 3: Trách nhiệm của thanh niên – sinh viên đối với đất
nước
Phần kết luận

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân (1946 - 1954).
1.1.Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phổ Hải

Phịng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn
sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía
Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng.
Trước việc Pháp gửi tối hậu thư địi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho
chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung
ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì
của Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi
gặp phía Pháp để đàm phán, song khơng có kết quả. Hội nghị cho rằng, hành động
của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hịa hỗn
khơng cịn. Hịa hỗn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước. Trong thời điểm lịch sử phải
quyết đoán ngay, Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến
trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch
3


đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ
ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng
sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được
phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc và đánh
địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có "thiên thời, địa lợi, nhân hịa". Ta
cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh
thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về
chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc
phục được ngay.
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao
vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ
khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ
Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

Những đặc điểm của sự khởi đầu và các thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng
xác định đường lối cho cuộc kháng chiến.
1.2. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua
thực tiễn.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về kháng
chiến kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là
thực dần Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí
Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại
âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
4


Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Qn sự tồn
quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định
"khơng sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh
Pháp"', Hội nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ
chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị
Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có
tầm chiến lược, tồn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin
vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn được soạn thảo và cơng bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến
tồn quốc bùng nổ. Đó là văn kiện Tồn dân kháng chiến của Trung ương Đảng
(12-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chi Minh (19-12-1946)
và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
1.2.1.Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng

Tám, "Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh
cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất tồn dân, tồn
diện và lâu dài". "Là một cuộc chiến tranh tiến bộ Vì tự do, độc lập, dân chủ và hịa
bình". Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến tồn dân: "Bất kỳ đàn ơng đàn bà khơng chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trong đó:
5


Về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đồn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng
tự do, hịa bình.
Về qn sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên
vận động chiến, đánh chính quy, là "Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực, kháng chiến lâu dài... Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa
đào tạo thêm cán bộ".
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung
phát triển nông nghiệp, thủ cơng nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc
phịng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. "Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống pharn động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp

công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh
của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta,
chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn
địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều
kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng khơng được ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng
lợi.
Đường lối kháng của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn
và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về
6


chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước
lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được cơng bố sớm đã có tác dụng
đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn đinh và phát triển đúng hướng, từng
bước đi tới thắng lợi. Tháng 1-1948, Hội nghị Trung ương Đảng mở rộng đã đề ra
nhiệm vụ và biện pháp về quân sự, chính trị, văn hóa nhằm thúc đẩy cuộc kháng
chiến, phát động phong trào thi đua yêu nước xây dựng hậu phương vững mạnh về
mọi mặt. Tháng 1-1950, Hội nghị toàn quốc của Đảng chủ trương gấp rút hoàn
thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển mạnh sang tổng phản công...
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950,
Đảne đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trons các đô thị, củng cố
các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch trên Việt Bắc; lãnh đạo
đẩy manh xây dựns hậu phương, Um cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh
nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân pháp. Thắng lợi
của chiến dịch Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một địn nặng nề vào ý chí xâm
lược của địch, quân ta dành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường

chính Bắc Bộ.
1.2.2.Về đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân:
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều
chuyển biến mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã dành
được những thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân
Pháp, đế quổc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Điều
kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa
cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 2-1951, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Đại
hội đại biểu lần thứ II tại tỉnh Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra
7


Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng cánh mạng để
lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc thắng lợi. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt
động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Báo cáo Hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới
chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng Lao
động Việt Nam đã kể thừa và phát triển đường lối cách mạng trong các cương lĩnh
chính trị trước đây của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đường lối đó được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.
Nội dung cơ bản là:
Tính chất xã hội: "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh
lẫn nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ
nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình
kháng chiến của dân Việt Nam chống thực dân pháp và bọn can thiệp".
Đối tượng cách mạng: Cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: đối tượng

chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và
bọn can thiệp Mỹ; đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong
kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: "Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam
là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân
tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân đân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành
giải phóng dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến
để quyết thắng quân xâm lược”
Động lực của cách mạng: Gồm "công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước
8


và tiến bộ. Những giai cấp tầng lớp và phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng
của nhân dân là công, nông và lao động tri thức"
Đặc điểm cách mạng: "giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân
dân làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp cơng
nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Cách mạng đó không phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ mà
cũng không phải là cách mạng xã hội chủ nghĩa mà là một thứ cách mạng dân chủ
tư sản đổi mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa".
Triển vọng của cách mạng; "Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam
nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội".
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: "Đó là một con đường đấu tranh lâu dài,
đại thể trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hồn thành
giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xỏa bỏ những di tích
phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ
nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là

xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai
đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau".
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai
cấp công nhân . "Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc
cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở
Việt Nam".
Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến
thắng lợi.

9


Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc,
Liên Xơ; thực hiện đồn kết Việt - Trung - Xơ và đồn kết Việt - Miên - Lào.
Đường lối, chính sách của Đại hội đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị
Trung ương tiếp theo.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3-1951), Đảng đã phân tích
tình hình quốc tế và trong nước, nhấn mạnh chủ trương phải tăng cường hơn nữa
công tác chỉ đạo chiến tranh, "củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ
đội địa phương và dân quân du kích"; "gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính",
"thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư
nhân để phát triển cơng thương nghiệp", "Tích cực tham gia phong trào bảo vệ hịa
bình thế giới", "Củng cố Đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (họp từ ngày 27-9 đến ngày 510-1951) đã nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện
tốt ba nhiệm vụ lớn là "ra sức tiêu diệt sinh lực của địch, tiến tới giành ưu thế quân
sự"; "ra sức phá âm mưu thâm độc của địch: lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng

người Việt đánh người Việt", đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm; "củng
cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và phát triển
đoàn kết".
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ tư (tháng 1-1953), vấn đề cách mạng ruộng
đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt
để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng: muốn kháng
chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân thật thà thực hiện, thì phải thiết thực
nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nơng dân, phải chia ruộng đất cho nông
dân.
Đến Hội nghị Trung ương lần thứ năm (tháng 11- 1953), Đảng quyết định
phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng
10


chiến. "Cải cách ruộng đất để đảm bảo cho kháng chiến thắng lợi". "Cải cách
ruộng đất là chính sách chung của cả nước, nhưng phải làm từng bước tùy điều
kiện mà nơi thì làm trước nơi thì làm sau". Hội nghị cũng khẳng định: "Cải cách
ruộng đất là một cuộc cách mạng nông dân, một cuộc giai cấp đấu tranh ở nông
thôn, rất rộng lớn, gay go và phức tạp. Cho nên chuẩn bị phải thật đầy đủ, kế hoạch
phải thật rõ ràng, lãnh đạo phải thật chặt chẽ.
Đường lối hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn
1951-1954.
Chương 2. vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong
giai đoạn hiện nay.
1. Bài học kinh nghiệm từ đường lối kháng chiến
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quan trọng.
- Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn
Đảng, tồn qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng

chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
- Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa
xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc,
bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây
dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng
thời tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và

11


nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao,
đưa kháng chiến đến thắng lợi.
- Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu
lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
2. Phát huy vai trò của nhân dân trong giai đoạn hiện nay
2.1.Nhân dân là gì.
Nhân dân là một khái niệm rất rộng, chỉ tập hợp những người thuộc mọi
tầng lớp, giai cấp cùng sinh sống trong một vị trí địa lý nhất định. Nhân dân có thể
được hiểu là cơng dân trong văn bản quy phạm pháp luật, cũng có thể được hiểu là
dân tộc. ( Ví dụ nhân dân Việt Nam cũng chính là dân tộc Việt Nam)
Nhân dân theo định nghĩa công dân thì là người mang quốc tịch của một quốc gia
nào đó. Điều kiện để được cấp quốc tịch tùy thuộc vào chính sách pháp luật của
từng quốc gia.
Nhân dân là gốc rễ của một quốc gia, dân tộc, là nền tảng phát triển của một
quốc gia. Nhà nước lập ra để phục vụ nhân dân, nhân dân là chủ thể lập ra nhà
nước( trong xã hội dân chủ).

Tình hình thế giới, khu vực tuy hịa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn,
nhưng sẽ tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; tranh chấp chủ quyền
quốc gia, biển đảo, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp, lật
đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng..., tiếp tục diễn ra gay gắt ở
nhiều khu vực.
Các nước lớn có sự điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh
tranh, đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến cục diện thế giới. Đối với
nước ta, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống phá bằng
chiến lược “Diễn biến hịa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ngày
càng quyết liệt, tinh vi, xảo quyệt...

12


Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của quân và dân ta có sự phát triển, yêu cầu cao hơn,
đan xen cả thời cơ, thuận lợi và thách thức, khó khăn. Tình hình đó, địi hỏi tồn
Đảng, tồn dân, tồn qn ta phải tiếp tục vận dụng những bài học kinh nghiệm
quý trong Toàn quốc kháng chiến vào sự nghiệp xây dựng nền quốcphịng tồn
dân, bảo vệ Tổ quốc, tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai đoạn hiện
nay.
2.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc từ nhân dân
Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ra
đời, là những sự kiện vĩ đại đưa đất nước ta đến với kỷ ngun của độc lập, tự
chủ.. Trong đó, vai trị của quần chúng Nhân dân là động lực và nguồn lực trực tiếp
cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Trở lại với bối cảnh lịch sử mùa thu năm 1945. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước, muốn giành thắng lợi, như Bác Hồ đã chỉ rõ: “Cần phải
động viên toàn dân và vũ trang cho toàn dân”. Ðây là yếu tố vơ cùng quan trọng,
mang tính quyết định thắng lợi của cách mạng dưới sự lãnh đạo của Ðảng ta. Bởi
vì cuộc kháng chiến chính nghĩa của chúng ta là cuộc kháng chiến tồn dân, từ dân,

dựa vào dân, vì Nhân dân.
Nhìn lại bối cảnh lịch sử năm 1945, mới thấy được thiên tài của Bác Hồ, của
Ðảng trong việc chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam giành được những thắng
lợi vĩ đại. 20 triệu đồng bào kiệt quệ vì ách nô lệ thực dân, phong kiến, 90% dân số
mù chữ, vậy mà dưới ngọn cờ của Ðảng đã tự mình giành lại vận mệnh của chính
mình, của cả dân tộc. Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng trọng dân, gần
dân, tin dân, của dân, do dân và vì dân trở thành mạch nguồn xuyên suốt, chiếm vị
trí trang trọng, trở thành tài sản q báu khơng gì thay thế được. Sức mạnh của
Nhân dân là vơ địch. Tư tưởng ấy đã trở thành kim chỉ nam cho cách mạng Việt
Nam ở mọi giai đoạn, là nguồn gốc của mọi thắng lợi.

13


Ðại dịch Covid-19 (năm 2020 – 2021), gây ra những hậu quả to lớn cho đất
nước. Một lần nữa, sức mạnh của Nhân dân được Ðảng và Nhà nước ta nhấn mạnh
sẽ là nguồn lực tối quan trọng để chiến thắng "giặc" dịch bệnh. Lời kêu gọi mỗi
một người là một thành trì, mỗi gia đình là một pháo đài phòng, chống dịch Covid19 đang thấm nhuần, lan toả cả đất nước. Trong tất cả các chỉ đạo về công tác
phịng chống dịch của Ðảng, Chính phủ, vai trị của Nhân dân được nhấn mạnh là
chủ thể, là động lực, là chìa khố quyết định thắng lợi cuối cùng.
Cả nước đang dồn sức người, sức của cho cuộc chiến đấu với đại dịch. Những
truyền thống quý báu của dân tộc đang tiếp tục lan toả rộng sâu khắp đất nước.
Trong cuộc chiến này, khơng một ai bị bỏ lại phía sau, không một ai bị bỏ quên,
sinh mạng của ai cũng được trân quý. Ðó là giá trị cốt lõi mà đất nước ta, qua mấy
ngàn năm lịch sử được soi rọi, chiếu sáng rõ trong thời đại Hồ Chí Minh.
“Dân là gốc”, “Sức mạnh của Nhân dân là vô địch”, đó là những chân giá trị được
khẳng định trường tồn trong xuyên suốt lịch sử đất nước ta. Trước đại dịch Covid19, nhiệm vụ tối thượng của Ðảng, Nhà nước ta là bảo vệ an toàn sức khoẻ, sinh
mệnh của Nhân dân. Bởi một lẽ giản đơn, còn Nhân dân là còn tất cả. Hơn lúc nào
hết, người dân cần sát cánh, đồng thuận và ủng hộ các biện pháp phòng, chống
dịch của địa phương, đất nước. Mỗi người một ý thức tự bảo vệ mình và mọi người

trước dịch bệnh đã là đóng góp quý báu nhất, giá trị nhất. Khơng cần gì to tát, chỉ
cần nhớ và thực hiện phương châm “ở nhà là yêu nước”, là đã đóng góp sức mình
vào cuộc chiến cam go, khốc liệt này. Một lần nữa, vai trò và sức mạnh của Nhân
dân lại trở thành cảm hứng thời đại, để đất nước ta viết tiếp những chiến công hiển
hách trong thời đại Hồ Chí Minh với ngọn cờ tất thắng.
2.3. Vai trò của nhân dân trong việc phát triển kinh tế - xã hội nnaynayai trò
của nhân đối Truyền thống trọng dân, lấy dân là gốc là một truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, được Đảng ta kế thừa và phát huy, và là tiền đề để Đảng ta khẳng định
vai trị, vị trí của Nhân dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất
14


nước. Cách mạng Việt Nam là sự nghiệp vì Nhân dân. Điều đó được khẳng định
xuyên suốt qua các giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Tiếp liền sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
cách mạng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa,
đỉnh cao là xã hội cộng sản chủ nghĩa trên đất nước ta. Các mục tiêu vì Nhân dân
của giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được kế thừa thực hiện và phát
triển theo hướng vươn tới mức độ cao nhất trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nói cách khác, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tiếp tục khẳng định và
thực hiện mục tiêu vì Nhân dân đến đích cao nhất mà cách mạng Việt Nam đặt ra.
Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đã được bổ sung thêm “dân
giám sát, dân thụ hưởng”. Đây vừa là kết quả của tổng kết từ thực tiễn vừa là xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn. Bởi lẽ, nhân dân là trung tâm thì quan trọng là nhân dân
có tồn quyền quyết định. Trong đó có quyền giám sát, quyền thụ hưởng thành quả
của công cuộc đổi mới.
Trong thời bình, nhân dân là lực lượng sản xuất chính, tạo ra của cải, thu
nhập cho xã hội, đóng thuế cho nhà nước, tạo ra tổng nguồn thu quốc nội cho một
quốc gia.
Chương 3: Trách nhiệm của thanh niên – sinh viên đối với đất nước

Để có đủ sức mạnh xây dựng và bảo vệ đất nước; trước hết TN – HS cần
chăm chỉ; sáng tạo; học tập; lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn.
Tích cực rèn luyện đạo đức; tác phong; sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa
rời các giá trị văn hoá – đạo đức truyền thống của dân tộc.
Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp khả năng như: bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn xã hội, xố đói
giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng…

15


Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân
tộc. Nhất là đối với các thế lực phản động luôn muốn chống phá nhà nước, gây
chia rẻ, mất đoàn kết trong nhân dân trong và ngồi nước, cần quyết liệt và khơn
khéo đấu tranh chống lại. Đối với những hành vi làm tổn hại đến uy tín, danh dự,
hình ảnh của đất nước và nhân dân cần lên án và loại bỏ.
Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hịa bình đã là một sự may
mắn; chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà
vững mạnh; có thể chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập
cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. Bên cạnh đó,
mỗi chúng ta cần phải yêu thương; giúp đỡ đồng bào, đoàn kết với mọi người vì
điều đó khơng chỉ giúp cho chúng ta được u thương; trân trọng mà cịn thể hiện
sức mạnh đại đồn kết dân tộc.

C. KẾT LUẬN
Đường lối cách mạng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
thắng lợi của cuộc cách mạng. Nó là cơ sở để dẫn dắt cuộc cách mạng đi đến thành
quả cuối cùng. Một đường lối cách mạng đúng đắn kết họp với việc thực hiện triệt
để sẽ dẫn tới một cuộc cách mạng thành công và ngược lại, một đường lối cách

mạng chưa xác định chính xác những vấn đề chính của cách mạng thì sẽ dẫn tới
một cuộc cách mạng khơng đạt kết quả nhu mong đợi.
Đảng ta đã căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đất nước ta, vân dụng
sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin để vạch ra đường lối cách mạng
đúng đắn, sáng tạo, đưa kháng chiến đến thắng lợi vẻ vang. Có thể nói, Đường lối
kháng chiến chống Pháp Đảng ta chính là kết tinh của trí tuệ con người, thể hiện
năng lực lãnh đạo vững vàng của Đảng ta. Nó góp phần khẳng định Đảng Cộng
sản Việt Nam hoàn toàn xứng đáng với vai trò lãnh đạo dân tộc Việt Nam.
16


Tài liệu tham khảo
1.Chỉ thị "kháng chiến kiến quốc" của BCH TW Đảng 25/11/1945 và
nghị quyết hội nghị cán bộ TW Đảng ngày 31/7/1946.
2.Cuộc khánh chiến thần thánh của nhân dân Việt Nam. NXB Sự thật, HN 1959.
Hồ Chí Minh'. Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, HN 1995.
3.Lịch sử cuộc khánh chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, tập II, bộ quốc phòng
Viện lịch sử quân sự Việt Nam. NXB Quôn đội nhân dân, HN 1995.
4.Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, chương trình cao cấp, NXB Chính trị quốc gia
HN 1997.
5.Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thắng lợi và bài học kinh
nghiệm. NXB Chính trị quốc gia HN 1996.
6.Trường Chinh: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, NXB Sự thật,
HN 1975, tập II.
7.Văn kiện Đảng 25/11/1945-31/12/1947, NXB Sự thật, HN 1969.
8.Văn kiện Đảng 1946-1954, Ban nghiên cứu lich sử Đảng TW,HN 1978, tập I.

17




×