Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Hồ đô thị hà nội và biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.44 MB, 36 trang )

HỒ ĐÔ THỊ / HÀ NỘI
HỒ ĐÔ THỊ / HÀ NỘI
&
&


BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Trương Quang Học
Trương Quang Học
CRES, ĐHQG HN, VACNE
CRES, ĐHQG HN, VACNE
HỘI THẢO QUỐC TẾ VỀ HỒ HÀ NỘI
Challenges for SD
- Economic, energy
and food crisis
- Climate change
- Degradation of
natural resources
& environment
- ...
7 critical issues

Jobs

Energy

Cities


Food

Water

Oceans

Disasters
2 main topics:
-
Green
Economy
-
Institution
system
RIO + 20
NỘI DUNG
NỘI DUNG

Đô thị hóa và BĐKH – hai thách thức lớn
Đô thị hóa và BĐKH – hai thách thức lớn
cho PTBV
cho PTBV

Hồ/ Đất ngập nước đô thi
Hồ/ Đất ngập nước đô thi

Tác động của BĐKH tới hồ
Tác động của BĐKH tới hồ

Hồ trong thích ứng với BĐKH

Hồ trong thích ứng với BĐKH

Kết luận
Kết luận
LÀN SÓNG ĐÔ THỊ HÓA
LÀN SÓNG ĐÔ THỊ HÓA
Dân số đô thị:
Dân số đô thị:

Trên thế giới:
Trên thế giới:


- 1800: 3,2;
- 1800: 3,2;


- 1850: 6,9;
- 1850: 6,9;


- 2000: 51 và
- 2000: 51 và


- 2100 là 90 % (theo A.Zimm)
- 2100 là 90 % (theo A.Zimm)

Ở Châu Á-Thái Bình Dương:
Ở Châu Á-Thái Bình Dương:

-
-
1990
1990
:
:
33%
33%
- 2010:
- 2010:
41%.
41%.
ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM
ĐÔ THỊ HÓA Ở VIỆT NAM

Tốc độ:
Tốc độ:
Năm 1990, cả nước có 500 đô thị và đến năm 2011: > 760 đô
Năm 1990, cả nước có 500 đô thị và đến năm 2011: > 760 đô
thị (31%).
thị (31%).


- Năm 1986, tỷ lệ dân cư sống tại đô thị :19%; năm 2010: 34,5%
- Năm 1986, tỷ lệ dân cư sống tại đô thị :19%; năm 2010: 34,5%
(khoảng 26,3 triệu người), và dự báo đến năm 2020 chiếm 45%.
(khoảng 26,3 triệu người), và dự báo đến năm 2020 chiếm 45%.

Hậu quả
Hậu quả

: "căn bệnh đô thị" :
: "căn bệnh đô thị" :
- Kiến trúc thiếu đồng bộ, cơ sở hạ tầng yếu kém, đường sá giao
- Kiến trúc thiếu đồng bộ, cơ sở hạ tầng yếu kém, đường sá giao
thông tắc nghẽn, nguồn nước ngầm và các dòng sông bị đe dọa nhiễm
thông tắc nghẽn, nguồn nước ngầm và các dòng sông bị đe dọa nhiễm
bẩn nghiêm trọng vì chất thải, không khí ngày càng ô nhiễm nặng nề vì
bẩn nghiêm trọng vì chất thải, không khí ngày càng ô nhiễm nặng nề vì
bụi bặm công trường, khói xe, khói nhà máy sản xuất công nghiệp
bụi bặm công trường, khói xe, khói nhà máy sản xuất công nghiệp
nước thải sinh hoạt, di dân tự do và các vấn đề xã hội nan giải khác.
nước thải sinh hoạt, di dân tự do và các vấn đề xã hội nan giải khác.
- Quy hoạch ngày càng xa rời mục đích gốc - vốn phải phục vụ nhu
- Quy hoạch ngày càng xa rời mục đích gốc - vốn phải phục vụ nhu
cầu và thói quen của đại bộ phận dân cư.
cầu và thói quen của đại bộ phận dân cư.
- Về mặt xã hội: di dân từ nông thôn ra thành thị làm nảy sinh nhiều
- Về mặt xã hội: di dân từ nông thôn ra thành thị làm nảy sinh nhiều
vấn đề về mặt môi trường xã hội và chất lượng của môi trường sống,
vấn đề về mặt môi trường xã hội và chất lượng của môi trường sống,
ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của đất nước
ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của đất nước
6
6
Hê sinh thái HỒ và đô thị
Hồ Hà Nội



Phần quan trọng của cấu trúc Thành phố

Phần quan trọng của cấu trúc Thành phố



Phần trung tâm của đời sống văn hóa, tinh
Phần trung tâm của đời sống văn hóa, tinh
thần, tâm linh của người Hà Nội
thần, tâm linh của người Hà Nội

Cung cấp thực phẩm…
Cung cấp thực phẩm…
7
7
Dịch vụ các HST hồ Hà Nội
Cung cấp Điều hòa Nâng đỡ Văn hóa – Xã hội
- Thực phẩm
(cá, tôm, của,
ốc, chim
nước…
Rau
guồn nước
(dung nạp nước
ngầm, cung cấp
nước mặt vào mùa
khô, giữ nước vào
mùa mưa, điều hòa
dòng chảy (lũ lụt);
Làm sạch môi
trường /ô nhiễm…
Nơi sống

của sinh vật/
đa dạng sinh
học
- Giao thông
- Du lịch & Thể thao
- Giáo dục
- Sinh hoạt tinh thần, giải trí
(dạo chơi, bơi thuyền, ngắm
cảnh xem chim, câu cá.
- Định hướng cho kiến trúc,
xây dựng, (quy định không
gian đô thị
Nguyên liệu
để sản xuất đồ
thủ công, mỹ
nghệ, dược
liệu.
-Khí hậu, không khí
(cùng với cây xanh) ảm bảo
ác chu kỳ vật
chất và năng
lượng cho
Hệ sinh thái
Văn hóa
(Giá trị lịch sử, nơi hội tụ các
ký ức, huyền thoai, các xúc
cảm nghệ thuật, âm nhạc, thơ
văn
Tâm linh, tín ngưỡng
Di sản

8
8
9
9
10
10
Hồ Tây


21 ngôi đình, đền, chùa đã được xếp
21 ngôi đình, đền, chùa đã được xếp
hạng với nhiều di tích nổi tiếng với
hạng với nhiều di tích nổi tiếng với
nhiều văn vật giá trị:
nhiều văn vật giá trị:
- 102 bia đá,
- 102 bia đá,
- 165 câu đối,
- 165 câu đối,
- 140 hoành phi,
- 140 hoành phi,
- 18 quả chuông cổ,
- 18 quả chuông cổ,
- 60 sắc phong thần,
- 60 sắc phong thần,
- >300 pho tượng bằng đồng,
- >300 pho tượng bằng đồng,


gỗ, đá...

gỗ, đá...
11
11
Suy thóa HST HỒ theo đô thị hóa

1900’: bắt đầu; Pháp thuộc: mạnh mẽ;
1900’: bắt đầu; Pháp thuộc: mạnh mẽ;

1991 (Doi Moi): ồ ạt
1991 (Doi Moi): ồ ạt

Đô thị hóa: >760 đô thị
Đô thị hóa: >760 đô thị
+ Dân số đô thị:
+ Dân số đô thị:
50%
50%
(2010) -
(2010) -
80 %
80 %
(2020)
(2020)
+ Dân số Hà Nội: 53.000 (1954) -
+ Dân số Hà Nội: 53.000 (1954) -
2,5 tr.(1978) - 6,472 (2009)
2,5 tr.(1978) - 6,472 (2009)

Phát triển các khu công nghiệp: >200 khu
Phát triển các khu công nghiệp: >200 khu


Thoái hóa một cách báo động của:
Thoái hóa một cách báo động của:
- Nước mặt - Hệ thống hồ
- Nước mặt - Hệ thống hồ
12
12
Suy giảm về số lượng hồ:
602 / 758
(Đầu thế kỷ XIX )
44
(2002)
(- 558, PP Thảo)
?
Tp. HCM
Quá trình đô thị hóa trong vòng
14 năm trở lại đây tại TPHCM
đã làm biến mất 47 con kênh
với tổng diện tích 16,4ha. Đặc
biệt đã san lấp hồ Bình Tiên
rộng 7,4ha - một trong những
hồ chứa nước quan trọng nhất
của thành phố. Chỉ trong vòng
8 năm từ 2002-2009, khả năng
chứa nước của hệ thống hồ,
ao, kênh, rạch và vùng ngập
nước trong thành phố đã
giảm gần 10 lần.
Hà Nội
13

13
San lấp, lấn chiếm,
San lấp, lấn chiếm,
bức tử, chuyển đổi
bức tử, chuyển đổi
đề xây dựng công
đề xây dựng công
trình và nhà ở
trình và nhà ở
Suy giảm diện tích hồ ao


Làm giảm đáng kể chức
Làm giảm đáng kể chức
năng sinh thái của hồ:
năng sinh thái của hồ:
- giảm sức chứa
- giảm sức chứa
- giảm bề mặt thấm,
- giảm bề mặt thấm,


- giảm chức năng điều
- giảm chức năng điều


hòa nguồn nước và
hòa nguồn nước và





- giảm khả năng tự cân
- giảm khả năng tự cân


bằng của các HST.
bằng của các HST.
Kè, Bê tông hóa
Kè, Bê tông hóa
14
14
Tp HCM: Trong vòng 17 năm
(1989–2006), diện tích bê tông
hóa trên bề mặt thành phố đã
tăng từ hơn 6.000ha lên
24.500ha. Việc chuyển đổi diện
tích bề mặt tự nhiên vốn có
khả năng thấm tới khoảng 50%
lượng nước mưa thành bề mặt
đô thị với tình trạng bê tông
hóa cao chỉ có khả năng thấm
khoảng 13% lượng nước mưa,
tất yếu đã góp phần đáng kể
làm gia tăng tình trạng ngập
nước ở TPHCM
(TS Lưu Đức Cường)

×