Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÀI GIẢNG THI CÔNG NGẦM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.76 KB, 30 trang )

Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Phần i: công tác Thi công phần ngầm
a. Lựa chọn giải pháp kĩ thuật
I. Thi công cọc
Có 2 phơng án thi công cọc:
Phơng án 1: Thi công cọc khoan nhồi sau đó tiến hành đào đất tới cao trình đáy đài
Ưu điểm:
-Thi công cọc đợc dễ dàng, đặc biệt là khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra sức chịu tải của
cọc.
-Việc vận chuyển máy móc, vật liệu dễ dàng.
Nh ợc điểm:
-Phải khoan thêm 1 đoạn khi thi công cọc.
-Khi đào đất sẽ gặp 1 số khó khăn với phần bêtông thừa trên đỉnh cọc
Phơng án 2: Đào đất tới cao trình sàn tầng hầm sau đó tiến hành khoan cọc
Ưu điểm:
-Bớt đợc chiều sâu khoan
-Đào đất lần 1 đợc dễ dàng
Nh ợc điểm:
-Phải vận chuyển khối lợng máy móc và vật liệu lớn xuống hố.
-Gặp khó khăn khi ma gió, phải bơm nớc.
Dựa trên các u, nhợc điểm của 2 phơng án ta chọn phơng án 1 thi công đơn giản, dễ dàng
và thông dụng.
II. Thi công đất
Có 2 phơng án:
Phơng án 1: Đào đất có mái dốc, phần mở rộng của hố đào đợc lấy phụ thuộc vào loại đất.
u điểm: dễ thi công, không phải làm tờng chắn đất
Nh ợc điểm: Chỉ sử dụng cho các công trình ở khu vực rộng rãi, các hố đào không sâu
lắm, khối lợng đất đào lớn.
Phơng án 2: Sử dụng các loại tờng chắn
u điểm: Sử dụng cho các công trình xây dựng trong khu vực chật hẹp, các công trình
có độ sâu đào lớn. Sử dụng phơng án này sẽ giảm khối lợng đào.


Nh ợc điểm: Mất chi phí làm tờng chắn.
Do mặt bằng công trình chật hẹp, hố đào sâu nên lựa chọn giải pháp dùng tờng chắn để
thi công đất. Vì hố đào không quá sâu nên dùng cừ thép Larsen để chắn đất, quá trình thi
công tờng cừ đợc thực hiện trớc khi đào đất.
Trình tự thi công phần ngầm:
a. Thi công cọc khoan nhồi
b. Đóng tờng cừ
c. Đào đất
d. Thi công đài, giằng
e. Lấp đất lần 1
f. Thi công tầng hầm:
+Thi công sàn tầng hầm
+Thi công vách, cột tầng hầm
g. Nhổ tờng cừ
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
h. Lấp đất lần 2
b. thi công cọc khoan nhồi
I. Lựa chọn phơng án thi công
Hiện nay ở việt Nam cọc khoan nhồi có các phơng án thi công sau:
1. Phơng án thi công ống chống.
Với phơng pháp này ta phải đóng ống chống đến độ sâu cần thiết để giữ vách và
đảm bảo việc rút ống chống lên đợc. Việc đa ống và rút ống qua các lớp đất (nhất là lớp
sét pha và cát pha) rất nhiều trở ngại, lực ma sát giữa ống chống và lớp cát lớn cho nên
công tác kéo ống chống gặp rất nhiều khó khăn đồng thời yêu cầu máy có công suất cao.
Phơng án này có một số u, nhợc điểm sau:
- Chất lợng cọc tốt.
- Sức chịu tải của cọc cao.

- Năng suất thấp.
2. Phơng án thi công bằng guồng xoắn.
Phơng án này tạo lỗ bằng cách dùng cần có ren xoắn khoan xuống đất. Đất đợc đa
lên nhờ vào các ren đó, phơng án này hiện nay không thông dụng tại Việt Nam. Với phơng
pháp này việc đa đất cát và sỏi lên không thuận tiện và một nhợc điểm quan trọng là chiều
dài cọc chỉ 30 m và không đặt thép sâu.
3. Phơng pháp thi công phản tuần hoàn.
Phơng pháp khoan lỗ phản tuần hoàn tức là trộn lẫn đất khoan và dung dịch giữ vách
rồi rút lên bằng cần khoan lợng cát bùn không thể lấy đợc bằng cần khoan ta có thể dùng
các cách sau để rút bùn lên:
- Dùng máy hút bùn.
- Dùng bơm đặt chìm.
- Dùng khí đẩy bùn.
- Dùng bơm phun tuần hoàn.
Đối với phơng pháp này việc sử dụng lại dung dịch giữ vách hố khoan rất khó khăn,
không kinh tế.
4. Phơng pháp thi công gầu xoay và dung dịch Bentonite giữ vách.
Phơng pháp này lấy đất lên bằng gầu xoay có đờng kính bằng đờng kính cọc và đợc
gắn trên cần Kelly của máy khoan. Gầu có răng cắt đất và nắp để đổ đất ra ngoài.
Dùng ống vách bằng thép (đợc hạ xuống bằng máy rung tới độ sâu 6- 8 m) để giữ
thành, tránh sập vách khi thi công. Còn sau đó vách đợc giữ bằng dung dịch sét Bentonite.
Khi tới độ sâu thiết kế, tiến hành thổi rửa đáy hố khoan bằng phơng pháp: Bơm ng-
ợc, thổi khí nén hay khoan lại (khi chiều dày lớp mùn đáy >5m). Độ sạch của đáy hố đợc
kiểm tra bằng hàm lợng cát trong dung dịch Bentonite. Lợng mùn còn sót lại đợc lấy ra nốt
khi đổ bê tông theo phơng pháp vữa dâng.
Đối với phơng pháp này Bentonite đợc tận dụng thông qua máy lọc (có khi tới 5
6 lần). Phơng pháp này có một số u điểm sau:
- Chất lợng cọc tơng đối tốt.
- Sức chịu tải của cọc đợc đảm bảo.
- Năng suất thi công cao.

Lựa chọn ph ơng án:
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Từ các phơng pháp trên cùng với một mức độ sử dụng thực tế và các yêu cầu về máy
móc thiết bị ta chọn phơng án thi công tạo lỗ là:
Phơng pháp thi công gầu xoay kết hợp dung dịch Bentonite giữ vách.
II. vật liệu
1.Dung dịch bentonite
Bentonite là loại hạt sét đã qua chế biến, khi hoà tan vào nớc sẽ cho ta một dung
dịch sét có tính chất đẳng hớng, những hạt sét lơ lửng và ổn định trong nớc một thời gian
dài. Khi một hố đào đợc đổ đầy Bentonite, áp lực d của nớc ngầm trong đất làm cho
Bentonite có xu hớng rò rỉ ra đất xung quanh hố. Nhờ những hạt sét lơ lửng trong nó mà
quá trình thấm này nhanh chóng ngừng lại, hình thành một lớp vách bao quanh hố đào, cô
lập nớc và Bentonite trong hố. Quá trình sau đó, dới áp lực thuỷ tĩnh của Bentonite trong
hố thành hố đào đợc giữ một cách ổn định. Nhờ khả năng này mà thành hố khoan không bị
sụt lở đảm bảo an toàn cho thành hố và chất lợng thi công.
Tỉ lệ pha Bentonite khoảng 4%, 20 50 Kg Bentonite trong 1 m
3
nớc. Dung dịch
Bentonite trớc khi dùng để khoan cần có các chỉ số sau:
+ Tỉ trọng: 1,04 1,2.
+ Độ nhớt: 35 giây.
+ Hàm lợng cát: 0%.
+ độ tách nớc: 30 cm
3
.
2.Thép:
+Thép dọc chịu lực: AII, R

a
=2800 kg/cm
2
.
+Thép đai: AI, R
đ
=1800 kg/cm
2
3.Bêtông:
Mác 300
#
, R
n
=130 kg/cm
2
, R
k
=10 Kg/cm
2
Bêtông sử dụn là bêtông thơng phẩm đợc lấy từ các cơ sở sản xuất lân cận.
iii. thiết bị thi công
Với công trình này sử dụng cọc khoan nhồi có đờng kính D= 800mm. Chiều sâu hố
khoan so với mặt đất là 38.9 m.
Lựa chọn thiết bị thi công:
Dựa vào đặc điểm trên chọn máy khoan KH 125 của hãng HITACHI (Nhật).
Búa rung hạ ống vách: Búa rung để hạ vách chống tạm thời là búa rung thuỷ lực 4
quả lệch li tâm từng cặp 2 quả quay ngợc chiều nhau, giảm chấn bằng cao su. Búa do hãng
ICE (Internation Construction Equipment) chế tạo.
Cẩu phụ trợ dùng trong các công việc nh cẩu lắp thiết bị, cầu búa rung hạ ống vách
ta chọn loại cần trục: CH 400 của hãng ISHIKIJIMA.

Bảng thông số kĩ thuật
Thiết bị Thông số kĩ thuật Đơn vị Giá trị
Máy khoan
KH 100
Chiều dài giá m 19
Đờng kính lỗ khoan mm 600-1500
Chiều sâu khoan m 43
Tốc độ quay của máy vòng/phút 24-12
Momen quay KN.m 40-51
Trọng lợng máy Tấn 36.8
áp lực lên đất Mpa 0.077
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Bủa rung
ICE 416
Moment lệch tâm Kg.m 23
Lực li tâm lớn nhất KN 645
Số quả lệch tâm 4
Tần số rung Vòng /phút 800, 1600
Biên độ rung lớn nhất mm 13.1
Lực kẹp KN 1000
Công suất máy rung KW 188
Lu lợng dầu cực đại Lít/phút 340
Cần cẩu
CH400
Chiều cao thân mm 3300
Chiều dài mm 6880
Chiều cao thân mm 3055

Chiều cao bánh xe mm 975
Chiều cao tay cần khi vận
chuyển
Min
Max
mm 3245
5150
Ngoài ra còn có các thiết bị khác: ô tô vận chuyển đất, xe chở bê tông chuyên dụng,
máy bơm bê tông
IV. Quy trình thi công cọc khoan nhồi
Quá trình thi công cọc khoan nhồi bằng máy khoan gầu tiến hành theo các công
đoạn chính sau:
+ Các công tác chuẩn bị.
+ Khoan tạo lỗ.
+ Xử lí đáy hố khoan
+ Lắp đặt cốt thép.
+ Hạ cốt thép và thổi rửa đáy hố khoan.
+ Đổ bê tông cọc.
+ Kiểm tra chất lợng cọc.
Quy trình thi công
cốt thép
lắp đặt
sơ đồ khối thi công cọc khoan nhồi
trộn bentonite
bentonite
cất chứa cấp dung dịch
bentonite
kiêm tra
gia công cốt thép
chuẩn bị

vách
buộc , dựng lồng thép
hạ ống
cung cấp bê tông
định vị
khoan mồi
kiêm tra , chọn trạm
nạo vét
xác nhận
vận chuyển tập kết
lỗ
khoan tạo
độ sâu ,
trộn thử , kiêm tra
dung dịch bentonite
lọc cát
thu hồi
ống vách
trộn bê tông
cấp phối bê tông
cặn lắng
xử lý
đổ bê tông
lắp ống
bê tông
đổ
kiêm tra
chọn thành phần
rút
1. Các công tác chuẩn bị.

Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
-Sau khi giác móng công trình, căn cứ vào các trục đã đợc xác định tiến hành định vị
tim cọc :
Máy kinh vĩ 1
Tim cọc
Máy kinh vĩ 2
Cọc gỗ dẫn mốc
Hố khoan và tim cọc đợc định vị trong quá trình hạ ống chống. Tim cọc đợc xác định
bằng hai tim mốc kiểm tra A và B vuông góc với nhau và đều cách tim cọc một khoảng
bằng nhau.
Các mốc A và B này là cơ sở xác định chính xác vị trí cọc trong quá trình khoan.
Cần dải các tấm thép dày 10 mm dới vị trí máy khoan để cho máy ổn định trong quá
trình thi công.
Sau khi định vị xong tim cọc, đa máy khoan vào trớc để khoan một số gầu. Mục đích là
định vị để đa ống vách xuống.
Việc định vị đợc tiến hành trong thời gian dựng ống vách, ở đây ống vách có tác dụng
đầu tiên là đảm bảo cố định ví trí cọc, sau đó là chống đất sạt lở trong quá trình thi công
cọc.
Trớc khi thi công khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi phải tiến hành kiểm tra nguồn điện,
nguồn nớc thi công. Kiểm tra và nghiệm thu hệ thống dây dẫn điện đến các cầu dao cho
từng máy thi công, kiểm tra hệ thốngđờng ống dẫn nớc và bể dự trữ.
+ Kiểm tra tình trạng máy thi công.
+ Kiểm tra lợng Bentonite dự trữ.
+ Kiểm tra đờng ống cấp dung dịch Bentonite vào hố khoan, kiểm tra đờng ống
thu hồi dung dịch Bentonite về bể lọc.
+ Kiểm tra ống đổ bê tông, thiết bị thổi rửa đáy hố khoan.
+ Nghiên cứu kỹ bản vẽ để nắm rõ các vấn đề nh loại đài cọc, cao trình đáy đài,

cao trình đặt cột thép.
+ Vạch trình tự thi công cho từng cọc trên cơ sở yêu cầu tiến độ và tính toán kỹ
tuyến đi lại của các phơng tiện thi công nh máy khoan, xe vận chuyển đất, xe vận chuyển
bê tông cho từng cọc.
+ Kiểm tra hệ thống thoát nớc cho mặt bằng thi công nhằm đảm bảo mặt bằng có
khả năng thoát nớc tốt.
+ Xác định trình tự khoan cho từng cọc trên toàn công trình. Trình tự này phải
đảm bảo để giao thông trên công trình không bị cản trở.
2. Công tác khoan tạo lỗ.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
a. Hạ ống vách.
Sau khi định vị xong vị trí tim cọc, quá trình hạ ống vách đợc thực hiện bằng thiết bị
rung. Máy rung kẹp chặt vào thành ống và từ từ ấn xuống, khả năng chịu cắt của đất sẽ
giảm đi do sự rung động của thành ống vách. ống vách đ-
ợc hạ xuống độ sâu thiết kế (6m). Trong quá trình hạ
ống, việc kiểm tra độ thẳng đứng liên tục đợc thực hiện
bằng cách điều chỉnh vị trí của máy rung thông qua cẩu.
Phần ống vách đợc nhô lên khỏi mặt đất khoảng 60cm.
b. công tác khoan tạo lỗ
Quá trình này đợc thực hiện sau khi đặt xong ống
vách tạm. trớc khi khoan, ta cần làm trớc một số công tác
chuẩn bị sau:
b.1. Công tác chuẩn bị:
- Lắp đờng ống dẫn dung dịch Bentonite từ máy
trộn và bơm ra đến miệng hố khoan, đồng thời lắp một đ-
ờng ống hút dung dịch Bentonite về bể lọc.
- Trải tôn dới hai bánh xích máy khoan để đảm bảo độ ổn định của máy trong quá

trình làm việc, chống sập lở miệng lỗ khoan. Việc trải tôn phải đảm bảo khoảng cách giữa
hai mép tôn lớn hơn đờng kính ngoài cọc 10 cm để đảm bảo mỗi bên rộng ra 5 cm nh hình
vẽ.
- Điều chỉnh và định vị máy khoan nằm ở vị trí thăng bằng và thẳng đứng: có thể
dùng miếng thép mỏng để điều chỉnh, kê dới dải xích. Trong suốt quá trình khoan luôn có
2 máy kinh vĩ để điều chỉnh độ thăng bằng và thẳng đứng của máy và cần khoan.
- Kiểm tra và tính toán vị trí để đổ đất từ hố khoan đến các thiết bị vận chuyển lấy đất
mang đi.
- Kiểm tra hệ thống điện nớc và các thiết bị phục vụ, đảm bảo cho quá trình thi công
liên tục không bị gián đoạn.
b.2. Công tác khoan:
- Hạ mũi khoan: mũi khoan đợc hạ thẳng xuống tâm hố khoan với tốc độ 1,5m/s.
- Góc nghiêng của cần dẫn từ 78,5 83
0
, góc nghiêng giá đỡ ổ quay cần Kelly cũng
phải đạt 78,5 83
0
thì cần kelly mới đảm bảo vuông góc
với mặt đất.
Tiến hành khoan:
- Khi mũi khoan đã chạm tới đáy hố mới bắt đầu quay.
- Tốc độ quay ban đầu của mũi khoan chậm khoảng 14
16 vòng/phút, sau đó nhanh dần 18 22 vòng/phút.
- Trong quá trình khoan, cần khoan có thể nâng lên hạ
xuống 1 2 lần để giảm bớt ma sát thành và lấy đất đầy
vào gầu.
- Nên dùng tốc độ thấp khi khoan (14 vòng/phút) để tăng
mômen quay. Khi gặp địa chất rắn khoan không xuống nên
dùng cần khoan xoắn ruột gà có lắp mũi dao để tiến hành
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X

3
Trang 6
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
khoan phá nhằm bảo vệ mũi dao và bảo vệ gầu khoan, sau đó phải đổi lại gầu khoan để
lấy hết phần phôi bị phá.
- Chiều sâu hố khoan đợc xác định thông qua chiều dài cần khoan.
- Sau khi đủ độ sâu theo thiết kế cần sử dụng mũi khoan bằng để tạo ra sự bằng phẳng
cho đáy hố khoan làm tăng sức kháng mũi của cọc.
Rút cần khoan:
- Việc rút cần khoan đợc thực hiện khi đất đã đợc nạp đầy vào gầu khoan, từ từ rút cần
khoan lên với tốc độ khoảng 0,3 0,5 m/s. Tốc độ rút khoan không đợc quá nhanh sẽ tạo
hiệu ứng pitông trong lòng hố khoan, dễ gây sập thành. Cho phép dùng hai xilanh ép cần
khoan để ép và rút cần khoan lấy đất ra ngoài.
Yêu cầu:
- Trong quá trình khoan ngời lái máy phải điều chỉnh hệ thống xilanh trong máy khoan
để đảm bảo cần khoan luôn ở vị trí thẳng đứng. Độ nghiêng của hố khoan không đợc vợt
quá 1% chiều dài cọc.
- Khi khoan qua chiều sâu của ống vách, việc giữ thành hố đợc thực hiện bằng vữa
Bentonite.
- Trong quá trình khoan thì dung dịch Bentonite liên tục đợc đa vào hố khoan để giữ
thành hố. Yêu cầu cần liên tục bơm bổ sung dung dịch Bentonite vào hố khoan sao cho
mực nớc trong hố khoan luôn cao hơn mực nớc ngầm 2 m. ở đây mức nớc ngầm ở độ sâu
6.1 m nên ta luôn duy trì mực nớc trong hố khoan thấp hơn mặt ống vách khoảng 1 m.
- Trong suốt quá trình khoan yêu cầu phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình và yêu cầu kỹ
thuật để đảm bảo mức tối thiểu khả năng sập thành vách hố khoan. Dung dịch Bentonite
liên tục kiểm tra các chỉ tiêu về dung trọng, độ nhớt, độ tách nớc bên thiết kế và t vấn
kiểm định để có giải pháp xử lý kịp thời.
- Trong quá trình khoan, dung dịch Bentonite luôn đợc đổ đầy vào lỗ khoan. Sau mỗi lần
lấy đất ra khỏi lòng hố khoan, Bentonite phải đợc đổ đầy để chiếm chỗ. Nh vậy chất lợng
Bentonite sẽ giảm dần theo thời gian do các thành phần của đất bị lắng đọng lại.

- Trong vòng 5 6 ngày không tiến hành khoan cạnh cọc vừa đợc đổ bê tông trong bán
kính là 5D. Trong vòng 3 ngày xe, máy không đợc đi lại trong phạm vi hoặc khoảng cách
L = 3D cọc vừa đổ bê tông.
Kiểm tra hố khoan:
- Nếu địa tầng đồng nhất thì cứ 2m ghi nhật ký hố khoan một lần.
- Nếu địa tầng phức tạp thì ở từng lớp đất phải ghi nhật ký rõ loại đất, chiều dày lớp đất.
Khi khoan đến độ sâu thiết kế phải lấy mẫu đất.
- Sau khi xong, dừng khoảng 30 phút, thay gầu đào bầng gầu để vét hết cát lắng đọng dới
đáy hố khoan.
Kiểm tra độ thẳng đứng và đờng kính lỗ cọc.
- Trong quá trình thi công cọc khoan nhồi việc đảm bảo đờng kính và độ thẳng đứng của
cọc là điều then chốt để phát huy đợc hiệu quả của cọc, do đó ta cần đo kiểm tra cẩn thận
độ thẳng đứng và đờng kính thực tế của cọc. Để thực hiện công tác này ta dùng máy siêu
âm để đo.
Thiết bị đo nh sau:
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Thiết bị là một dụng cụ thu phát lỡng dụng gồm bộ phát siêu âm, bộ ghi và tời cuốn.
Sau khi sóng siêu âm phát ra và đập vào thành lỗ căn cứ vào thời gian tiếp nhận lại phản
xạ của sóng siêu âm này để đo cự ly đến thành lỗ từ đó phán đoán độ thẳng đứng của lỗ
cọc. Với thiết bị đo này ngoài việc đo đờng kính của lỗ cọc còn có thể xác nhận đợc lỗ
cọc có bị sát lở hay không, cũng nh xác định độ thẳng đứng của lỗ cọc.
- Ta cũng có thể dùng thớc đo: thả thớc dây xuống từ từ, bằng kinh nghiệm nghề nghiệp,
cán bộ kỹ thuật tiến hành công tác đo sẽ nhận biết đợc khi quả nặng chạm vào bề mặt trên
lớp mùn khoan. Lúc này, căn cứ số đọc trên thớc ta xác định đợc chiều sâu từ miệng ống
vách đến mặt lớp mùn khoan. Đối chiếu với độ sâu khi khoan sẽ xác định đợc chiều dày
lớp mùn khoan dới đáy hố.
- Công tác đo chiều sâu hố khoan yêu cầu phải làm chính xác, vì nó ảnh hởng đến khả

năng làm việc của cọc sau này.
3. Hạ cốt thép và thổi rửa đáy hố khoan.
3.1. Thi công cốt thép.
Công tác gia công cốt thép.
- Khi thi công buộc khung cốt thép, phải đặt chính xác vị trí cốt chủ, cốt đai và cốt
đứng khung. Để làm cho cốt thép không bị lệch ví trí trong khi đổ bê tông, bắt buộc phải
buộc cốt thép cho thật chắc. Muốn vậy, việc bố trí cốt chủ, cốt đai, cốt đứng khung, phơng
pháp buộc và thiết bị buộc, độ dài của khung cốt thép, biện pháp đề phòng khung cốt thép
bị biến dạng, việc thi công đầu nối cốt thép, lớp bảo vệ cốt thép đều phải đợc cấu tạo và
chuẩn bị chu đáo.
- Khối lợng thép cho mỗi cọc là: 1740 (kg) thép 22; 170 (kg) thép 8.
- Cốt thép cho cọc đợc làm thành 3 đoạn . Hai đoạn đầu là 20 22 dài 12m, đoạn
cuối là 10 22 dài 10.5 m.Phía trên trong khoảng từ giữa đài tới cốt 0.9 (phần tầng hầm
sau này) đặt 5 22 để giữ lồng thép.Cứ cách khoảng 1,5 2m lại buộc vào lồng 3 miếng
đệm bằng bê tông dầy khoảng 5 cm vòng xung quanh để định vị lồng cốt thép trong hố
khoan, không cho cốt thép nằm sát thành hố khi đổ bê tông có thể làm hở cốt thép.Cứ cách
2 m lại tạo một đai 14 gia cờng cho lồng thép.
- Địa điểm buộc khung cốt thép phải lựa chọn sao cho việc lắp dựa khung cốt thép đ-
ợc thuận tiện, tốt nhất là đợc buộc ngay tại hiện trờng. Do những thanh
cốt thép để buộc khung cốt thép tơng đối dài nên việc vận chuyển phải
dùng ô tô tải trọng lớn, khi bốc xếp phải dùng cần cẩu di động. Khi vận
chuyển và xếp lồng thép do các thanh thép dài nên dễ bị biến dạng do
vậy phải gia cờng bằng các thanh xà gồ gỗ và không nên xếp đống cao
quá (khoảng 2 tầng).
- Nếu cốt thép bị han gỉ cần phải đánh gỉ trớc khi đa xuống hố.
Hạ khung cốt thép:
- Dùng cẩu hạ lồng cốt thép xuống theo phơng thẳng đứng rồi từ từ
hạ xuống trong lòng hố khoan.Tuyệt đối tránh để lồng thép va vào
thành vách gây sạt lở.
- Khi lồng thép đợc đa xuống tận đáy hố khoan cần phải chú ý:

Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
+Hạ từng đoạn lồng ống đã gia công và nghiệm thu đến khi đầu trên lồng thép cách
miệng ống vách khoảng 120cm thì dừng lại. Dùng hai ống thép tròn 60 luồn qua ống thép
và gác hai đầu ống lên miệng ống vách.
+Tiếp tục cẩu lắp đoạn ống lồng tiếp theo nh đã làm với đoạn trớc. Điều chỉnh để
các cây thép chủ tiếp xúc dọc với nhau đủ chiều dài đoạn nối và ta thực hiện nối hàn.
- Sau khi kiểm tra các liên kết thì rút ống thép đỡ lồng thép ra và cần cẩu tiếp tục hạ
lồng thép xuống theo phơng thẳng đứng.
- Công tác hạ lồng thép đợc lặp lại cho đến khi hạ đủ chiều sâu thiết kế.
- Lồng thép đợc đặt cách đáy hố đào 10cm để tạo
lớp bê tông bảo vệ.
- Lớp bảo vệ của khung cốt thép là: 5 cm.
+ Để đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép, ở các
cốt đai có gắn các miếng bê tông đã đợc chế tạo từ trớc.
+ Cốt thép đợc giữ đúng ở vị trí đài móng nhờ 5
thanh thép 22 đặt cách đều theo chu vi lồng thép. Đầu
dới đợc liên kết với thép chủ, đầu trên đợc hàn vào
thành ống vách, 5 thanh thép này đợc cắt rời khỏi ống
vách khi công tác đổ bê tông kết thúc.
3.2 Thổi rửa hố khoan.
- Ta dùng phơng pháp thổi khí để làm sạch lắng
cặn của hố khoan.
- Trong quá trình hạ lồng thép vào hố khoan, đất đá
và bùn rơi lắng xuống đáy hố. Do vậy khi lắp cốt thép xong phải tiến hành đo lại chiều sâu
hố khoan và tiến hành thổi rửa.
- Lắp ống thổi rửa đờng kính 254 mm, chiều dày 8 10mm, dài đến đáy hố khoan.
ống thổi rửa chính là ống đổ bê tông cho cọc. Chiều dài mỗi đoạn là 3m. Các ống đợc nối

với nhau bằng ren .
- Một số có chiều dài ống thay đổi 0,5m; 1,5m; 2m để lắp phù hợp với chiều sâu hố
khoan. Đoạn dới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa trao đổi bên trong và bên ngoài.
Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa, một cửa nối với ống dẫn 150 để thu hồi dung
dịch Bentonite và cát về máy lọc, một cửa dẫn khí nén thổi xuống lòng hố.
Trình tự tiến hành:
- Chuẩn bị: tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm tra các ren nối
buộc.
- Lắp đặt giá tựa giữ các đờng ống: giá tựa là mặt thép tấm làm thành hai mảnh nh
hai cánh cửa mở giữa có bản lề gắn vào sàn công tác. Trên cả hai cánh thép có khoét một lỗ
đờng kính bằng đờng kính ngoài của ống. Khi mở hai tấm thép này lên dễ dàng nâng hạ
ống thổi rửa. Khi hai cánh thép đóng xuống và chốt lại, ống thổi đợc cố định chắc chắn.
- Tiến hành: Bơm khí với áp suất thích hợp và duy trì trong suốt thời gian rửa đáy hố.
Khí nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch Bentonite bẩn về máy lọc. Lợng dung dịch sét
Bentonite trong hố khoan giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ xung dung dịch
Bentonite liên tục. Chiều cao của nớc bùn trong hố khoan phải cao hơn mực nớc ngầm tại
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
vị trí hố khoan là 1,5m để thành hố khoan mới tạo đợc màng ngăn nớc, không cho nớc
ngoài từ hố khoan chảy vào trong hố khoan.
- Sau khoảng 20 đến 30 phút, kiểm tra lại độ sâu nếu phù hợp với chiều sâu khoan thì
đợc.
4. Công tác đổ bê tông.
4.1. Thiết bị và bêtông sử dụng
Hệ ống đổ bê tông:
- Đây là một hệ ống bằng kim loại đợc lắp trên một phễu hoặc máng nghiêng. Các
mối nối của ống rất khít nhau.
- Chiều dài của ống có chiều dài bằng toàn bộ chiều dài của cọc.

- Trớc khi đổ bê tông ngời ta rút ống lên cách đáy cọc 25cm.
Bê tông sử dụng:
Công tác bê tông cọc khoan nhồi yêu cầu phải dùng ống dẫn do vậy tỉ lệ cấp phối bê
tông đòi hỏi phải có sự phù hợp với phơng pháp này, nghĩa là bê tông ngoài việc đủ cờng
độ tính toán còn phải có đủ độ dẻo, độ linh động dễ chảy trong ống dẫn và không hay bị
gián đoạn, cho nên thờng dùng loại bê tông có:
+ Độ sụt 18 cm 1.
+ Mác bêtông: 300.
Để đảm bảo tiến độ thi công chúng ta không trộn bê tông mà dùng bê tông thơng
phẩm.
Khối lợng bê tông cho mỗi cọc:
Do phơng pháp thi công và tình trạng địa chất nên khi đổ bê tông, khối lợng bê tông
sẽ bị vợt. Khối lợng bê tông này nhằm bù lại khối lợng mất mát do độ không chính xác khi
khoan tạo lỗ và khi thi công bê tông chui vào các hốc quanh vách hố khoan và do co ngót.
Khối lợng vợt khoảng 5 %- 20 %, ta lấy 15% để tính toán.
Với cọc đờng kính 0.8 m, chiều dài mỗi cọc là 34.5 m (kể tới phần bêtông vợt qua đầu
cọc là 1m) ta có:
V =
3
2
2015.1*
4
8.0*14.3*5.34
m=
Chọn máy phục vụ thi công bê tông.
+ Chọn máy bơm bê tông DCC 60 M, có các thông số kỹ thuật sau:
Công suất
(m
3
/h)

áp lực
trong ống
bơm
(N/cm
2
)
Cự ly bơm lớn nhất
(m)
Cỡ hạt
cho phép
(mm)
Công suất
động cơ
(KW)
Ngang đứng
65 415 350 62 40 45
+ Xe vận chuyển bê tông: mác hiệu KAMAZ-5511, có các thông số kỹ thuật sau:
Thông số kĩ thuật Đơn vị Giá trị Thông số kĩ thuật Đơn vị Giá trị
Dung tích thùng trộn m3 5 Độ cao phối liệu vào m 3.62
Dung tích thùng nớc m3 0.75 Trọng lợng máy Tấn 21.85
Công suất động cơ KW 40
Thời gian đổ bêtông
ra
phút 10
Tốc độ quay của thùng vòng/phút 9-14.5
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
trộn

+ Số lợng xe cần dùng để chuyên chở bê tông để máy bơm có thể hoạt động liên tục
trong 1 giờ đợc tính theo công thức:
n =
)( T
s
L
V
Q
Max
+
Trong đó:
n: số xe vận chuyển cần thiết.
V: Thể tích bê tông mỗi xe. V = 5 m
3
.
L: Đoạn đờng vận chuyển. L = 14 km.
s: Tốc độ xe vận chuyển. S = 30 35km/h. Lấy s = 30 km/h.
T: thời gian gián đoạn giữa hai chuyến xe. T = 5 phút=0.083 h.
Vậy: n =
15.7)083.0
30
14
(*
5
65
=+
xe
Tuy nhiên khối lợng bêtông mỗi cọc chỉ là 20 m
3
nên chỉ cần 4 xe là đủ.

4.2. Công tác chuẩn bị.
- Thu hồi ống thổi khí.
- Tháo đầu thu hồi dung dịch Bentonite, thay vào đó là phễu đổ hoặc vòi bơm bê tông.
- Lắp ống thu dung dịch Bentonite dẫn vào bể lọc.
- Hợp đồng với cơ sở cung cấp bê tông trộn sẵn trên cơ sở tính toán cụ thể về khối l-
ợng bê tông, thời gian đổ bê tông, tốc độ cung cấp bê tông sao cho công tác đổ bê tông đợc
tiến hành liên tục.
- Kiểm tra các máy phụcvụ thi công bê tông, các dụng cụ
phục vụ để cắt ống, dây cáp, móc cẩu, nhân lực
- Kiểm tra chất lợng, kỹ thuật ống dẫn xem có bị biến dạng
không, không sử dụng ống không đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Tạo nút hãm là một công tác đơn giản và không tốn kém nh-
ng lại hết sức quan trọng, nó có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của
cọc nhồi. Nó có tác dụng:
+ Phanh giữ cho bê tông chứa đầy phễu rơi xuống từ từ
tạo thành cột bê tông liên tục, tránh phân tầng cho bê tông.
+ Làm việc nh một pitông đẩy dung dịch ống dẫn xuống
và đẩy mùn khoan ở mũi cọc tạo điều kiện cho bê tông chiếm chỗ.
+ Khi đa van trợt vào trong ống phải làm cho van trợt sát
với mặt nớc, không đợc để khoảng hở giữa van và mặt nớc.
4.2. Đổ bê tông.
-Trớc khi đổ bêtông phải lấy mẫu dung dịch tại hỗ khoan để
kiểm tra các tính chất của dung dịch Bentonite. Khi đặc tính của
dung dịch không tốt thì phải thực hiện lu chuyển dung dịch cho tới
khi đạt yêu cầu.
- Phải đổ bê tông liên tục, trong quá trình đổ ống dẫn đợc rút
lên từ từ sao cho chiều sâu của ống trong lớp bêtông lớn hơn 2 m.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 11

Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Khi dung dịch Bentonite đợc đẩy trào ra thì cần dùng bơm cát để thu hồi kịp thời về
máy lọc, tránh để bê tông rơi vào Bentonite gây tác hại keo hoá làm tăng độ nhớt của
Bentonite.
- Khi thấy đỉnh bê tông dâng lên gần tới cốt thép thì cần đổ từ từ tránh lực đẩy làm đứt
mối hàn râu cốt thép vào vách.
- Để tránh hiện tợng tắc ống cần rút lên hạ xuống nhiều lần, nhng ống vẫn phải ngập
trong bê tông nh yêu cầu trên.
- ống đổ tháo đến đâu phải rửa sạch ngay. Vị trí rửa ống phải nằm xa cọc tránh nớc
chảy vào hố khoan.
4.3 Yêu cầu:
- Bê tông cung cấp tới công trờng cần có độ sụt quy định, do đó cần có ngời kiểm tra
liên tục các mẻ bê tông.
- Thời gian đổ bê tông không vợt quá 5 giờ.
- ống đổ bê tông phải kín, cách nớc, đủ dài tới đáy hố.
- Miệng dới của ống đổ bê tông cách đáy hố khoan 25cm.
- Không đợc kéo ống dẫn bê tông lên khỏi khối bê tông trong lòng cọc.
- Bê tông đổ liên tục tới vị trí đầu cọc.
4.4 Xử lý Bentonite thu hồi.
- Bentonite sau khi thu hồi lẫn rất nhiều tạp chất, tỉ trọng và độ nhớt lớn. Do đó
Bentonite lấy dới từ hố khoan lên để đảm bảo chất lợng để dùng lại thì phải qua tái xử lý.
Nhờ một sàng lọc dùng sức rung ly tâm, hàm lợng đất vụn trong dung dịch Bentonite sẽ đ-
ợc giảm tới mức cho phép.
- Bentonite sau khi xử lý phải đạt đợc các chỉ số theo yêu cầu ở phần trên.
4.5 Rút ống vách
- Tháo dỡ toàn bộ giá đỡ của ống phần trên.
- Cắt 5 thanh thép treo lồng thép.
- Dùng máy rung để rút ống lên từ từ.
- ống chống còn lại để phần cuối cắm vào đất khoảng 2 m chống h hỏng đầu cọc. Sau
3 5 giờ mới rút hết ống vách.

4.6 Kiểm tra chất lợng cọc khoan nhồi.
- Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện các thiếu sót của từng phần trớc khi
tiến hành thi công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn sai sót ở từng khâu trớc
khi có thể xảy ra sự cố nghiêm trọng.
- Công tác kiểm tra có trong cả hai giai đoạn:
+ Giai đoạn thi công.
+ Giai đoạn đã thi công xong.
4.6.1 Kiểm tra trong giai đoạn thi công.
Công tác kiểm tra này đợc thực hiện đồng thời khi mỗi giai đoạn thi công đợc tiến
hành, và đã đợc nói trên sơ đồ quy trình thi công ở phần trên.
Sau đây có thể kể chi tiết một số khâu nh sau:
+ Định vị hố khoan:
-Kiểm tra vị trí cọc căn cứ vào trục toạ độ gốc hay hệ trục công trình.
-Kiểm tra cao trình mặt hố khoan.
-Kiểm tra đờng kính, độ thẳng đứng, chiều sâu hố khoan.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
+ Địa chất công trình:
Kiểm tra, mô tả loại đất gặp phải trong mỗi 2 m khoan và tại đáy hố khoan, cần có sự
so sánh với số liệu khảo sát đợc cung cấp.
+ Dung dịch khoan Bentonite:
-Kiểm tra các chỉ tiêu của Bentonite nh đã trình bày ở phần Công tác khoan tạo lỗ.
-Kiểm tra lớp vách dẻo (Cake).
+ Cốt thép:
-Kiểm tra chủng loại cốt thép.
-Kiểm tra kích thớc lồng thép, số lợng thép, chiều dài nồi chồng, số lợng các mối nối.
-Kiểm tra vệ sinh thép: gỉ, đất cát bám
-Kiểm tra các chi tiết đặt sẵn: bê tông bảo vệ, móc

+ Đáy hố khoan:
-Đây là công việc quan trọng vì nó có thể là nguyên nhân dẫn đến độ lún nghiêm trọng
cho công trình.
-Kiểm tra lớp bùn dới đáy hố khoan trớc và sau khi đặt lồng thép.
-Đo chiều sâu hố khoan sau khi nạo vét đáy.
-Sử dụng một thiết bị xuyên đơn giản đánh giá sức kháng xuyên của đát dới đáy hố.
-Đo đờng kính và độ thẳng đứng của hố khoan.
-Tình trạng thành lỗ khoan
+ Bê tông:
-Kiểm tra độ sụt.
-Cờng độ sau 28 ngày 200 (Kg/cm
2
).
-Kiểm tra cốt liệu lớn.
-Mức hỗn hợp bê tông trong hố khoan.
-Độ ngập sâu ống dẫn bê tông trong hỗn hợp bê tông.
-Khối lợng bê tông đã đổ trong cọc.
+ Ghi chép trong quá trình thi công:
-Trong quá trình thi công cần ghi chép thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc và các sự cố
xảy ra trong quá trình thực hiện các công việc sau:
-Bơm dung dịch Bentonite .
-Khoan bằng gầu múc.
-Thổi rửa đáy hố khoan.
-Đặt lồng thép.
-Đặt ống đổ bê tông.
-Thể tích bê tông cho từng cây cọc.
-Sự cố và cách xử lý (nếu có).
+ Kiểm tra ống đổ và hệ thống giá đỡ
4.6.2. Kiểm tra chất lợng cọc sau khi thi công.
Công tác này nhằm đánh giá sức chịu tải của cọc, phát hiện và sửa chữa các khuyết tật

đã xảy ra.
Có 2 phơng pháp kiểm tra:
+ Phơng pháp tĩnh.
+ Phơng pháp động.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Phơng pháp tĩnh.
Gia tải bằng tải trọng tĩnh:
-Đây là phơng pháp kinh điển cho kết quả tin cậy nhất. Kiểm tra theo cách đặt các khối
nặng là bê tông lên cọc để đánh giá sức chịu tải hay độ lún của nó.
Nội dung của phơng pháp:
- Đặt lên đầu cọc một sức nén, tăng chậm tải trọng lên theo một quy trình rồi quan sát
biến dạng lún của đầu cọc. Khi đạt đến tải trọng thiết kế với hệ số an toàn từ 2 3 lần so
với sức chịu tính toán của cọc mà cọc không bị lún quá trị số định trớc cũng nh độ lún d
quy định thì cọc coi là đạt yêu cầu.
- Tốc độ dịch chuyển không đổi: Nhằm đánh giá khả năng chịu tải giới hạn của cọc,
thí nghiệm thực hiện rất nhanh chỉ vài giờ đồng hồ.
Tuy u điểm của phơng pháp nén tĩnh là độ tin cậy cao nhng giá thành của nó lại đắt.
Chính vì vậy, với một công trình ngời ta chỉ nén tĩnh 2 % tổng số cọc thi công (tối thiểu 2
cọc), các cọc còn lại đợc thử nghiệm bằng phơng pháp khác.
Phơng pháp khoan lấy mẫu.
Ngời ta khoan lấy mẫu bê tông có đờng kính 50 150 mm từ các độ sâu khác nhau.
Bằng cách này có thể đánh giá chất lợng cọc qua tính liên tục của nó.
Cũng có thể đêm mẫu để nén để thử cờng độ của bê tông.
Tuy phơng pháp này có thể đánh giá chính xác chất lợng bê tông tại vị trí lấy mẫu, nh-
ng trên toàn cọc phải khoan với số lợng khá nhiều nên giá thành cũng đắt.
Phơng pháp siêu âm.
Đây là một trong những phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhất. Phơng pháp này đánh

giá chất lợng bê tông và khuyết tật của cọc thông qua quan hệ tốc độ truyền sóng và cờng
độ bê tông. Nguyên tắc là đo tốc độ và cờng độ truyền sóng siêu âm qua môi trờng bê tông
để tìm khuyết tật của cọc theo chiều sâu.
Phơng pháp này có giá thành không cao lắm trong khi kết quả có tin cậy khá cao, nên
phơng pháp này cũng hay đợc sử dụng.
Cờng độ của bê tông dợc tính toán theo công thức :
R
n
= aìv
4
(kG/cm2)
Trong đó: v: là tốc độ truyền sóng;
a: là hệ số thực nghiệm;
R
n
: là cờng độ của bê tông.
Phơng pháp động.
Phơng pháp động hay dùng là phơng pháp rung.
Nội dung của phơng pháp:
Cọc thí nghiệm đợc rung cỡng bức với biên độ không đổi trong khi tần số thay đổi.
Khi đó vận tốc dịch chuyển của cọc đợc đo bằng các đầu đo chuyên dụng.
Khuyết tật của cọc nh sự biến đổi về chất lợng bê tông, sự giảm yếu tiết diện đợc
đánh giá thông qua tần số cộng hởng.
+ Nói chung các phơng pháp động khá phức tạp, đòi hỏi cần chuyên gia có trình độ
chuyên môn cao.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 14
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Qua các phơng án trên chọn phơng án nén tĩnh và siêu âm để kiểm tra chất lợng cọc sau

khi thi công.
4.7 Nhân lực thi công cọc trong một ca.
Cán bộ điều hành 1
Cán bộ kỹ thuật 1
Điều khiển máy khoan KH 125 1
Điều khiển cần trục 1
Máy xúc gầu nghịch 1
Phục vụ trải tôn, hạ ống vách, mở đáy gầu, phục vụ lắp cần phụ 4
Lắp bơm, đổ bê tông, ống đổ bê tông hạ cốt thép, khung giá đổ
bêtông
5
Phục vụ trộn và cung cấp vữa sét: 2
Thợ hàn, định vị khung thép, hàn, sửa chữa 1
Thợ điện: đờng điện máy bơm 1
Cân chỉnh 2 máy kinh vĩ 4
Tổng số nhân lực phục vụ trên công trờng (ngời) 22
4.8. Thời gian thi công cọc.
-Việc xử lý Bentonite và chuẩn bị máy móc, di chuyển máy khoan vào vị trí điều chỉnh
chuẩn bị khoan tiến hành song: 0.5h.
-Khoan tới độ sâu thiết kế (- 38.7m): 8 h.
-Đặt ống vách, phễu đổ bê tông, thổi rửa: 2 h.
-Hạ lồng cốt thép: 0.5h
-Đổ bê tông, tháo ống vách: 2h.
Tổng cộng thời gian thi công một cọc: 13 h.
Do công tác đổ bê tông cọc phụ thuộc vào công tác khoan lỗ do vậy chúng ta tính công
tác khoan tạo lỗ trong một ca thì công tác đổ bê tông cũng đợc tiến trong một ca.
Do vậy thời gian thực tế tiến hành thi công một cọc khoan nhồi là 2 ca.
Vậy tổng ca để thi công 93 cọc là T = t
1
+ nt

2
= 1 + 93*1 = 94 (ca).
Trong đó: t
1
: Thời gian khoan của mỗi hố khoan.
t
2
: Thời gian đổ bê tông một cọc khoan nhồi.
c. thi công tờng cừ
a. Cấu tạo
-Sử dụng tờng cừ thép Larsen có chiều dài 9 m
dày 10.5 mm. Cừ đợc đóng tới cao trình 9.9 m,
cách mép đài gần nhất là 1 m -Tiết diện tờng cừ nh
hình vẽ.
-Thi công tờng cừ bằng máy chuyên dụng và
cần cẩu phụ trợ.
-Cừ thép đợc chống tại các từng vị trí trong quá trình thi công đất.
-Cừ thép đợc thi công sau quá trình thi công cọc
b.Tính toán tờng cừ
Chiều sâu hố đào:H = -4.35 m = 13
0
; = 1.82 T/m
3
Kiểm tra khả năng ổn định của tờng cừ:
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 15
10.5
100
400

Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Sự ổn định của tờng cừ phụ thuộc hoàn toàn vào sức kháng bị động .Giả thiết tờng cừ bị
phá hoại do xoay quanh điểm C, ở ngay trên mép trớc chân ván cừ, ta sẽ kiểm tra khả năng
chịu tải của tờng cừ khi không đợc gia cờng. Trờng hợp nguy hiểm xảy ra khi phía trên có
tải phân bố. Ta lấy trờng hợp này để tính toán. ở đây ta xét tới trờng hợp có xe vận chuyển
và máy bơm bêtông khi thi công móng. Để gia cố cho nền đất ta đặt các tấm thép kích thớc
6mx15m dày 20mm. Giả thiết tải trọng do thiết bị truyền xuống qua tấm thép trở thành tải
phân bố đều.
- Tải trọng của hệ thống bơm, đổ bêtông là: Q= 43.7 tấn.
- Tải phân bố đều q=nQ/S=1.2*43.7/(6*15)=0.58 T/m
2
.
-Tính toán áp lực của đất lên tờng cừ:
+ Cờng độ của áp lực chủ động :P
a
=
a
..h-C.c+q
a
Trong đó: c=5.1 T/m
2
, là lực dính của đất; g=1.82 t/m
3
; h(m) là chiều sâu nh hình vẽ.
C=2.tg(45
0
-/2)=2.tg(45
0
-13
0

/2)=1.59;
a
=tg
2
(45
0
-/2)=0.63.
Vậy: P
a
=
a
..z-C.c=0.63*1.72h-1.59*3.7+0.58*0.63=1.08*h-5.52 (T/m
2
).
Biểu đồ cờng độ áp lực đất có một đoạn có giá trị bằng 0 đến chiều sâu:
h
c
=h
2
=(C*c-q
a
)/(*
a
)=(3.7*1.59-0.58*0.63)/(1.82*0.63)=4.8 m
+ Sức kháng bị động : P
b
=
b
..h-C.c .
Với C=2.tg(45

0
+/2)=2.tg(45
0
+13
0
/2)=2.5;
b
=tg
2
(45
0
+/2)=1.58.
Biểu đồ cờng độ áp lực đất có một đoạn có giá trị bằng 0 đến chiều sâu:
h
b
=h
1
=(C*c)/(*
b
)=(3.7*2.5)/(1.82*1.58)=3.2 m
Vậy: P
b
=
b
..h-C.c=1.58*1.82*h-2.5 *3.7=2.87*h-9.25 (T/m
2
).
H
h
p

a
p
b
h2
h1
A
B
C
SO DO TINH TOAN VAN CU
E
a
E
b
-Cắt ra 1 dải ván cừ rộng b=1 m để tính
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Để cân bằng thì M
C
=b.
6
1
P
b
.(h-h
2
)
2
-

6
1
b.P
c
.(h-h
1
-H)
2
>0 (moment giữ lớn hơn lật).
Thay giá trị P
b
và P
c
vào ta có :
M
C
=1/6*[(2.87*h-9.25)*(h-h
2
)
2
-(1.15*h-5.53)*(h-h
1
-H)
2
]*1
Với H=4.45m, h
1
=3.2m, h
2
=4.8m ,h=9 m; Tính đợc: M

C
=4.73>0 (Tm).Thoả mãn.
Nh vậy cừ dài 9 m đảm bảo ổn định khi chịu áp lực đất.
Kiểm tra khả năng chịu lực:
Mô men uốn cực đại xảy ra ở điểm h , dới B, có lực cắt bằng 0, tức là :
Q= E
b
-E
a
=
2
1
P
b
*(h-h
2
)-
2
1
P
c
*(h-h
1
-H) =>(2.87*h-9.25)*(h-5.2)=(1.15*h-5.53)*(h-7.65)
=>h=5.1 m => M=-0.3 Tm. Nh vậy lấy giá trị moment tại C để tính toán.
Ván cừ có kích thớc nh hình vẽ ; W
lac sen
= 230 cm
3
. 1 mét tờng có: W=2.5*230=575 cm

3
.
=
575
10*73.4
5
=
W
M
= 822 kG/cm
2
< 0.9R = 1890 kG/cm
2
Để an toàn cho quá trình sử dụng ta tiến hành neo tờng cừ bằng các neo xoắn.
c. Thi công tờng cừ

Cừ thép đợc đóng bằng búa máy rung hạ đến cao trình 9.9 m m (khi nhổ cừ cũng
dùng máy rung). Dùng cần trục hạ đúng vị trí và tiến hành xỏ cừ và đóng vòng vây.
Có thể đóng một lúc 2ữ3 cừ ván đã đợc liên kết với nhau thành mảng, có chung một
thớt đệm đầu cừ bằng thép đúc, hạ các ván xuống 1 độ sâu nhất định rồi tiếp tục đóng các
ván bên cạnh đến khi hết vòng vây thì quay lại đóng tiếp. Để đảm bảo các cừ thẳng đứng
cần bố trí ít nhất hai lớp đai ốp trong vòng vây. Khi đóng cọc thép bằng búa máy nên bố trí
cho quả búa rơi lệch tâm đối với cừ 1 độ lệch 1/6 - 1/12 chiều rộng cừ (trong trờng hợp đất
của công trình này lấy độ lệch: 1/8 bề rộng của cừ). Để công tác đóng cừ đợc thuận lợi,
chân cừ thép cũng có thể tạo 1 độ vát nhất định với lòng máng = 14
0
ứng với h = 25b (b
là bề rộng cừ).
Các cừ thép đợc hàn vào thép chữ I200x110x5.2 ở phía trong hố đào. Các thanh
thép này lại đợc liên kết với các neo xoắn (Xem chi tiết tại bản vẽ TC:01).

Số lợng cừ: chiều dài tờng là:34.3*4=137.2 m, cừ rộng 0.4 m. Vậy số lợng cừ là:
137.2/0.4 =343 chiếc. Tổng chiều dài: 343*9=3006 m.
D. đào đất
Đào tới cao trình 5.35 m trên toàn mặt bằng công trình (tơng ứng với đáy đài có kể tới
lớp lót dày 15 cm).Chiều sâu đào là 4.45 m. Theo định mức 726 thì đây là đất nhóm V.
1. Khối lợng đất đào:
- Kích thớc hố đào là: 34.3x34.3 m, sâu 4.45 m (mặt đất nằm ở cao trình 0.9 m)
- Khối lợng đất công tác: V=34.3*34.3*4.45=5235 m
3
.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Khối lợng đất đào bằng máy là: V
máy
= 90%V=0.95*3647=4711.5 m
3
.
- Khối lợng đất sửa thủ công là: V
sửa
= 10%V=0.05*5235=523.5 m
3
.
2. Chọn máy đào:
Dựa vào các số liệu ở trên, đất đào thuộc loại cấp V nên ta dùng máy đào gầu nghịch là
hiệu quả nhất.
a. Chọn máy đào gàu nghịch EO-4123 có:
Dung tích gầu q= 0.65 m
3


R
max
= 7.895 m
Chiều sâu đào lớn nhất H
max
= 5.5 m
Chiều cao nâng h = 5.6 m
Chu kỳ làm việc t
ck
= 16 s
Vận tốc di chuyển : V = 2.8 Km/h
b. Năng suất máy đào :
Năng suất 1 ca của máy đào: N =3600. q.K
đ
tckt
Kt .
1
.t
ca
.K
tg
(m
3
)
Trong đó : q : Dung tích gầu ; q = 0.65 m
3
K
đ
: Hệ số đầy gầu ; k

c
= 0.8
K
t
: Hệ số tơi của đất ; k
t
= 1.3
k
xt
: Hệ số sử dụng thời gian ; k
xt
= 0.8
t
ck
:Thời gian 1 chu kì làm việc t
ck
= 19 (s)
Năng suất máy đào 1 ca (8h) : N= 3600*0.65*0.8*[1/(19*1.3)]*8*0.8= 485 (m
3
/ca).
Sử dụng 1 máy đào thì thời gian làm việc :
7.9
485
5.4711
==
N
V
m
(ngày)
Vậy máy làm trong 10 ngày.Một ca khối lợng đất đào là: 472 m

3
.
3. Tính toán phơng tiện vận chuyển đất
- Sử dụng xe IFA để chuyển đất có thể tích thùng V = 6 m
3
- Thời gian một chuyến : T = T
đi
+T
bốc
+T
về
+ T
đổ
T
bốc
Thời gian đổ đất lên xe, T
bốc
= 6(ph)
T
đi
= T
về
Thời gian đi và về, giả thiết bãi đổ cách công trình 10km, vận tốc xe chạy
trung bình 40 km/h, có T
đi
= Tvề =
)(15
40
60*10
ph=

T
đổ
Thời gian đổ đất, T
đổ
= 5 (ph)
Vậy thời gian 1 chuyến: T = 6 + 15+ 15 + 5 = 41 (ph)=0.67 (h)
- Tổng số chuyến 1 xe chạy trong một ca ;
5.9
67.0
8.0*8
.
===
T
kT
n
tca
(chuyến). K
đ
= 0.8 là hệ số không đồng thời.
- Một ca một xe vận chuyển 10 chuyến lợng đất là:
46
3.1
6
*10.
===
t
x
K
V
nV

(m
3
). K
t
=1.3 là
hệ số tơi của đất
- Số xe vận chuyển đất trong 1 ca:
10
46
472
=
xe
4. Thời gian sửa móng:
- Tổng khối lợng đất đào thủ công là: 523.5 m
3
.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Theo định mức 726 có định mức đào 1 m
3
đất cấp V chiều sâu 4.45 m (<5m) là 3.7
giờ/m
3
. Vậy số công sửa móng là: 523.5*3.7/8=242 công.
- Sử dụng 24 nhân công làm trong 10 ngày.
- Số xe phục vụ: 2 xe
5. Biện pháp đào đất:
a. đào đất bằng máy:

Chọn phơng pháp đào dọc, đổ bên ( máy di chuyển dọc theo công trình, quay ngang
cần ra làm việc và đổ đất trực tiếp lên xe đổ ở bên cạnh).
Máy đào tới cao trình 5.35 m trên toàn mặt bằng công trình. Sử dụng 1 máy đào
theo hớng từ trục F tới trục A
b. Biện pháp đào đất bằng thủ công.
- Đào đất trong 9 ngày, mỗi ngày cần 24 công nhân
- Chúng ta phải có biện pháp tiêu thụ nớc bề mặt khi gặp ma để nớc không chảy từ mặt đất
xuống hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nớc,phải có rãnh , con trạch quanh hố
móng để tránh nớc bề mặt chảy xuống hố đào.
-Khi đang thi công đào đất thì vách hố đào bị sụt do trời ma thì chúng ta phải xúc toàn bộ
phần đất sụt xuống sau khi tạnh ma và thực hiện gia cố vách hố đào.
- Khi đào gặp túi bùn thì phải vét hết túi bùn đi, nếu túi thông ra ngoài thì phải làm tờng
chắn, sau khi vét bùn phải tiến hành lấp cát đầm kỹ và đổ bê tông lót
- Gặp đá mồ côi ,móng công trình cũ thì phải phá hết đi thay vào đó là đá dăm, cát
đầm chặt.
sơ đồ di chuyển của máy đào
654321
a
b
c
f
e
d
6. Sự cố thờng gặp khi đào đất:
- Khi đang thi công đào đất thì vách hố đào bị sụt do trời ma thì chúng ta phải xúc toàn bộ
phần đất sụt xuống sau khi tạnh ma và thực hiện gia cố vách hố đào.
- Khi đào gặp túi bùn thì phải vét hết túi bùn đi, nếu túi thông ra ngoài thì phải làm tờng
chắn, sau khi vét bùn phải tiến hành lấp cát đầm kỹ và đổ bê tông lót
- Gặp đá mồ côi ,móng công trình cũ thì phải phá hết đi thay vào đó là đá dăm, cát đầm
chặt.

Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
e. thi công đài và giằng móng
I. giác đài cọc và phá bê tông đầu cọc
1. Giác đài cọc:
- Trớc khi thi công phần móng, ngời thi công phải kết hợp với ngời đo đạc trải vị trí công
trình trong bản vẽ ra hiện trờng xây dựng. Trên bản vẽ thi công tổng mặt bằng phải có lới
đo đạc và xác định đầy đủ toạ độ của từng hạng mục công trình. Bên cạnh đó phải ghi rõ
cách xác định lới ô toạ độ, dựa vào vật chuẩn sẵn có, dựa vào mốc quốc gia hay mốc dẫn
suất, cách chuyển mốc vào địa điểm xây dựng.
- Trải lới ô trên bản vẽ thành lới ô trên mặt hiện trờng và toạ độ của góc nhà để giác móng.
Chú ý đến sự mở rộng do đào dốc mái đất.
- Khi giác móng cần dùng những cọc gỗ đóng sâu cách mép đào 2m. Trên các cọc, đóng
miếng gỗ có chiều dày 20mm, rộng 150mm, dài hơn kích thớc móng phải đào 400mm.
Đóng đinh ghi dấu trục của móng và hai mép móng; sau đó đóng 2 đinh vào hai mép đào
đã kể đến mái dốc. Dụng cụ này có tên là ngựa đánh dấu trục móng.
- Căng dây thép (d=1mm) nối các đờng mép đào. Lấy vôi bột rắc lên dây thép căng mép
móng này làm cữ đào.
- Phần đào bằng máy cũng lấy vôi bột đánh để dấu vị trí đào.
2. Phá bê tông đầu cọc:
a. Phơng án thi công
Sử dụng máy phá hoặc choòng đục đầu nhọn để phá bỏ phần bê tông đổ quá cốt
cao độ. Mục đích làm cho cốt thép lộ ra neo vào đài móng, loại bỏ phần bê tông kém phẩm
chất.
b. Tính khối lợng công tác
Phần bê tông đục bỏ 1m .Khối lợng bê tông cần đục bỏ của 1 cọc:
V
c

=
3
22
503.0
4
1*8.0*14,3
4

m
hD
==

.
Khối lợng bê tông đập bỏ : 93*V
c
= 93*0.503= 46.8 m
3
c. Biện pháp thi công
- Loại bỏ lớp bê tông bảo vệ ngoài khung cốt thép.
- Đục thành nhiều lỗ hình phễu cho rời khỏi cốt thép.
- Dùng máy khoan phá chạy áp lực dầu.
- Dùng vòi nớc rửa sạch mạt đá , bụi trên đầu cọc.
- Yêu cầu của bề mặt bê tông đầu cọc sau khi phá phải có độ nhám, phải vệ sinh sạch sẽ
bề mặt đầu cọc trớc khi đổ bê tông đài nhằm tránh việc không liên kết giữ bê tông mới và
bê tông cũ.
d. Nhân công
- Lấy định mức đập bỏ bê tông đầu cọc với định mức: 3.1 công / m
3
.
Số công cần thiết : 3.1*46.8 = 145 (công)

- Sử dụng 24 công nhân thi công trong 6 ngày.
II. Thi công đài cọc, dầm giằng.
Thi công đài móng,giằng móng bao gồm các công tác sau:
-
Đặt cốt thép.
-
Ghép cốt pha.
- Đổ và đầm bê tông.
-
Tháo và dỡ ván khuôn.
1. Thiết kế cốp pha đài móng, giằng móng
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Do các đài có hình dáng không theo modul mào nên tốt nhất là sử dụng ván khuôn gỗ
cho tiện thi công
- Chọn bề dày ván khuôn là 3 cm, ván khuôn đợc liên kết thành các mảng, các mảng liên
kết với nhau tạo thành tấm lớn cao 1.6 m
- Kích thớc thanh nẹp ngang chọn 6x8 cm, Chọn cây chống có tiết diện 8x8 cm. Sơ bộ lấy
khoảng cách các thanh nẹp đứng là 70 cm.Kiểm tra khả năng chịu tải và độ võng của ván
khuôn.
- Coi cốp pha là dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều, gối tựa là các thanh nẹp ngang.
Khoảng cách các thanh nẹp ngang là l
ng .
=0.7 m
-Chọn các thanh nẹp đứng và các thanh chống xiên có kích th]ớc tiết diện 80x80
a.1. Kiểm tra cho đài móng
+ áp lực ngang của hỗn hợp bêtông mới đổ: p
1

= n..H
- n=1.3 là hệ số vợt tải.
- Do sử dụng đầm dùi có bán kính tác dụng là R=0.7m, nên lấy H=0.7 m.
Vậy: p
1
=n..H=1.3*2500*0.7=2275 (kg/m
2
).
+ áp lực ngang do đầm và bơm bê tông :
p
tt
2
=n*p=1.3*600=780(KG/m
2
).
Vậy tổng tải trọng là: p
tt
=p
tt
1
= 2275+780=3055 (KG/m
2
).
Ván thành làm việc nh 1 dầm liên tục nhịp 0.8m chịu tải trọng phân bố đều là q= p
tt
*H với
H =1.6 mlà chiều cao ván thành. Vậy có: q= p
tt
*H=3055*1.6=4888 kg/m
Sơ đồ tính và biểu đồ moment đợc thể hiện nh hình vẽ.

800800
q=4888 kg/m
SO DO TINH VA BIEU DO MOMENT
- Kiểm tra bền của cốp pha:
Giá trị moment lấy tính toán là: M
max
=q
tt
l
ng
2
/10 =4888*0.7
2
/10=240 kgm=24000 kgcm
Để ván khuôn không bị phá hoại: M
max
[]*W. Trong đó: []=110 kg/cm
2
là cờng độ
chịu uốn của gỗ, W là moment kháng uốn, W=b*h
2
/6=160*3
2
/6=240 cm
3
.
Vậy có: []*W=110*240=26400 kgcm > M
max
=24000 kgcm. Thoả mãn.
- Kiểm tra độ võng của ván thành:

Đỗ võng của cốp pha đợc tính theo công thức :
f=q
tc
l
4
/128EJ
Với gỗ có E=10
5
KG/cm
2
, J=360 cm
4
. q
tc
=q
tt
/n=4888/1.3=3760 kgm=37.6kg/cm
f =
27.0
360*10*128
70*6.37
5
4
=
cm
Độ võng cho phép : [f]= l/250=70/250=0.28 cm.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD

Ta thấy f<[f] do đó khoảng cách giữa các nẹp ngang của cốp pha đài móng bằng 70 cm
là đảm bảo .
a.2 Kiểm tra cho giằng móng 300x700
+ áp lực ngang của vữa bê tông lên thành ván khuôn là:
p
tt
1
=n**h= 1.3*2500*0.7=2275(KG/m
2
).
+ áp lực ngang do đầm và bơm bê tông :
p
tt
2
=n*p=1.3*600=780(KG/m
2
).
Vậy tổng tải trọng là: p
tt
=p
tt
1
= 2275+780=3055 (KG/m
2
).
Ván thành làm việc nh 1 dầm liên tục nhịp 0.7m chịu tải trọng phân bố đều là q= p
tt
*H với
H =0.7 ml à chiều cao ván thành. Vậy có: q= p
tt

*H=3055*0.7=2139 kg/m. Hoàn toàn tơng
tự nh trên ta có:
- Kiểm tra bền của cốp pha:
Giá trị moment lấy tính toán là: M
max
=q
tt
l
ng
2
/10 =2139*0.7
2
/10=105 kgm=10500 kgcm
Để ván khuôn không bị phá hoại: M
max
[]*W. Trong đó: []=110 kg/cm
2
là cờng độ
chịu uốn của gỗ, W là moment kháng uốn, W=b*h
2
/6=70*3
2
/6=105 cm
3
.
Vậy có: []*W=110*105=11550 kgcm > M
max
=10500 kgcm. Thoả mãn.
- Kiểm tra độ võng của ván thành:
Đỗ võng của cốp pha đợc tính theo công thức :

f=q
tc
l
4
/128EJ
Với gỗ có E=10
5
KG/cm
2
, J=360 cm
4
. q
tc
=14.65 kg/cm
f =
17.0
5.157*10*128
70*65.14
5
4
=
cm
Độ võng cho phép : [f]= l/250=70/250=0.28 cm.
Ta thấy f<[f] do đó khoảng cách giữa các nẹp ngang của cốp pha đài móng bằng 70 cm
là đảm bảo .
- Cốp pha đài, giằng móng là các tấm ván khuôn có bề rộng là 200 và 300, các mảng ván
khuôn đợc nẹp thành mảng lớn bằng cách dùng đinh đóng sau đó đợc đa xuống hố móng.
- Các thanh chống đợc đặt cách nhau 80 cm, với giằng móng thì ở giữa phải có neo thép
8 neo 2 thành ván khuôn lại, còn đài móng phải có 2 lớp thanh chống.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X

3
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
c
2
Ván khuôn đài móng
tl: 1/
11
1-1
tl: 1/
1
2
3
4
5
5
4
1
2
3
6
6
Ghi chú
1-Ván thành
2-Nẹp đứng
3-Nẹp ngang
4-Thanh giằng
5-Thanh chống xiên
6-cọc
2. Tính toán khối lợng công việc

-Hàm lợng thép là 0.8 % đối với các đài móng và 2% đối với dầm móng (các số liệu đợc
lấy từ tính toán ở phần kết cấu)
Bảng thống kê khối lợng thép móng
STT Tên cấu kiện Thể tích
1 c/k (m3)
Số lợng
(cái)
Hàm lợng
thép (%)
Khối lợng
thép 1 c/k
(kg)
Tổng khối l-
ợng (kg)
1
Giằng móng
0.63 34 2 98.3 3341.5
2
Đài móng M1
9.12 16 0.8 569.1 9105.4
3
Đài móng M2
25.82 12 0.8 1611.2 19334.0
4
Đài móng M3
197.12 1 0.8 12300.3 12300.3
Tổng khối lợng toàn công trình (kg)
44081
Bảng thống kê khối lợng lao động trong công tác cốt thép
STT Tên cấu kiện

Khối lợng
(kg)
Định mức
(giờ/100 kg)
Số công
Tổng số công
1
Giằng móng
3341.5 6.17 25.8
340
2
Đài móng M1
9105.4 6.17 70.2
3
Đài móng M2
19334.0 6.17 149.1
4
Đài móng M3
12300.3 6.17 94.9
Bảng tính khối lợng ván khuôn móng
Tên cấu kiện
kích thớc
(m)
Chu
vi
(m)
Chiều
dài
(m)
Diện

tích
(m
2
)
Số l-
ợng
(cái)
Tổng
diện
tích(m
2
)
Tổng
cộng
(m2)
B h
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
Móng
M1 1.6
10.6
17
16
272
648.3M2 1.6
15.9
25.4
12

305.3
M3 1.6
44.4
71.0
1
71.0
Giằng G1
0.30 0.7 3 4.2 34
142.8 142.8
Bảng thống kê khối lợng lao động trong công tác ván khuôn
STT Tên cấu kiện
Khối lợng
(m
2
)
Định mức
(giờ/m
2
)
Số công
Tổng số
công
1
Giằng móng
272 0.8
27.2
96.5
2
Đài móng M1
305.3 1.15

43.9
3
Đài móng M2
71.0 0.95
8.4
4
Đài móng M3
142.8 0.95
17.0
Bảng thống kê khối lợng bêtông
STT Tên cấu kiện
Thể tích 1 cấu kiện
(m
3
)
Số lợng
(cái)
Tổng khối lợng
(m
3
)
Tổng
(m
3
)
1
Giằng móng
0.63 34 21.4
674.5
2

Đài móng
M1
9.12 16 146
3
Đài móng
M2
25.82 12 310
4
Đài móng
M3
197.12 1 197.1
5
Bêtông lót dày 15 cm
63.3 63.30
Bảng thống kê khối lợng lao động trong công tác bêtông
STT Tên cấu kiện
Khối lợng
(m
3
)
Định mức
(công/1 m
3
)
Số công
Tổng số
công
1
Giằng móng
142.8 0.633 90.4

790
2
Đài móng M1
272 0.633 172.2
3
Đài móng M2
305.3 1.402 428.0
4
Đài móng M3
71 1.402 99.5
5
Bêtông lót
63.3 0.38 24 24
Bảng thống kê khối lợng máy trong công tác bêtông (Máy bơm công suất 60 m
3
/h)
STT Tên cấu kiện
Khối lợng
(m
3
)
Định mức
( m
3
/ca)
Số
ca máy
Tổng số
ca máy
1

Giằng móng
142.8 480 0.30
1.65
2
Đài móng M1
272 480 0.57
3
Đài móng M2
305.3 480 0.64
4
Đài móng M3
71 480 0.15
5
Bêtông lót
63.3 Trộn bằng máy 500 l
3.Lựa chọn phơng án thi công
-Thi công bêtông lót dùng máy trộn loại 500 l, vận chuyển bêtông bằng cần trục tháp.
- Đối với bêtông đài, giằng móng dùng bêtông thơng phẩm và bơm bằng máy có công suất
65 m
3
/h
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 24
Đồ án tốt nghiệp khoá 2000-2005 Khoa Xây Dựng - Trờng ĐHXD
- Công trình sẽ dùng bêtông thơng phẩm vì các lí do sau:
+ Bêtông thơng phẩm có nhiều u điểm trong khâu bảo đảm chất lợng và thi công thuận
lợi.Bê tông thơng phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu qủa.
+ chất lợng bê tông thờng phẩm hoàn toàn đảm bảo.
+ Hơn nữa do công trình nằm trong khu vực dân c đông đúc nên việc vận chuyển

nguyên vật liệu sẽ gặp một số khó khăn.
- Căn cứ trên những đánh giá trên ,ta lựa chọn phơng án sử dụng bê tông thơng phẩm đổ
bằng bơm giúp ta đảm bảo chất lợng công trình cũng nh rút ngắn thời gian thi công.
4.Chọn phơng tiện thi công.
4.1 Chọn máy bơm, xe vận chuyển bê tông
Chọn máy bơm bê tông DCC60M, xe vận chuyển KAMAZ-5511 các thông số kĩ thuật ở
phần trên.
Số lợng xe cần dùng để chuyên chở bê tông đợc tính theo công thức :
n = Q
Max
(L/S+T)/V.
Trong đó : n: Số xe vận chuyển cần thiết; Q:Công suất thực tế máy bơm Q=60
m
3
/h.
V:Thể tích bê tông mỗi xe V=5 m
3
; L:Đoạn đờng vận chuyển L=14 km.
S:Tốc độ xe s=30-35 km/h.Lấy s=30 km/h;
T:Thời gian gián đoạn giữa 2 chuyến xe T=5phút;
Vậy: n =60(14/30+5/60)/5 =6.6 xe
Nh vậy chúng ta cần 7 xe vận chuyển bê tông để cung cấp cho công tác thi công tác
bê tông .
4.2. Chọn máy trộn bê tông
Để phục vụ thi công bê tông lót và công tác xây trát sau này ta chọn máy trộn CB-16 có
các thông số sau:
Dung tích bêtông 1 mẻ
trộn, lít
330
Công suất động cơ quay thùng,

Kw
3
Dung tích thùng trộn 500
công suất động cơ nâng gầu,
Kw
5.5
Số mẻ trộn trong 1 giờ 30 Khối lợng, t 2
số vòng quay của thùng,
vg/ph
18
Năng suất của máy trộn: N=V
b
*m*k
tg
Trong đó V
n
=330 lít =0.33 m
3
, m=30 (số mẻ trộn
1 giờ), K
tg
=0.9 hệ số sử dụng thời gian. Vậy năng suất máy là:
N=0.33*30*0.9=8.91 m
3
/h=71.28 m
3
/ca.
4.3. Chọn đầm dùi :
Sử dụng loại đầm U21-75 có các thông số kỹ thuật sau :
Thời gian đầm bê tông : 30 (s).

Bán kính tác dụng : 25-35 (cm).
Chiều sâu lớp đầm : 20-40 (cm).
Năng suất đầm : 20 (m
3
/h).
5. Biện pháp thi công
a. Công tác cốt thép
Gia công.
Sinh viên thực hiện : Trơng Tiến Sơn - Lớp 45 X
3
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×