Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề tài 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Liên hệ trách nhiệm bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.51 KB, 13 trang )

LƯU Ý: TẤT CẢ NHỮNG BÀI Ở ĐÂY ĐỀU LÀ BÀI MẪU NHẰM MỤC
ĐÍCH THAM KHẢO TỰ LÀM, NẾU MUỐN CÓ BÀI RIÊNG IB
0774220127 ZALO
Đề tài 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (bổ
sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa nhân tố con người; coi
con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Liên hệ
trách nhiệm bản thân.
MỞ ĐẦU

MỤC LỤC (Phần trang sau khi viết xong – thì tự xem tiêu mục trang bao
nhiêu)

PHẦN MỞ ĐẦU…………… trang
PHẦN NỘI DUNG…………
1.Bối Cảnh nước ta trong thời kì quá độ …………
2.Nội dung cương lĩnh ( bổ sung và phát triển năm 2011 )
………
PHẦN KẾT LUẬN ………..

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1


MỞ ĐẦU
Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (sau đây gọi tắt là Cương lĩnh năm
1991) và Cương lĩnh bổ sung phát triển năm 2011 ( gọi là Cương lĩnh 2011). Hai
bản cương lĩnh đã phân tích nội dung, tính chất của thời đại, tổng kết quá trình
cách mạng Việt Nam, bổ sung kế thừa và phát triển những quan điểm cơ bản trước
đó của Đảng để nêu ra quan niệm mới về chủ nghĩa xã hội, chỉ ra mục tiêu và


những định hướng lớn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đây là hai văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược, là nền tảng
tư tưởng lý luận và ngọn cờ chiến đấu của Đảng ta, dân tộc ta trong giai đoạn mới.
Sau gần 20 năm thực hiện Cương lĩnh, với sự nỗ lực phấn đấu cJa toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân, nước ta đã đạtt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử,
làm thay đổi hẳn bộ mặt và vị thế của đất nước. Những thành tựu đó khẳng định
giá trị to lớn và sức sống mãnh liệt của Cương lĩnh năm 1991, đồng thời cho chúng
ta thêm nhiều bài học quý để tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên. Tuy nhiên,
ngay từ thời điểm ban hành Cương lĩnh năm 1991, Đảng ta đã chỉ rõ: “Lúc này
chúng ta chưa có đủ cơ sở để vẽ ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai một cách
hồn chỉnh. chúng ta có thể vạch ra những ngun tắc, phương hướng lớn cho thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta… Sau này khi thực tiễn bộc lộ nhữngvấn
đề mới, qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ khơng ngừng được bổ sung và hồn chỉnh
từng bước” . Vì vậy Cương lĩnh 2011 đã bổ sung thêm về chế độ CNXH Thực tế,
từ mục tiêu, nhiệm vụ đến phương hướng, giải pháp để từng bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; từ kinh tế, chính trị, vănhóa, xã hội đến quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị,… ở những mức độ khác nhau đều có
sự bổ sung, phát triển về nhận thức. Chính vì vậy để làm sáng tỏ về vấn đề này em
xin tìm hiểu đề tài “Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa nhân tố con
người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát
triển. Liên hệ trách nhiệm bản thân”. Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ xin
nêu tóm tắt một số luận điểm và nội dung cốt lõi nhất.
2.Mục đích nghiên cứu
Trong thời kì đổi mới, q độ lên CNXH, mục tiêu xây dựng đất nước vô
cùng quan trọng. Bên cạnh đó là mục tiêu phát triển tồn diện con người cũng hết
sức cần thiết vì thế “Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa nhân tố con

2



người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát
triển” là một bước tiến quan trọng.
3.Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục tiêu: phát huy tối đa
nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với phương pháp luận là quan điểm của ĐCSVN đi tìm hiểu sâu về Cương lĩnh
xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (bổ sung và phát triển năm
2011) giúp cho tư duy và góc độ nghiên cứu ln đi đúng hướng và hiệu quả. Kết
hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp liên
ngành là ba phương pháp nghiên cứu chính khi nghiên cứu đề tài này.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần : Phần mở đầu
Phần nội dung : gồm 4 phần
1.Bối Cảnh nước ta trong thời kì quá độ .
2.Nội dung cương lĩnh ( bổ sung và phát triển năm 2011 )
3. Một số điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
4. Liên hệ trách nhiệm bản thân.
Phần kết luận

PHẦN NỘI DUNG
1.Bối Cảnh nước ta trong thời kì quá độ
Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng ta
ln khẳng định, chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và nhân dân ta;
đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng

Việt Nam. Cương lĩnh năm 1991, sau khi phân tích bối cảnh của tình hình thế giới
và trong nước, đã nhận định: “Chủ nghĩa xa hội hiện đứng trước nhiều khó khăn
thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, loài người
cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hóa của lịch
sử”. Vào những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, mặc dù trên thế giới, chủ
nghĩa xã hội hiện thực đã bị đổ vỡ một mảng lớn, phe xã hội chủ nghĩa khơng cịn,

3


phong trào xã hội chủ nghĩa đang trong giai đoạn khủng hoảng, thối trào, gặp rất
nhiều khó khăn, nhưng Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: “Đảng và nhân dân ta
quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền
tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội là gì và đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào?
Đó là điều mà Đảng ta ln ln trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi, lựa chọn để làm sao
vừa theo đúng quy luật chung vừa phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của nước
ta. Trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới,
2.Nội dung cương lĩnh ( bổ sung và phát triển năm 2011 )
Đại hôi Đảng toàn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Trên cơ sở những thành tựu
đổi mới từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đại hơi Đảng tồn quốc lần thứ VII
(tháng 6/1991) đL thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hôi (sau đây gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991). Đây là văn kiện
quan trọng mang tầm định hướng chiến lược.
2.1. Quá trình cách mạng và những đặc trưng cơ bản về chủ nghĩa xã hội
Cương lĩnh đã tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, phân tích hoàn cảnh quốc
tế có những biến đổi to lớn: cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang
diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau, nền sản xuất vật
chất và đời sống xã hội đang trong q trình quốc tế hố sâu sắc; bên cạnh đó Liên

Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Ở một số nước, đảng cộng sản và cơng nhân khơng cịn nắm vai trị lãnh đạo. Bới
cảnh q́c tế đó, vừa tạo cơ hội; vừa có nhiều thách thức đã ảnh hưởng đến Việt
nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm
tịi, xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều thuận lợi, cơ hội phát triển và nhiều khó khăn, thách thức, cản trở.
Kế thừa và phát triển những quan điểm của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Cương lĩnh năm 1991 đã nêu ra một số dấu
hiệu đặc trưng, cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã
hội:
        - Do nhân dân lao động làm chủ.
        - Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
       - Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

4


       - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.
      - Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
      - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân với tất cả các nước trên thế
giới.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa, điều
quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển,
chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước hết là các
thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2.2. Cương lĩnh năm 1991 đã đề ra mục tiêu tổng quát và những phương

hướng chủ yếu trong thời kỳ quá độ
- Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hố phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa phồn vinh.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng
đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt
tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
- Một số phương hướng phát triển:
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh.
Thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân

5


dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm
nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt
Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh năm 1991 bước đầu đã vẽ
ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai, mặc dù chưa hoàn chỉnh, nhưng Đảng ta
đã vạch ra những nguyên tắc, phương hướng lớn cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Quá độ là một thời kỳ lâu dài, đầy khó khăn, gian khổ và thách
thức to lớn, những quan điểm, định hướng phát triển cần được tiếp tục hoàn thiện
từ thực tiễn. Cương lĩnh sẽ không ngừng được bổ sung và hồn chỉnh từng bước
phù hợp với trình đợ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Một số điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
Từ thực tiễn có nhiều thay đổi về bối cảnh thế giới và trình độ phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tháng 01/2011 của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Sau đây gọi tắt là
Cương lĩnh năm 2011.
3.1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
- Về quá trình cách mạng Việt Nam
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn
80 năm qua (1930 – 2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả
từ thắng lợi vĩ đại đó mang lại.
- Về những bài học kinh nghiệm lớn
Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991, có
một số bổ sung, phát triển:
Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương

3 khoá XI đã xác định đây là một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế ở bài học thứ năm: “sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam” chứ không chỉ là “nhân tố hàng đầu bảo đảm” như trong Cương lĩnh năm
1991.
3.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
6


- Về bối cảnh quốc tế: Đây là nội dung có nhiều điểm bổ sung, phát triển
mới, do bối cảnh thế giới đã thay đổi so với thời điểm Đảng ta ban hành Cương
lĩnh năm 1991. Kế thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa
X đã được thực tế khẳng định tính đúng đắn của các dự báo đó, Cương lĩnh năm
2011 viết gọn hơn theo hướng không đi sâu vào những vấn đề thế giới không liên
quan trực tiếp đến nước ta, nhất là những vấn đề cịn có ý kiến khác nhau. Với tinh
thần đó, Cương lĩnh năm 2011đã đưa ra 6 nhận định tình hình thế giới và dự báo
trong vài thập kỷ tới:
Một, về đặc điểm, xu thế chung: Cương lĩnh năm 2011 nhận định: Cuộc cách
mạng khoa học và cơng nghệ, kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hoá diễn ra
mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ
bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại
và phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế
lớn, nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ
trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi
ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Hai, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa xã hội: Cương lĩnh năm 2011 đưa ra
ba nhận định rất cơ bản: Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa
cho phong trào hồ bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu

tranh hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một tổn thất lớn đối với
phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách,
đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
Các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả cịn
gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xố bỏ chủ
nghĩa xã hội.
Ba, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa tư bản: Cương lĩnh năm 1991 nhận
định “Trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển kinh tế”. Thực tế 2
thập kỷ qua và dự báo tới đây chủ nghĩa tư bản khơng chỉ cịn tiềm năng phát triển
kinh tế, mà đang phát triển và phát triển không chỉ về kinh tế, mà còn phát triển
các lĩnh vực khác, như giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, quốc phịng, an
ninh và có những điều chỉnh cả về xã hội, nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản
không thay đổi. Do đó, Cương lĩnh năm 2011 đã nhận định, đánh giá đúng mức
7


hơn về chủ nghĩa tư bản: “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển,
nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công”. Cương lĩnh năm
2011 bổ sung nhận định “khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra.
Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân
lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản”.
Bốn, nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển: Cương lĩnh năm
2011 viết theo hướng chặt chẽ hơn, chính xác hơn với tình hình thực tế: “Các nước
đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức
tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo
vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc”.
Năm, nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh

loài người: Kế thừa Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung hai
vấn đề tồn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh lồi người là “chống khủng
bố” và “ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu”, thay đởi từ “bệnh tật” thành từ
“dịch bệnh”.
Sáu, nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại:
Cương lĩnh năm 2011 xác định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của
thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc
đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển
và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến
mới. Theo quy luật tiến hố của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội”. (Cương lĩnh năm 1991 xác định: Loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến
tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hố của lịch sử).
- Về mục tiêu tổng quát. Cương lĩnh năm 2011 đã nêu khái khát hơn các đặc
trưng của xã hội XHCN. Cụ thể: Bổ sung thêm 2 đặc trưng “dân chủ, công bằng”
vào mục tiêu tổng quát là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điểm mới của Cương lĩnh năm 2011 so với văn kiện Đại hội Đảng khóa X là
chuyển từ “dân chủ" lên trước từ “công bằng” trong mục tiêu tổng quát. Bởi vì, cả
lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ là điều kiện, tiền đề của công bằng, văn
minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân chủ theo đúng
tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Điều chỉnh một số cụm từ trong đặc trưng của xã hội XHCN cho đúng thực
tế như “do nhân dân làm chủ” thay thế cho “do nhân dân lao động làm chủ”; bổ
sung cụm từ “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” thay thế cho “chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu”; bổ sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước”,

8


thêm nội dung “do Đảng Cộng sản lãnh đạo” vào sau cụm từ “nhà nước pháp

quyền”.
Như vậy, Cương lĩnh năm 2011 đã nêu: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."
4. Liên hệ trách nhiệm bản thân.
Trước hết, thế hệ trẻ cần phải nhận thức rõ và khẳng định tính đúng đắn của
sự lựa chọn và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Thông qua thực tiễn cách mạng Việt Nam, chúng ta có thể thấy, đưa đất nước đi
lên chủ nghĩa xã hội là con đường phù hợp nhất, đúng đắn nhất. Sự lựa chọn này
xuất phát từ nhiều yếu tố. Thứ nhất, đây là con đường duy nhất đã đem lại độc lập,
tự do, hạnh phúc cho dân tộc và Nhân dân sau khi cách mạng Việt Nam đã thử qua
rất nhiều con đường khác nhau. Yếu tố này đã được minh chứng trong lịch sử đấu
tranh giữ nước hào hùng của dân tộc ta trong thế kỷ XX. Thứ hai, chúng ta nhân
thấy chủ nghĩa tư bản, cho dù hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, có thể coi là thời
kỳ phát triển rực rỡ nhất thì vẫn là một xã hội “khơng bền vững cả về kinh tế, xã
hội và môi trường sinh thái”. Hay nói cách khác, chủ nghĩa tư bản sẽ khơng phải là
sự lựa chọn phù hợp với Việt Nam, không đáp ứng được yêu cầu và đem lại hạnh
phúc thực sự cho Nhân dân.
Do vậy, chúng ta cần một con đường đưa ta đến một xã hội với cuộc sống tự
do, ấm no, hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân tộc mà không phải
là con đường chủ nghĩa tư bản như nhiều nước đang theo đuổi. Và chính xã hội xã
hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo
đuổi chính là câu trả lời về con đường, về xã hội mà chúng ta mong muốn. Sự đúng
đắn của việc lựa chọn và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta được thể

hiện qua thành quả giữ nước, thành quả của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế của đất nước ta trong những năm qua. Thành quả của công
cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử đã đem lại “cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế” chưa bao giờ có được
như đất nước ta hiện nay.

9


Thế hệ trẻ hiện nay cần phải hiểu rõ hơn về bối cảnh, cách thức Việt Nam đi
lên chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trình độ lực lượng sản xuất rất thấp… Do
vậy, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài, khó khăn, phức tạp. Nói
vậy để thấy trách nhiệm của thế hệ trẻ, cần phải tiếp tục cống hiến để dựng xây đất
nước, chứ không phải địi hỏi nhanh chóng thụ hưởng những thành quả cách mạng.
Chúng ta cần phải sáng suốt, tỉnh táo và kế thừa có chọn lọc những thành
tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đạt được như công nghệ, kinh tế, y học… Đây là
quan điểm rất rõ ràng, khoa học về việc Việt Nam bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Vừa tránh được xu hướng “bài tư bản” một cách mù quáng để làm
lỡ đi những cơ hội thúc đẩy khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm phát triển kinh tế trên
cơ sở kế thừa những thành tựu mà các quốc gia tư bản đã đạt được; đồng thời cũng
chỉ ra rằng trong thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản, nhân loại cũng đã đạt được
một số thành tựu, giá trị văn minh nhưng không phải tất cả những giá trị đó đều
phù hợp với Việt Nam, và việc kế thừa đó cần phải có sự chọn lọc phù hợp. Đây là
quan điểm hết sức đúng đắn bởi vì con đường chúng ta đi là duy nhất, chưa có
trong lịch sử vì vậy, cần lựa chọn những giá trị phù hợp với điều kiện, hồn cảnh,
tình hình đất nước; khơng vì mơ hình này, mơ hình kia thành cơng ở quốc gia khác
mà nóng vội áp dụng một cách thiếu tính tốn, chủ quan vào Việt Nam.
Bao trùm lên tất cả và mang tính đột phá trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta là vấn đề nguồn nhân lực, trong đó con người được khẳng định

vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy và duy trì phát triển bền vững đất nước,
có ý nghĩa quyết định đến mức độ thành cơng của q trình thực hiện “Khát vọng
Việt Nam”, cần xác định: “Con người giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát
triển; phát triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc đổi mới; phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là quốc
sách hàng đầu; bảo vệ mơi trường là một trong những vấn đề sống cịn, là tiêu chí
để phát triển bền vững; xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ làm tế bào lành
mạnh, vững chắc của xã hội, thực hiện bình đẳng giới là tiêu chí của tiến bộ, văn
minh”. Đây chính là chiến lược phát triển vững bền nhất, lâu dài nhất và cũng là
khó khăn, vất vả nhất. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần phải có con người xã
hội chủ nghĩa. Do vậy, nhiệm vụ xây dựng con người, xây dựng nguồn nhân lực là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đất nước ta trong thời gian tới. “phát huy tối đa
nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”
Để đảm bảo sự phát triển của nguồn nhân lực đó, khơng thể khơng nhắc đến
vai trị quan trọng của thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, những
10


người sẽ gánh vác sứ mệnh của toàn dân tộc, mang theo khát vọng một Việt Nam
hùng cường, phát triển trong tương lai. Đây là trách nhiệm, nhưng cũng là cơ hội
để thế hệ trẻ Việt Nam viết nên kỳ tích của mình trong tiến trình phát triển của dân
tộc - vốn rất tươi sáng trong những thập kỷ tới. Muốn vậy, thế hệ trẻ chúng ta hiện
nay cần phải được quan tâm giáo dục, bồi dưỡng về nhiều mặt và bản thân mỗi
đoàn viên thanh niên cũng cần ý thức rõ ràng hơn nữa về trách nhiệm xây dựng và
phát triển đất nước. Theo đó, tơi suy nghĩ cần lưu ý mấy điểm sau:
Một là, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể các cấp cần tiếp tục tăng
cường giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên, giúp thanh niên hiểu rõ tính
đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước; nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước. Cần tập trung triển khai

hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ, giai đoạn 2015 2030” bằng nhiều hình thức sáng tạo, phù hợp.
Hai là, không ngừng giáo dục cho thanh niên nâng cao nhận thức về vai trị,
vị trí của mình trong đời sống xã hội, trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang của các thế hệ thanh niên. Thanh
niên là người thụ hưởng nhưng cũng là lực lượng chính, động lực quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì thế, việc tích cực học tập, rèn
luyện nâng cao trình độ, kỹ năng là quyền lợi và cũng là trách nhiệm của thanh
niên với đất nước. Có những nhận thức đầy đủ đó, với sự cố gắng của thế hệ trẻ,
cùng sự quan tâm của toàn xã hội là cơ sở quan trọng để xây dựng thế hệ thanh
niên hiện đại, đáp ứng tốt những yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế.
Ba là, thanh niên phải là lực lượng xung kích, thơng qua những hành động
cụ thể kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh bảo vệ thành quả
cách mạng. Thành quả cách mạng hơm nay có được bảo vệ vẹn tồn và phát triển
về sau hay không đều phụ thuộc vào thanh niên. Những hành động xuyên tạc chủ
trương, đường lối, chính sách, chống phá sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đều
ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, sự phát triển kinh tế và đời sống đang tiếp tục
ấm no, hạnh phúc và dần tốt đẹp hơn của Nhân dân. Vì vậy, đấu tranh chống các
quan điểm sai trái thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cũng chính là bảo
vệ quyền lợi cho thanh niên hôm nay và mai sau. Tất nhiên để bảo vệ được Đảng,
Nhà nước và đấu tranh có hiệu quả với các thế lực chống phá thì mỗi thanh niên
cần học tập, rèn luyện, trau dồi cho mình kiến thức, bản lĩnh và những kiến thức cơ
bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc.

11


Thế hệ trẻ cần những bước đi tiếp theo trong q trình phát triển của dân tộc.
Từ đó, mỗi thanh niên sẽ lựa chọn cho mình những cách thức, phương pháp phù

hợp để đóng góp cho q trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, khi đánh giá thành tựu 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30
năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội năm1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển 
năm 2011), Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tháng 01 năm 2021 đã tiếp tục
khẳng định:“đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo.”
Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cơ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn
cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một đất nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, mục tiêu: phát huy tối đa
nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển.
Cương lĩnh của Đảng là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho
mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và nhân dân ta trong
những thập kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc.
Trên đây là một số nội dung nghiên cứu lý luận về Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta (bổ sung và phát triển năm 2011) và mục
tiêu: phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của sự phát triển nhằm nắm rõ, hiểu đúng những thắng lợi vĩ đại
và những thành quả cách mạng to lớn có ý nghĩa lịch sử của đất nước ta, nhân dân
ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đã đạt được. Thành quả cách mạng đổi
mới đó đã góp phần củng cố niềm tin, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, nâng cao nhận thức lý luận, quyết tâm cách mạng, phấn đấu đến
năm 2045 Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao, tạo tiền đề vật đưa đất
nước ta vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội./.
 


Tài liệu tham khảo
12


1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991).
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
4. TS. Nguyễn Đình Hịa - Viện Triết học, Viện KHXH VN: Về các đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội qua Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011 của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
5. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991.
6. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: Những bổ sung, phát triển chủ yếu về
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
7. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011,
8. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội

13



×