Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Ôn tập luật doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.52 KB, 5 trang )

Câu 1: Các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao.
a. Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên là công ty ty trung gian giữa công ty đối
nhân và công ty đối vốn.
b. Chủ doanh nghiệp tư nhân khơng được góp vốn vào cơng ty TNHH 2 thành
viên

trở

lên

c. Cơng ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông sáng lập
d. Tất cả thành viên hợp danh đều có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên
Câu 2: Trình bày các nội dung về vốn và chế độ tài chính trong Cơng ty cổ
phần.
BÀI LÀM:
Câu 1:
a. Khẳng định trên là đúng. Bởi Công ty đối vốn là những cơng ty chỉ quan
tâm đến phần vốn góp mà khơng cần quan tâm đến nhân thân người góp vốn cịn
cơng ty đối nhân là những công ty được thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ
bởi chế độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, góp vốn chỉ là yếu
tố thứ yếu trong đó. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 và Điều 52 có thể thấy
loại hình cơng ty này khơng hẳn có tính đối nhân cũng khơng hẳn có tính đối
vốn. Tính đối vốn ở loại hình cơng ty này được thể hiện từ khi thành lập công ty,
bởi khi thành lập thì cơng ty chỉ quan tâm đủ số lượng thành viên và đủ vốn để
thành lập mà không quan tâm các thành viên là ai, đồng thời trách nhiệm của các
thành viên cũng chỉ hữu hạn trong phần vốn đã góp chứ khơng phải vơ hạn nên
loại hình cơng ty này cũng không cần thiết quan tâm về nhân thân thành viên mà
chỉ cần quan tâm việc góp vốn của thành viên đó. Tuy nhiên, việc chuyển
nhượng vốn trong cơng ty lại là chuyển nhượng có điều kiện, cụ thể là việc
chuyển nhượng vốn phải chuyển nhượng cho thành viên công ty trước rồi mới
được chuyển nhượng cho thành viên ngồi cơng ty trừ một số trường hợp đặc


biệt. Điểm này lại thể hiện tính đối nhân của loại hình cơng ty này, bởi vì khi
chuyển nhượng vốn theo điều kiện như vậy tức là công ty đã quan tâm đến
người sẽ nhận phần vốn và trở thành thành viên của công ty.


b. Khẳng định sai. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần” và Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì cụm từ Doanh
nghiệp có nghĩa là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh. Còn chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp tư nhân không
đồng nhất. Theo luật định thì chỉ có doanh nghiệp tư nhân mới khơng được góp
vốn vào cơng ty TNHH từ 2 thành viên trở lên chứ luật không cấm chủ doanh
nghiệp.
c. Khẳng định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020, thì
Cơng ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đơng sáng lập trừ một số
trường hợp. Các trường hợp ngoại lệ là khi Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác thì khơng nhất thiết phải có cổ
đơng sáng lập. Do vậy, khẳng định công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đơng
sáng lập là sai.
d. Khẳng định đúng. Căn cứ Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2020 thì
chủ tịch hồi đồng thành viên có quyền triệu tập họp hội đồng thành viên theo
yêu cầu của thành viên hợp danh, trường hợp chủ tịch hội đồng không triệu tập
thì thành viên hợp danh có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Như vậy,
thành viên hợp danh hoàn tồn có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Luật
quy định như vậy nhằm bảo vệ quyền lợi cho thành viên hợp danh, bởi đây là
thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản đối với các nghĩa vụ của công

ty này. Và thực chất, chủ tịch hội đồng, tổng giám đốc hay các thành viên hợp
danh đều người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm như nhau do vậy mà họ
cũng có quyền ngang nhau.
Câu 2:


Cơng ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi
là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Về vốn và tài chính của cơng ty cổ phần gồm nôi dung về vốn điều lệ, vấn
đề tăng vốn và vấn đề chuyển nhượng vốn.
Thứ nhất, Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng
nhau được gọi là cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, giá trị
cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần. Khi thành lập, công ty phải có vốn điều
lệ. Vốn điều lệ của cơng ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã được bán
hoặc được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ này không
được thấp hơn vốn pháp định trong một số lĩnh vực nhất định. Tức là tổng mệnh
giá cổ phần đã được mua hoặc đăng ký mua phải trên mức mà pháp luật quy
định tối thiểu để thành lập doanh nghiệp trong một số lĩnh vực nhất định. Có hai
loại cổ phần trong cơng ty cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ
phần phổ thông là phần cổ phần bắt buộc phải có trong cơng ty cổ phần. Cổ
phần ưu đãi có 4 loại gồm cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ
phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Người
nắm giữ các loại cổ phần ưu đãi sẽ có các quyền ưu đãi cũng như hạn chế nhất
định tùy từng loại cổ phần ưu đãi do luật và điều lệ công ty quy định. Mệnh giá
của các loại cổ phần ưu đãi cũng sẽ khác nhau và do điều lệ công ty quy định.
Về việc góp vốn được thực hiện thơng qua hình thức mua cổ phần để trở
thành cổ đông. Cổ phần được mua có thể được thành tốn bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kĩ thuật và các tài sản khác được công ty chấp nhận

thể hiện trong điều lệ công ty.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cơng ty cổ
phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau: theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đơng, cơng ty hồn trả một phần vốn góp cho cổ đơng theo tỷ lệ sở
hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục


từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hồn trả cho cổ
đơngCơng ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133
của Luật này; vốn điều lệ không được các cổ đơng thanh tốn đầy đủ và đúng
hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này. Tuy nhiên, việc giảm vốn điều lệ
dù trong trường hợp nào thì cũng phải đảm bảo điều kiện vốn điều lệ không
được thấp hơn vốn pháp định.
Thứ hai, về chuyển nhượng vốn. Là một hình thức cơng ty đối vốn điển
hình, tức là cơng ty chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà khơng cần quan tâm đến
nhân thân người góp. Do vậy, mà người sở hữu cổ phần trong cơng ty cổ phần
có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của cho người khác. Tức là họ có thể
chuyển nhượng cổ phần của mình cho thành viên có thể là thành viên hoặc
khơng phải là thành viên của công ty. Tuy nhiên, đối với cổ đông phổ thông của
công ty và người nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết lại có những hạn chế trong
việc chuyển nhượng cổ phần nhất định. Đó là Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và
chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự
định chuyển nhượng cổ phần phổ thơng thì khơng có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng cổ phần đó hoặc Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế về chuyển
nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ
phiếu của cổ phần tương ứng. Còn đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết thì chỉ có

tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực
trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển nhượng
cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.


Cuối cùng về vấn đề tăng vốn. Công ty cổ phần có thể huy động vốn thơng
qua phát hành các loại chứng khốn như cổ phiếu, trái phiếu ra cơng chúng. Tuy
nhiên để có thể thực hiện việc phát hành chứng khốn, các cơng ty cổ phần phải
đáp ứng những yêu cầu được quy định tại Điều 15 Luật chứng khoán 2019.
Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành; cịn trái phiếu là loại chứng khốn xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ
chức phát hành. Như vây về bản chất, cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ
ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ cơng ty cịn trái phiếu là
chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần
vốn vay của chủ sở hữu. Đối với cổ phiếu: người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ
đông của công ty cổ phần do đó họ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với từng
loại cổ phần mà họ nắm giữ. Còn với trái phiếu thì người sở hữu trái phiếu
khơng phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công
ty; người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn
định, khơng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×