Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.85 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
T T
Giảng viên hướng dẫn: Đặng Văn Cường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
Thành viên trong
nhóm:
Đỗ Lê Song

Đỗ Thị Phương
Trinh
Lê Thị Hồng
Vân
Đậu Thị Thanh
Thủy
Hoàng Thị
Nga
Nguyễn Đặng Khoa
Tân
Nguyễn Phú
Hào
Lê Quang
nhựt
Khoa Tài Chính Công – Khóa 37 –
NN456
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
1.Lê Thị Hồng Vân
- Tìm hiểu và chọn đề tài nghiên cứu
- Dịch các paper nghiên cứu, thuyết trình (dự bị)
- Tổng hợp bài nghiên cứu
2. Đỗ Thị Phương Trinh
- Tìm hiểu và chọn đề tài nghiên cứu


- Xây dựng bố cục hoàn chỉnh cho đề tài
-Tổng hợp bài nghiên cứu
3.Đỗ Lê Song Hà
- Tìm hiều và chọn đề tài nghiên cứu
- Xử lý số liệu, xây dựng MH bằng công cụ Eview
- Tổng hợp bài nghiên cứu
4. Đậu Thị Thanh Thủy
- Tìm hiều và chọn đề tài nghiên cứu
- Xây dựng phần mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp phần cơ sở lý thuyết
5. Hoàng Thị Nga
- Tìm hiều và chọn đề tài nghiên cứu
- Tổng hợp phần thực trạng ở Việt Nam
- Thuyết trình
6. Nguyễn Đặng Khoa Tân
- Tìm hiều và chọn đề tài nghiên cứu
- Tìm hiều phần thực trạng ở Việt Nam
- Tổng hợp số liệu thực nghiệm
7. Lê Quang Nhựt
- Tìm hiều và chọn đề tài nghiên cứu
- Thuyết trình
- Trình bày nghiên cứu trên Power Point
8. Nguyễn Phú Hào
- Tìm hiều và chọn đề tài nghiên cứu
- Tổng hợp phần hàm ý chính sách và hạn chế nghiên cứu
- Tìm số liệu về ODA
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kì đầu của sự nghiệp Đổi mới và phát triển đất nước, nguồn viên trợ phát triển
chính thức (ODA) như những ‘viên gạch’ đầu tiên giúp Việt Nam xây dựng nền tảng để
thu hút các nguồn lực khác. Trong 20 năm qua, các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam

một nguồn tài chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế.
Hội nghị bàn tròn về việc viện trợ dành cho Việt Nam diễn ra tại Paris (Pháp) từ ngày 9-
10/11/1993 đã đặt nền tảng cho quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng
tài trợ quốc tế. Đến nay Việt Nam đã có trên 50 nhà tài trợ song phương và đa phương
đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn vay ưu đãi cho hầu hết các ngành, lĩnh vực
kinh tế, xã hội. Đây là nguồn ngoại tệ mạnh, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế, tăng dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá trong nhiều năm qua.Vì vậy chúng tôi chọn đề tài
tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Sau khi nghiên cứu và
tìm hiểu chúng tôi tìm được một số nghiên cứu trên thế giới về đề tài này: “The effect of
foreign aid on economic growth in developing countries” của E. M. Ekanayake (Đại
học Bethune-Cookman) và Dasha Chatrna (Đại học Florida); “Aid and growth: A study
of South East Asia”, năm 2006, của Paul J. Burke, Fredoun Z. Ahmadi-Esfahani;
“Impact of Foreign Aid on Economic Development in Pakistan [1960-2002]”, năm
2005, của Ghulam Mohey-ud-din. Sau quá trình xem xét kĩ lưỡng và cân nhắc chúng tôi
quyết định chọn mô hình nghiên cứu của Ghulam Mohey-ud-din. Bằng nghiên cứu thực
nghiệm chúng tôi xem xét nguồn vốn ODA có thực sự tác động đến tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam hay không? Từ đó có thể xem xét và đưa ra các ngụ ý chính sách trong
việc sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả mà không mang lại gánh nặng nợ công
cho đất nước, qua đó, chúng ta có thể thấy ODA có thực sự quan trọng trong sự phát triển
kinh tế.
Chúng tôi hy vọng bài nghiên cứu sẽ góp một phần nào đó làm rõ hơn về sự tác động của
ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Vì là lần đầu nghiên cứu về lĩnh vực tài chính
công, mặc dù đã chỉnh một số nội dung cho phù hợp nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót
về nhiều mặt. Rất mong thầy và các bạn thông cảm.
Tài chính công trang 4
MỤC LỤC
1. Cơ sở lý
thuyế
t


7
1.1. Nguồn vốn ODA là gì?


7
1.1.1. Khái
niệm


7
1.1.2. Đặc điểm của
ODA:


7
1.2. ODA tác động đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của các nước đang và
chậm
phát
triển:

9
1.2.1. ODA đóng vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã
hộ
i:

9
1.2.2. ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát
triển:
10
1.2.3. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện

đạ
i
và phát triển nguồn lực

10
1.2.4. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế:

11
1.2.5. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện mở rộng để đầu
tư phát triển kinh tế trong nước:

11
1.3. Các nghiên cứu về tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế:


12
2. Thực trạng ODA ở việt
nam


14
2.1. Thực trạng thu hút ODA trong giai đoạn 1993 - 2012


14
2.2. Tình hình sử dụng vốn ODA của Việt Nam trong các năm
qua

18
2.3. Tác động hai mặt của oda đến phát triển kinh tế ở việt nam



22
2.3.1. Tác động tích
cực
22
2.3.2. Mặt tiêu
cực
25
3. Nghiên cứu thực
nghiệm
26
3.1. Số liệu và phương pháp xử lí


26
3.2. Dữ li
ệu

26
3.3. Mô hình và kết quả nghiên
cứu
30
4. Hàm ý chính sách và hạn chế nghiên
cứu
31
4.1. Hàm ý chính
sách



31
4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý.

32
4.1.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng vốn ODA.

32
4.1.3. Tăng cường hiệu lực trong tổ chức quản lý và điều
hành


32
4.2. Hạn chế nghiên cứu:

33
4.3. Hướng nghiên cứu trong tương
lai
33
BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
Biểu đồ 1: Tổng vốn ODA cam kết, ký kết, giải ngân thời kỳ 1993 – 2012 (Tỷ USD)

15
Biểu đồ 2: Nguồn vốn ODA giai đoạn 1993 -2012 (Triệu USD)

16
Biểu đồ 3: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993 (Tỷ USD)

17
Biểu đồ 4: ODA ký kết theo ngành lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2012 (Tỷ USD)


18
Biểu đồ 5: ODA cam kết ký theo ngành thời ký 1993 –
2012
19
Biểu đồ 6: ODA cam kết ký theo vùng (Tỷ
USD)
22
Biểu đồ 7: Cam kết, ký kết, giải ngân vốn ODA thời ký 1993 – 2012

26
Biểu đồ 8: Nguồn vốn ODA và GDP giai đoạn 1993 -2012 (Triệu USD)

27
Biểu đồ 9: Biểu đồ biểu thị sự tương quan của
ODA
29
Bảng 1: Số liệu nguồn vốn ODA và GDP trong giai đoạn 1993 –
2012……………
… 28
Bảng 2: Giải thích các biến của mô
hình
30
Bảng 3: Kết quả chạy mô hình tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 1993 -
2012
30
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Nguồn vốn ODA là gì?
1.1.1. Khái niệm
ODA là tên gọi viết tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Asistiance có nghĩa là

Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức tại điều I quy
chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành ngày 5/8/1977 có
nêu khái niệm về ODA như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là sự hợp tác
phát triển giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế.
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu
đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và
chậm phát triển. Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và
chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp
nước ngoài( FDI) , viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ(NGO) và tín dụng
tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một
nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở
hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay
vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không
tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện
tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
1.1.2. Đặc điểm của
ODA:
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn
lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng
hạn, vốn ODA của Ngân hàng thế giới( World Bank; viết tắt: WB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (The Asian Development Bank; viết tắt: ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(The Japan International Cooperation Agency; viết tắt: JBIC) có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Yếu tố cho không được xác định dựa vào thời gian
cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương
mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể hiện
ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát

triển.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng
buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ: Nhật
Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên
dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu
cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới
65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC (Ủy ban hỗ trợ phát triển) phải được sử dụng để
mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự
tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả
năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất,
nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó,
trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng
cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Thứ tư, ODA là một giao dịch quốc tế.
Hai bên tham gia giao dịch không cùng quốc tich. Thông thường, quốc gia nhận
nguồn ODA đầu tư thường là những nước kém phát triển và gặp khó khăn trong nguồn
lực để giải quyết vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Thứ năm, ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song phương
và kênh đa phương
Kênh song phương: quốc gia tài trợ cung cấp trực tiếp ODA cho Chình phủ quốc
gia được tài trợ. Kênh đa phương: các tổ chức quốc tế hoạt động nhờ đóng góp của nhiều
thành viên cung cấp ODA cho quốc gia đươc viện trợ. Đối với các nước thành viên thì
đây là cách cung cấp ODA gián tiếp.

Thứ sáu, ODA là một giao dịch chính thức
Nguồn vốn ODA bao nhiêu, mục đích sử dụng phải được sự chấp thuận và phê
chuẩn của Chính phủ quốc gia tiếp nhận. Việc tiếp nhận này được thể hiện cụ thể bằng
văn bản hiệp định, hiệp ước quốc tế ký kế với nhà tài trợ.
Thứ bảy, ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng
Mục đích chủ yếu của nguồn vốn ODA là giải quyết vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia tiếp nhận. Đôi khi mục đích này không được đặt lên hàng đầu, nhiều khi nhà tài
trợ thường áp đặt điều kiện của mình nhằm thực hiện các toan tình khác
1.2. ODA tác động đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển:
1.2.1. ODA đóng vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội:
Giúp tăng trưởng nhanh hơn,giảm tình trạng nghèo đói và đạt được những chỉ tiêu xã
hội.Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt,khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng
trưởng tăng lên 0,5%. Theo các chuyên gia về ODA bình quân các nước đang phát triển
thu nhập đầu người tăng 1% dãn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2% nói cách khác nếu
có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế sẽ làm giảm 1% tỷ lệ đói
nghèo. Tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói
nghèo nếu quản lý tốt,Con số này là 7 triệu nếu quản lý không tốt. vẫn là nếu quản lý tốt
thì tỷ lệ tử vong ở trẻ em sẽ giảm 0,9% trên 1% GDP viện trợ.Viện trợ tác động đến tăng
trưởng,từ đó đã tắc động đến mục đich nâng cao mức sống.
1.2.2. ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển:
Đối với các nước đang phát triển khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn
tài chính quan trọng. Nhiều nước đã tiếp thu một lượng vốn ODA khá lớn như một bổ
sung quan trọng cho phát triển.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhiều nước châu Á thiếu vốn để khôi phục và phát triển
nền kinh tế. Đầu tư vào cơ sử hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn lớn, lãi suất thấp, thời gian
thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nước gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn
FDI vào lĩnh vực này. Nhiều nước đã tranh thủ được nguồn vốn ODA từ các nước giàu.
Ví dụ như, trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, Đài Loan đã nhận được viện trợ của
Hoa kỳ lên tới 1482 tỷ USD. Vốn viện trợ đã góp phần đáng kể trong quá trình phát triển

kinh tế xã hội của Đài Laon, từ một nước nhận viện trợ Đài Loan đã trở thành nước cung
cấp viện trợ. Hiện nay Nhật Bản là nhà tài trợ hàng đầu thế giới, nhưng trước đây Nhật
Bản cũng từng là nước nhận viện trợ, với sự giúp đỡ của Hoa Kỳ, các nước trên thế giới,
các tổ chức tài chính quốc tế như WB, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc và các tổ chức Liên
hiệp quốc khác.
Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
như đầu tư vào đường xá, cầu cảng, công trình điện, công trình cấp thoát nước và các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa và phát triển nguồn lực.
1.2.3. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại
và phát triển nguồn lực
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ còn ưu
tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin tưởng rằng việc phát triển một quốc
gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là lợi ích căn
bản, lâu dài đối với nước nhận tài trợ. Có điều là những lợi ích này khó có thể lượng hóa
được.
Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp các nước nhận
tài trợ nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực: hợp tác kỹ
thuật, cử chuyên gia, cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập…(được thể hiện rõ trong ODA
của Nhật Bản)
Việc cử chuyên gia là một hình thức hợp tác kỹ thuật đã có lịch sử lâu dài. Việc này được
tiến hành ký kết giữa hai bên và theo nhiều cách khác nhau. Trong mỗi trường hợp, mục
đích chính là chuyển giao hiểu biết, công nghệ chỗ các nước đang phát triển thông qua
định hướng, điều tra và nghiên cứu, góp ý… việc cải tiến trình độ công nghệ kỹ thuật của
các nước đang phát triển cuối cùng sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của họ.
1.2.4. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
Do dân số tăng quá nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài chính
kém hiệu quả, các nước đang phát triển đặc biệt là các nước Châu Phi đang vấp phải
nhiều khó khăn kinh tế như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân kinh tế ngày càng tăng.
Để giải quyết các vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng

cách phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ thế giới và các tổ chức quốc tế khác
tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu.
Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ đối với các nước đang phát triển
và Nhật Bản cũng chú trọng với loại hình này. Nhật Bản tích cực tham gia hỗ trợ cho các
cuộc cải cách này. Đặc biệt từ năm 1988 đến 1990, Nhật Bản đã dành khoảng 52 tỷ Yên
để cấp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Châu Phi
và các nước đang phát triển khác.
1.2.5. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện mở rộng để đầu
tư phát triển kinh tế trong nước:
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước
những nguy cơ làm tăng phí tổn đầu tư.
Một số cơ sở hạ tần yếu kém như hệ thống qiao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện
thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng( điện, nhiên liệu)
không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì rằng những phí tổn mà họ phải
trả cho việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao, chưa kể đến thiệt hại như hoạt
động của nhà máy, xí nghiệp phải dừng vì mất điện, công trình đang xây dựng phải bỏ dở
vì không có nước.
Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận.
Tóm lại, ODA có ảnh hưởng không nhỏ đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế đối với các
nước đang và chậm phát triển.
1.3. Các nghiên cứu về tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế:
Việt Nam là nước đang phát triển, có nhiều tiềm năng trong tương lai và ngày càng nhiều
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài đổ vào Việt Nam. Các nguồn vốn này được sử dụng với
các mục đích khác nhau, có vai trò đặc biệt quan trọng và cấp thiết trong quá trình phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó ODA hay hỗ trợ phát triển chính thức giúp các
nước nghèo và các nước đang phát triển giải quyết tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, chúng tôi
chọn đề tài “Tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực
nghiệm ở Việt Nam”. Sau khi nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau, chúng tôi thu

thập được 3 bài nghiên cứu của 3 tác giả khác nhau trên thế giới:
Bài nghiên cứu thứ 1: “The effect of foreign aid on economic growth in
developing countries” của E. M. Ekanayake (Đại học Bethune-Cookman) và Dasha
Chatrna (Đại học Florida). Đối với bài nghiên cứu đầu tiên này, mặc dù nghiên cứu ở các
nước châu Á tuy nhiên các nước có các đặc điểm kinh tế và xã hội khác với Việt Nam.
Mô hình nghiên cứu của bài này khá đơn giản nhưng khó có thể tìm được số liệu của các
biến trong mô hình qua từng năm.
Bài nghiên cứu thứ 2: “Aid and growth: A study of South East Asia”, năm
2006, của Paul J. Burke, Fredoun Z. Ahmadi-Esfahani. Đối với bài nghiên cứu này mô
hình khá phức tạp chúng tôi không đủ kiến thức để thực hiện và kiểm định mô hình.
Ngoài ra mục đích nghiên cứu của chúng tôi thuần túy nghiên cứu tác động của ODA đến
tăng trưởng kinh tế.bài nghiên cứu trên mở rộng hơn về các biến như lao động và vốn.
Bài nghiên cứu thứ 3: “Impact of Foreign Aid on Economic Development in
Pakistan [1960-2002]”, năm 2005, của Ghulam Mohey-ud-din.
Chúng tôi chọn bài nghiên cứu này vì mô hình nghiên cứu về Pakistan, là một nước thuộc
châu Á và có điều kiện kinh tế giống với Việt Nam. Trong bài nghiên cứu có nói rằng
đây là nước bị kẹt trong vòng “luẩn quẩn của đói nghèo”, có thu nhập thấp cũng giống
như ở Việt Nam- thu nhập bình quân đầu người còn thấp và tỷ lệ tiết kiệm chưa cao.
Tương tự như Pakistan, ở Việt Nam viện trợ nước ngoài là một hình thức chủ yếu của
vốn nước ngoài và có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước. Ngoài ra, bài
nghiên cứu này chỉ tập trung chủ yếu về tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế(GDP
). Và các biến sử dụng trong mô hình là ODA và ODA
2
dễ dàng trong việc tìm kiếm dữ
liệu và thực hiện nghiên cứu nên đây cũng là lý do chúng tôi chọn bài nghiên cứu này.
Trong bài nghiên cứu 3 có đề cập nghiên cứu của Chenery và Strout (1996) kết luận trên
cơ sở thực nghiệm ở các nước kém phát triển rằng vốn nước ngoài có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế. Và một số nghiên cứu khác cũng cho rằng sự hỗ trợ kinh tế nước
ngoài kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên một số nhà kinh tế khác như Leff (1969)
và Griffin (1970) đã phân tích tác động tiêu cực của vốn nước ngoài đối với tăng trưởng

kinh tế. Họ cho rằng viện trợ nước ngoài tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế bằng cách
thay thế tiết kiệm trong nước. Vì vậy các tài lieu về hiệu quả viện trợ nước ngoài có cả 2
tác động vừa tích cực vừa tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Hasen và Tarp (2000) chạy
mô hình hồi quy giữa viện trợ và tăng trưởng, kết quả thể hiện viện trợ làm tăng tốc độ
tăng trưởng trên điều kiện không có chính sách tốt.
Burnside và Dollar đã xây dựng một chỉ số của 3 chính sách (trên thặng dư tài chính, lạm
phát và mở cửa thương mại), tương tác với viện tợ nước ngoài, và cho cả viện trợ và viện
trợ tương tác với chinh sách. Họ nhận thấy rằng viện trợ có tác động tích cực đến tăng
trưởng ở các nước đang phát triển có tài chính tốt, chính sách tiền tệ và thương mại. Đối
với các chính sách kém, mặt khác viện trợ không có tác động tích cực đến tăng trưởng.
Khan (1993) kết luận rằng viện trợ nước ngoài có một vai trò quan trọng trong ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển, đặc biệt là đầu tư và nhập khẩu đã có một sự phụ thuộc lớn vào số
lượng viện trợ nước ngoài. Tuy nhiên sự phụ thuộc này đã dẫn đến gánh nặng nợ nần
tăng cao.
2. THỰC TRẠNG ODA Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thu hút ODA trong giai đoạn 1993 - 2012
Cách đây 20 năm, ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA dành cho Việt Nam
đã được tổ chức tại Paris, Pháp. Sự kiện quan trọng này chính thức đánh dấu sự mở đầu
mối quan hệ hợp tác phát triển giữa nước Việt Nam trên đường đổi mới và cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế. Các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư
vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt Nam từ vị thế là
khách mời đã trở thành Đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân hàng Thế giới. Địa
điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức tại nước tài trợ như tại Pháp,
Nhật Bản, sang về tổ chức tại Việt Nam.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều và
hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương
đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức
OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,
Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan
Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Lúc-xem-bua, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản,

Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ
Sĩ, Trung Quốc, Xin-ga-po.
Các nhà tài trợ đa phương gồm:
- Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu
(NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu
mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC), Quỹ Kuwait;
- Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Cao uỷ Liên hợp
quốc về người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình
Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Chương trình Phát triển của Liên
hợp quốc (UNDP), Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS),
Cơ qujan Phòng chống ma tuý và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu tư
Phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD), Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức phi Chính phủ
quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu USD trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tại các vùng nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Cam kết Ký kết ODA ưu đãi Viện trợ không
hoàn lại
Giải ngân
Biểu đồ 1: Tổng vốn ODA cam kết, ký kết, giải ngân thời kỳ 1993 – 2012 (Tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ thể từ năm 1993 đến 2012 đạt
trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn vay ưu đãi đạt
51,6 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và
chiếm khoảng 11,6%. Trong số 51,607 tỷ USD các khoản ODA vay ưu đãi đã ký kết,
phần lớn có lãi suất rất ưu đãi, thời gian vay và ân hạn dài. Khoảng 45% khoản vay có lãi
suất dưới 1%/năm, thời hạn vay từ 30-40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; khoảng 40%
khoản vay có lãi suất từ 1-3%/năm, thời hạn vay từ 12-30 năm, trong đó có 5-10 năm ân
hạn; còn lại là các khoản vay có điều kiện ưu đãi kém hơn. WB đứng đầu trong nhóm 6
ngân hàng phát triển với khoảng 20,1 tỷ USD. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đứng
thứ hai với 14,23 tỷ USD vốn ODA cam kết.
Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA giải ngân đạt 37,59 tỷ USD, chiếm
trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Tính đến tháng 12/2012, đã có 20 Hội nghị CG
thường niên và 15 Hội nghị CG giữa kỳ (tổ chức đầu tháng 6 hàng năm) được tổ chức.
Thông qua các hội nghị này, 78,195 tỷ USD vốn ODA đã được các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam. Tổng vốn ODA cam kết thường gia tăng, năm sau cao hơn năm
trước, kể cả những năm kinh tế thế giới khủng hoảng (như trong năm 2008) hoặc khi kinh
tế của một số nước tài trợ gặp khó khăn.
Điều này thể hiện sự đồng tình và ủng hộ chính trị mạnh mẽ của cộng đồng quốc
tế đối với công cuộc đổi mới và chính sách phát triển đúng đắn, sự tin tưởng của các nhà
tài trợ vào hiệu quả tiếp nhận và sử dụng vốn ODA của Việt Nam.
4500
4000
3500
3000
2500

2000
1500
1000
500
0
Biểu đồ 2: Nguồn vốn ODA giai đoạn 1993 -2012 (Triệu USD)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo số liệu thống kê, tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA tăng dần từ
80% trong thời kỳ 1993-2000 lên 93% thời kỳ 2006-2010 và gần đây đã ở mức 95,7%
trong hai năm 2011-2012. Có thể thấy mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các
năm song chưa tương xứng với mức cam kết.
Riêng 2 năm trở lại đây, nhờ quyết tâm cao của Chính phủ, nỗ lực của các ngành,
các cấp và nhà tài trợ, giải ngân của một số nhà tài trợ quy mô lớn (Nhật Bản, Ngân hàng
Thế giới - WB) đã có tiến bộ vượt bậc. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt
Nam năm 2011 đứng thứ nhì và năm 2012 đứng thứ nhất thế giới, tỷ lệ giải ngân của WB
tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012
WB
ADB
UN
NGOs
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Đức
Đan
Mạch
Pháp
Anh
EC

Mỹ
0 5 10 15 20 25
Biểu đồ 3: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993 (Tỷ USD)
Nguồn: Data World Bank
Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-
2012 với khoảng 19,81 tỷ USD. Pháp đứng thứ hai với 3,91 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ
ba với 2,33 tỷ USD.
Tóm lại, ODA là một nguồn vốn lớn. Nếu tính từ năm 1992 đến nay, tổng lượng
vốn ODA cam kết tài trợ cho Việt Nam đạt gần 70 tỷ USD, trong đó, tổng lượng vốn
ODA giải ngân dự tính đến hết năm đạt trên 35 tỷ USD. Với kết quả này, tỷ lệ lượng vốn
ODA giải ngân so với tổng lượng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khá: bình quân
tháng thời kỳ 1996- 2000 đạt khoảng 14,6%, trong thời kỳ 2001- 2005 đạt 15%, thời kỳ
2006- 2011 đạt 13%, năm 2012 đạt trên 8,2%- tính chung 20 năm qua đạt gần 14%. Tỷ lệ
lượng vốn ODA giải ngân so với GDP trong 20 năm qua cũng đạt khoảng 3,5%. Nếu so
với cam kết của Việt Nam trong 20 năm qua, thì lượng vốn ODA giải ngân đạt khoảng
50%. Tỷ lệ này tuy còn thấp so với một số nước, nhưng vẫn cao hơn tỷ lệ trung bình trên
thế giới.
2.2. Tình hình sử dụng vốn ODA của Việt Nam trong các năm qua
Mặc dù nguồn vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP, song lại chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bình quân chiếm khoảng 15-17%).
Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển của
ta còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn. Có
thể nói, ODA là nhân tố xúc tác cho phát triển, giúp Việt Nam thực hiện thành công các
chiến lược phát triển 10 năm và các kế hoạch 5 năm.
18
16
14
12
10
8

Tổng số
6
Vay
Viện
trợ
4
2
0
Nông
Năng lượng Giao thông - Giáo dục -
Y tế - xã hội Ngành khác
nghiệp -
xóa
đói
giảm
nghèo
- công
nghiệp
bưu chính đào tạo
Biểu đồ 4: ODA ký kết theo ngành lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2012 (Tỷ USD)
Nguồn: Data World Bank
Lĩnh vực giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được ưu tiên tiếp nhận và sử
dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 16,47 tỷ USD, trong đó
15,9 tỷ USD là ODA vốn vay. Trong thời kỳ 1993-2012, ngành giao thông vận tải đã
hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án, trong đó đã hoàn thành 83 dự án với vốn ODA
đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ USD. Các
chương trình, dự án ODA trong lĩnh vực này đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện
hệ thống giao thông quốc gia cũng như giao thông vùng và tại các tỉnh, thành.
Ngành năng lượng và công nghiệp có tổng vốn ODA được ký kết trong thời kỳ
1993-2012 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó viện trợ không hoàn lại không đáng kể,

khoảng 0,1%. Tổng số nhà tài trợ là 32, trong đó có 26 nhà tài trợ song phương và 6 nhà
tài trợ đa phương. Nhờ có ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án nguồn thuỷ
điện, nhiệt điện và năng lượng tái tạo, lưới điện và trạm phân phối góp phần nâng cao
năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng phụ tải cao với tốc độ 15%-17%/năm.
Nông nghiệp phát triển nông
thôn - xóa đói giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp
Giao thông vận tải - bưu
chính viễn thông
Môi trường phát triển đô thị
Giáo dục đào tạo
Y tế - xã hội
Biểu đồ 5: ODA cam kết ký theo ngành thời ký 1993 – 2012
Nguồn dữ liệu: Data World Bank
Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo nhận
được nguồn vốn ODA đứng thứ ba với tổng trị giá ký kết khoảng 8,85 tỷ USD (ODA vốn
vay: 7,43 tỷ USD, ODA viện trợ không hoàn lại: 1,42 tỷ USD). Các chương trình và dự
án ODA đã góp phần cải thiện và phát triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông
thôn Việt Nam, như: các chương trình phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn, nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn…
Các dự án hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn đã góp phần cải thiện đời sống
người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp
cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục , góp phần quan trọng vào
công tác xoá đói giảm nghèo tại các vùng nông thôn.
Bên cạnh đó, các chương trình, dự án ODA cũng đã hỗ trợ công tác nghiên cứu
khoa học, công nghệ nông nghiệp giúp nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông
nghiệp, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua
các chương trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị

thiệt thòi được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, còn
phải kể đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu bằng viện trợ không hoàn lại, đã đào tạo
và đào tạo lại cho hàng vạn cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng, quản trị công
Các chương trình và dự án ODA đưa tới Việt Nam những chuyên gia quốc tế từ khu vực
và thế giới, thông qua đó, cán bộ Việt Nam đã học hỏi được không những về chuyên môn
mà còn phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với công việc
được giao.
Về y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật
cho công tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản
xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia
Ngoài ra, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phòng chống HIV/AIDS và các
bệnh truyền nhiễm được thực hiện bằng vốn ODA đã đem lại hiệu quả tích cực. Sự hỗ trợ
của ODA đối với ngành y tế trong thời gian qua đã góp phần vào những tiến bộ đạt được
trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan tới y tế.
Trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trường: Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các
thành phố, thị xã, thị trấn đã được xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống cung cấp
nước sinh hoạt, thoát nước và một số nhà máy xử lý nước thải. Nhiều thành phố ở Việt
Nam đã được cải thiện về môi trường bằng các dự án vốn ODA, điển hình thành công là
dự án kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ vốn vay của
Ngân hàng Thế giới (WB), dòng kênh tưởng như đã chết này lại hồi sinh, trở thành con
kênh xanh, sạch, đẹp.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến được chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ,
ngành và địa phương với sự hỗ trợ của các chương trình, dự án ODA về công nghệ cao,
tiên tiến trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ xây dựng Dự án phát triển hạ tầng khu công nghệ cao và Trung tâm vũ trụ
Việt Nam tại khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội do Nhật Bản tài trợ là một thí dụ điển
hình.
Về xây dựng thể chế: Thông qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã

học hỏi được những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trường thể chế,
pháp lý trong quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và
khu vực, nhất là quá trình chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Nhiều dự thảo luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được xây dựng với sự hỗ
trợ của nguồn vốn ODA, như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Đầu
tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp…
30
25
20
15
10
Series 1
5
0
Đồng bằng Trung du và Bắc Trung Tây Nguyên Đông Nam
Đồng bằng Liên vùng
sông Hồng
vùng núi
phía Bắc
bộ

duyên
hải
miền
trung
Bộ sông Cứu
Long
Biểu đồ 6: ODA cam kết ký theo vùng (Tỷ USD)
Hiện vẫn tồn tại tình trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không đồng đều
giữa các tỉnh trên địa bàn các vùng trong cả nước trong đó vùng đồng bằng sông Hồng

tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất với 10,42 tỷ USD và vùng Tây Nguyên tiếp nhận
nguồn vốn ODA thấp nhất với 1,36 tỷ USD.
Chính phủ Việt Nam đã có chính sách sử dụng ODA để hỗ trợ các ngành, lĩnh vực và địa
phương ưu tiên, nhất là đối với những địa bàn có nhiều khó khăn trong từng thời kỳ phát
triển.
2.3. Tác động hai mặt của oda đến phát triển kinh tế ở việt nam
2.3.1. Tác động tích cực
ODA làm tăng tổng vốn đầu tư xã hội, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội:
Trong thời kỳ 1993-2012, nguồn vốn ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển, góp phần cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển trong các kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 15% - 17% trong
tổng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. ODA đã thực sự trở thành kênh vốn bổ sung
quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Nhờ có sự hỗ trợ bởi các khoản
vốn và những kinh nghiệm phát triển quý báu từ nguồn ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của Việt Nam đã được cải thiện và Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong các
lĩnh vực như xã hội, y tế, giáo dục, tăng cường thể chế, bảo vệ môi trường, phát triển
nông thôn, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm nghèo. Cũng giống như các nước đang
phát triển khác, Việt Nam thường được nhận nhiều ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở
hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và năng lượng.
ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển thể chế trên
nhiều lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp luật, cải cách hành chính:
Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn các cán bộ được đào tạo
và tái đào tạo về khoa học, công nghệ và kinh tế. ODA cũng mang lại những kinh nghiệm
quốc tế có giá trị đối với sự nghiệp phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa
học, công nghệ và bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước, pháp luật.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của ODA, một số bộ luật quan trọng đã được chuẩn bị đúng hạn và
được Chính phủ trình Quốc hộ thông qua góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách thể chế
trong tiến trình của Việt Nam gia nhập WTO như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật
Phòng chống tham nhũng ; ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và
hoàn thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới

Luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt
của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Việc cải thiện và nâng cao chất lượng trang thiết bị cũng như trình độ khám chữa bệnh
thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại tại hai bệnh viện lớn là Chợ Rẫy và Bạch
Mai và các dự án hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản trong lĩnh vực y tế cũng đã góp phần
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y bác sỹ cũng như trang thiết bị khám chữa bệnh,
qua đó cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt là dân nghèo thành thị.
Nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào
tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực.
Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục và đào tạo ước khoảng 1,3 tỷ USD, chiếm
khoảng 8,5 – 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và
hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại
học, dự án đào tạo nghề
ODA góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ODA đã góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, cải thiện các dịch vụ kinh tế xã hội
đặc biệt là tăng tỉ trọng đầu từ vào giao thông vận tải, bưu chính viễn thông và công
nghiệp, năng lượng.
ODA góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa
đói giảm nghèo: Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án ODA ký kết
trong thời kỳ 1993-2012 đạt tổng trị giá khoảng 8,85 tỷ USDvà được sử dụng cho phát
triển lâm nghiệp, thủy lợi và nông nghiệp.
Đã có rất nhiều dự án ODA có quy mô lớn như: Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía
Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát triển sinh
kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông nông thôn và điện khí hóa
nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều dự án phát triển
nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác, đã góp phần hỗ trợ phát triển
nông nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa,

vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục.
Góp phần củng cố và nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới: Quan hệ hỗ trợ phát triển ODA là cầu nối giữa Việt Nam với các nước và tổ chức
quốc tế, góp phần củng cố và nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới. Khi chính phủ các nước phát triển và các tổ chức quốc tế đã tin tưởng vào chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cam kết mạnh mẽ ủng hộ công cuộc đổi mới
thì đó là một nhân tố tích cực tác động tới giới đầu tư nước ngoài, làm họ an tâm và mạnh
dạn đầu tư vào Việt Nam.
Những con số cam kết ODA thường niên năm sau cao hơn năm trước kể cả khi kinh tế
thế giới có những khó khăn, không chỉ mang ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn phản ánh
sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng tài trợ quốc tế, cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài
với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
2.3.2. Mặt tiêu cực
Gia tăng nợ quốc gia: Việc ODA không ngừng tăng cao trong giai đoạn 1993-
2012 cũng kéo theo việc gia tăng nợ của quốc gia.
Năm 2005 Việt Nam nợ 19 tỷ đô la, số tiền trả hàng năm là 2 tỷ, có thể tăng lên 3 tỷ vì
thời hạn ưu đãi 3 năm đầu chưa trả nợ. 2006–2010: tính mượn thêm 17 tỷ nữa. Sau 5 năm
số nợ có thể tăng đến 32 tỷ (34% đến 50% GDP). Theo báo cáo của Bộ Tài chính, từ năm
2006 - 2010, Việt Nam sẽ phải trả nợ nước ngoài 10 tỷ USD, tương đương 2 tỷ
USD/năm. Trong đó, 64,5% là nợ chính phủ từ các nguồn tài trợ chính thức (ODA).
Như vậy, tỷ trọng nợ ODA trên GDP ở nước ta khá cao (trên 20%), nhưng do bình quân
hàng năm tỷ lệ nợ ODA tăng 12.53%, trong khi tốc độ tăng tương ứng của GDP là
16.13% nên tỷ trọng nợ ODA trên DGP giảm dần. Nếu tính cả các khoản nợ công khác
thì tỷ trọng này gần 37%, mặc dù vẫn ở trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàn cho phép của quốc
gia nhưng các nhà quản lý và sử dụng vốn ODA cần phải lưu tâm, có các chính sách sử
dụng hiệu quả để không để lại gánh nặng nợ cho thế hệ tương lai.
Nguồn vốn trong nhiều dự án ODA còn bị sử dụng sai mục đích, gây thất thoát
lãng phí cho nền kinh tế: Báo cáo giám sát của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội (QH)
vừa công bố con số sơ bộ: Chỉ tính đến đầu năm 2003, có 34 dự án của các doanh nghiệp

với số tiền thực vay hơn 246 triệu USD từ nguồn vốn ODA hầu như không có khả năng
trả nợ cho Chính phủ.
Trong những năm gần đây, nổi bật lên sự kiện hàng loạt các dự án sử dụng vốn ODA
không hiệu quả, tham nhũng, làm thất thoát hàng triệu USD. CÓ thể kể đến là vụ án tham
nhũng PMU18 vào năm 2006 đã gây thiệt hại cho Nhà nước hơn 37 tỷ đồng, hay vụ PCI
(vụ hối lộ xảy ra ở dự án đại lộ Đông-Tây )năm 2008 với số tiền hối lộ quan chức. Năm
2011, là vụ Huỳnh Ngọc Sĩ – giám đốc ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây bị kết án 20
năm tù do nhận hối lộ 262,000USD từ các nhà thầu Nhật Bản. Vụ mới đây nhất, bộ
Ngoại giao Đan Mạch tuyên bố ngừng ¾ dự án tài trợ vốn ODA cho Việt nam do nghi

×