Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Ngô Thị Hồng Vui


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá
trình tác giả theo học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Nguyễn Thị Kim Lý vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả

Ngô Thị Hồng Vui


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... i
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ................................................ 6
1.1. Tổng quan về đất phi nông nghiệp................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất phi nơng nghiệp ............................................ 6
1.1.2. Vai trị của đất phi nơng nghiệp ................................................................ 7
1.2. Thuế SDĐPNN ................................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế SDĐPNN............................................ 8
1.2.2. Đối tượng nộp thuế SDĐPNN ................................................................ 11
1.2.3. Phương pháp tính thuế SDĐPNN ........................................................... 11
1.3. Công tác quản lý thuế SDĐPNN ................................................................. 14
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế đất phi nông nghiệp .......... 14
1.3.2. Đặc điểm của quản lý thuế SDĐPNN..................................................... 15
1.3.3. Nội dung công tác quản lý thuế SDĐPNN ............................................. 17

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế SDĐPNN ................. 24
1.4.1. Nhân tố chủ quan (Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến công tác quản
lý thuế SDĐPNN).............................................................................................. 24
1.4.2. Nhân tố khách quan (Các nhân tố bên ngồi ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý thuế SDĐPNN)..................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH ............................. 28
2.1. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Thái Bình ..................................... 28


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục thuế tỉnh Thái Bình .................. 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Thái Bình ............................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Thái Bình............................. 30
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế Thái Bình..... 32
2.2.1. Thực trạng tình hình thu thuế SDĐPNN ................................................ 32
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN .......................................... 35
2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình. 50
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 50
2.3.2.Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ................................................... 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH ...... 58
3.1. Mục tiêu và quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế SDĐPNN
tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình đến năm 2020...................................................... 58
3.1.1. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế SDĐPNN ..................... 58
3.1.2. Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Bình ........ 59
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại
Cục thuế tỉnh Thái Bình...................................................................................... 60
3.2.1. Nâng cao hoạt động tun truyền chính sách thuế ................................. 60
3.2.2. Nâng cao cơng tác tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách
thuế .................................................................................................................... 61

3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng nộp thuế.................................... 65
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................ 71
3.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính ...................................................................... 71
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ................................................................. 71
3.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị..... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
SDĐPNN
NSNN

Giải thích
: Sử dụng đất phi nông nghiệp
: Ngân sách nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

TCT

: Tổng cục thuế

GCN

: Giấy chứng nhận


QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

CNTT

: Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng thuế luỹ tiến từng phần .................................................................... 21
Bảng 2.1: Tình hình thu Ngân sách tồn tỉnh Thái Bình năm 2014 - 2016 .............. 32
Bảng 2.2: Tình hình quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế từ năm 2014 - 2016.......... 39
Bảng 2.3: Diện tích đất chịu thuế tại địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2014 – 2016 ...... 40
Bảng 2.4. Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2014-2016 .......................................... 45
Bảng 2.5. Số thu thuế SDĐPNN đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh Thái
Bình năm 2014 – 2016 ............................................................................................... 48


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Thái Bình ............................... 31
Hình 2.2: Tình hình thu ngân sách của Cục thuế Thái Bình năm 2014 – 2016........ 33
Hình 2.3: Tình hình thu thuế SDĐPNN năm 2014 - 2016 ........................................ 34
Hình 2.4: Quy trình quản lý diện tích đất chịu thuế .................................................. 41
Hình 3.1: Mơ hình hệ thống thơng tin địa lý – GIS................................................... 70


i


TĨM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế SDĐPNN (gọi tắt là thuế SDĐPNN - trước đây là thuế nhà đất) hàng
năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước với tỷ trọng không lớn nhưng lại là một loại
thuế rất phức tạp, việc quản lý thu hết sức khó khăn bởi loại thuế này gắn liền trực
tiếp tới từng hộ dân cư. Cùng với việc đơ thị hóa ngày càng nhanh chóng, việc áp
dụng các mức thuế đối với các hộ dân là hết sức phức tạp và khó khăn. Chính vì thế
u cầu đặt ra phải quản lý hiệu quả, tăng cường khả năng thu đối với thuế
SDĐPNN là một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Tăng cường quản lý thuế SDĐPNN sẽ tạo điều kiện tăng thu Ngân sách,
đồng thời quản lý tốt diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, đảm bảo công bằng
giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong thực tế công tác
quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình vẫn cịn một số bất cập, hạn chế
trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế,
quản lý thu nộp, quyết tốn thuế.v.v., vì vậy đã làm giảm hiệu lực quản lý, gây thất
thu cho ngân sách nhà nước .v.v.
Nghiên cứu, tìm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN khắc
phục những bất cập, hạn chế nêu trên, là nhu cầu cấp thiết đặt ra. Do vậy tác giả lựa
chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái
Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tỉnh Thái Bình; rút ra
những thành cơng, những hạn chế và ngun nhân. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: những vấn đề kinh tế, tổ chức của quản lý thuế SDĐPNN tại
Cục thuế tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, luận văn không nghiên cứu các vấn đề trên một
cách biệt lập mà nghiên cứu trong mối quan hệ, sự tác động của các nhân tố ảnh
hưởng khách quan và chủ quan.

- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình chủ yếu ở giai đoạn 2014 - 2016;
những đề xuất mục tiêu và giải pháp cho những năm 2017-2020
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,


ii

luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế SDĐPNN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế Tỉnh
Thái Bình
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục
thuế tỉnh Thái Bình
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác quản lý thuế
SDĐPNN
Chương này trình bày các vấn đề lý thuyết: Khái niệm, đặc điểm và vai trị
của ĐPNN và thuế; Cơng tác quản lý thuế SDĐPNN, từ đó chỉ ra cơ sở để áp dụng
mơ hình nghiên cứu cho luận văn.
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các nội dung nghiên cứu về thuế
SDĐPNN ở trên. Để thực hiện luận văn này, tác giả đề xuất nội dung nghiên cứu về
công tác quản lý thuế SDĐPNN bao gồm các nội dung sau: Tuyên truyền chính
sách thuế; Tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách thuế; Quản lý đối tượng
nộp thuế; Quản lý các trường hợp miễn giảm thuế; Quản lý thu nộp thuế; Thanh tra,
kiểm tra xử lý vi phạm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN
tại Cục thuế Tỉnh Thái Bình
2.1. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Thái Bình
Cục thuế tỉnh Thái Bình được thành lập theo QĐ số 14/TC/QĐ/TCCB ngày
21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với bộ máy tổ chức gồm 8 Chi cục thuế

huyện, thành phố và 12 phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục thuế. Hiện nay, cơ
cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Thái Bình được tổ chức sắp xếp lại tuân theo
QĐ số số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế Thái Bình
Kết quả thu thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình ln hoàn thành vượt kế
hoạch được giao và đảm bảo năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, kết quả thu
thuế SDĐPNN chưa hiệu quả, chưa phản ánh đúng tình hình thực tế tại địa bàn
tỉnh Thái Bình.
2.2.1. Những kết quả đạt được
- Cục thuế tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo Đội tuyên truyền hỗ trợ soạn thảo tóm tắt
các nội dung cần lưu ý về đối tượng chịu thuế, đối tượng khơng chịu thuế, căn cứ
tính thuế, miễn giảm thuế, kê khai thuế, nộp thuế …


iii

- Với nhiều thay đổi cơ bản về nội dung, Luật thuế SDĐPNN đã khắc phục
căn bản những vướng mắc, tồn tại của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992.
- Hơn 4 năm triển khai và thực hiện, Luật thuế SDĐPNN đã từng bước đi vào
cuộc sống, góp phần tăng cường công tác quản lý thuế, quản lý về sử dụng đất được
minh bạch, công bằng.
- Đảm bảo được mục tiêu của chính sách thuế SDĐPNN. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Cấp uỷ, Chính quyền từ thành phố đến phường, xã trong khâu thực
hiện quản lý thuế.
- Ngành thuế và các ngành có liên quan (Tài ngun-Mơi trường, Tài Chính,
Lao động thương binh xã hội) đã phối hợp tốt trong việc tham mưu giúp cấp uỷ,
chính quyền các cấp.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
2.2.2.Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
2.2.2.1. Những khó khăn, vướng mắc

 Hạn chế trong quản lý đối tượng nộp thuế
- Ý thức của người nộp thuế, cán bộ thuế chưa chuẩn mực
- Nhận thức của đối tượng nộp thuế
 Quản lý diện tích đất chịu thuế
Các quy định về quản lý diện tích đất chịu thuế chưa rõ ràng gây nhiều tranh
cãi. Khiến cho việc xác định diện tích đất chịu thuế rất phức tạp gây tranh cãi kiện
tụng nhưng chính quyền cơ sở khơng có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề bất
cập này.
 Quản lý các trường hợp miễn giảm thuế
- Các chính sách thuế miễn giảm thuế thường được ban hành theo quy trình:
Quá trình này thường diễn ra rất lâu nên quyền lợi đến tay người dân còn chậm.
- Những trường hợp thuộc diện miễn giảm thuế chưa được chính quyền địa
phương rà soát và xác nhận đầy đủ.
 Quản lý thu nộp thuế
- Về con người (nhân lực) để thực hiện cơng tác này cịn mỏng và yếu, khơng
đồng đều giữa các đơn vị với nhau.
- Công tác đo đạc thu hồi đất, đặc biệt là khâu giải phóng mặt bằng đối với các
cơng trình trọng điểm thời gian diễn ra dài và khá nhiều phức tạp nên ảnh hưởng
đến công tác quản lý.
- Việc quản lý và thực hiện theo Luật thuế SDĐPNN đang gặp phải vấn đề hết


iv

sức khó khăn do nhiều nguyên nhân khi mà dữ liệu để tổng hợp lên sổ bộ còn thiếu
và chưa chính xác.
 Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về thuế SDĐPNN
Thủ tục hành chính cịn mang tính chất lý thuyết, bắt buộc chưa sát thực tế
nên để nắm được và thực hiện những vấn đề đó cịn nhiều bất cập. Đơi khi có văn
bản hướng dẫn thi hành nhưng nếu có vi phạm thì chế tài xử lý phạt lại khơng có

nên hiệu quả thực hiện các chính sách chưa được đảm bảo
2.3.2.2. Nguyên nhân
 Nguyên nhân chủ quan
- Yếu tố chất lượng đội ngũ cán bộ: trình độ chuyên môn chưa sâu, chưa cập
nhật các kiến thức như cơng nghệ thơng tin hay chính sách thuế
- Cán bộ quản lý thuế tại văn phòng cục thuế, chi cục thành phố, huyện lực
lượng cán bộ mỏng lại quản lý nhiều sắc thuế nhiều lĩnh vực.
- Yếu tố trang thiết bị và việc sử dụng công nghệ hiện đại phục vụ cho quản
lý: Khai thác ứng dụng còn yếu, chưa hết hiệu quả
- Hình thức thuế SDĐPNN tuyên truyền cịn cứng nhắc, chủ yếu là thuyết
trình phổ biến văn bản chính sách.
 Nguyên nhân khách quan
- Đối tượng nộp thuế nhiều, trình độ khơng đồng đều, việc kê khai thuế
SDĐPNN thì phức tạp, nhất là khai tổng hợp, do vậy khi người nộp thuế kê khai
thuế sẽ gặp khó khăn.
- Cơng tác quản lý thuế SDĐPNN khơng chỉ có ngành thuế, mà cịn có các
ban, ngành ở địa phương tham gia quản lý.
- Việc quy hoạch đô thị manh mún, thiếu lộ trình dẫn đến việc áp dụng cách
tính thuế hiện hành trở nên không hợp lý.
- Hệ thống chính sách pháp luật
 Tính phức tạp của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế.
+ Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
+ Phương pháp tính thuế
 Các bước quy trình quản lý chưa xây dụng cụ thể do vậy khi thực hiện các
bước công việc cịn bị chồng chéo, chưa khoa học, cịn lãng phí về thời gian và
nhân lực.
- Địa bàn dân cư phức tạp, nhiều hộ gia đình khơng có hộ khẩu thường trú tại
nơi sinh sống, dân trí khơng đồng đều dẫn đến việc phổ biến chính sách thuế cũng



v

như việc công khai xác định nghĩa vụ thuế đến từng người trải qua quá trình cần
nhiều thời gian.
- Tỉnh chưa hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất
(QSDĐ) nên nhiều đối tượng sử dụng đất chưa có GCN QSDĐ gây khó khăn cho
cơng tác kê khai.
- Nhiều lơ đất chưa có trong bản đồ địa chính nên khó xác định được giá đất
và căn cứ tính thuế.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại cục thuế
tỉnh Thái Bình
3.1. Mục tiêu và quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế SDĐPNN tại
Cục Thuế tỉnh Thái Bình đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế SDĐPNN
- Tiếp tục thực hiện các chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn
định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.
- Đẩy mạnh hiện đại hố cơng tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện nghiêm túc thủ tục hành chính thuế, phục vụ tốt nhất cho
người nộp thuế; khơng để tình trạng xử lý, giải quyết hồ sơ quá thời gian quy định.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường công tác kiểm
tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế; phấn đấu hồn thành dự tốn thu.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán
bộ công chức trong thực thi cơng vụ.
3.1.2. Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Bình
Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai, khuyến khích tổ chức, cá
nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ về đất và khuyến
khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Phối hợp với các ngành, các cấp nhằm quản lý tốt các đối tượng nộp thuế.
Tháo gỡ những khó khăn trong việc kê khai thuế, lập tờ khai thuế.

Đề xuất các trường hợp miễn thuế, giảm thuế mà chính sách thuế chưa qui
định liên quan đến vấn đề miễn thuế, giảm thuế SDĐPNN.
Hoàn thiện từng bước công việc và đề ra những biện pháp hữu hiệu trong công
tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.


vi

3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục
thuế tỉnh Thái Bình
3.2.1. Nâng cao hoạt động tuyên truyền chính sách thuế
- Phân loại người nộp thuế.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền chính sách thuế, …
- Tập huấn nâng cao hiểu biết chính sách thuế.
- Giải đáp kịp thời các vướng mắc và tham mưu với các cơ quan các cấp để
có hướng giải quyết.
- Cơng khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. Học hỏi
kinh nghiệm tuyên truyền hỗ trợ chuẩn hóa của CQT các nước để áp dụng phù hợp tại
Việt Nam
- Tăng cường tính minh bạch.
3.2.2. Nâng cao công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành triển khai chính sách thuế
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế
 Về kiến thức
Thực hiện đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn thuế đối với cán
bộ thuế. Trang bị hệ thống công nghệ thơng tin hiện đại, sử dụng có hiệu quả.
 Về kỹ năng
- Tăng cường kỹ năng giao tiếp.
- Tạo nên những chuẩn mực nhất định như những điều cán bộ công chức
cần làm, cần tránh, hay thực hiện văn minh cơng sở.
- Xây dựng mơ hình chuẩn về đào tạo cán bộ thuế, trong đó quy định rõ cách

thức đào tạo cho từng loại cán bộ, công chức.
3.2.2.2. Thiết lập hệ thống kiểm tra giám sát hành chính thuế
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế đầy đủ, tập
trung tồn quốc từ các thơng tin bên trong và ngoài ngành
Khoanh vùng các khoản nợ khó thu đối với những hộ chây ỳ
Rà sốt các đối tượng miễn, giảm thuế tránh để thất thu hoặc không thực
hiện quyền lợi cho người nộp thuế.
3.2.2.3. Thiết lập Ban chỉ đạo liên ngành
Khi thiết lập ban chỉ đạo liên ngành cần phải có Đồn giám sát việc thực
hiện giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai một cách
kịp thời.


vii

3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng nộp thuế
Tăng cường quản lý đối với các đối tượng có từ 2 thửa đất trở lên thuộc đối
tượng phải khai tổng hợp.
Phối hợp với phòng Tài nguyên, UBND các huyện, phường, xã kiểm tra việc
thực hiện kê khai thuế trên địa bàn phường, xã .
Rà soát lại để đảm bảo 100% đối tượng được cấp mã số thuế trên toàn tỉnh.
3.2.4. Đẩy mạnh, tăng cường quản lý chặt chẽ công tác quản lý miễn giảm
Xây dựng quy chế phối hợp giữa CQT và ngành Lao động thương binh và xã
hội. Đồng thời xây dựng quy chế phối hợp giữa CQT với Ban quản lý các khu công
nghiệp thành phố trong việc xác định các tổ chức, cá nhân thuê đất trong các khu,
cụm cơng nghiệp.
3.2.5. Hồn thiện quản lý thu nộp thuế
- Đối với các hộ vãng lai ở nơi khác đến mua đất tại địa bàn trong thành phố
cần phải phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Giao cho đội thuế các phường, xã quản lý đôn đốc thu.

- Tăng cường công tác đôn đốc số thuế còn nợ sau khi thực hiện khai tổng hợp.
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế
SDĐPNN
- Công tác quản lý nợ
- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
- Khoanh vùng các khoản nợ khó thu, cập nhật kịp thời thơng tin nợ thuế vào
dữ liệu
- Rà sốt các đối tượng miễn, giảm thuế tránh để thất thu hoặc không thực
hiện quyền lợi cho người nộp thuế.
3.2.7. Giải pháp khác: Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thuế SDĐPNN
- Số hóa dữ liệu bản đồ đất đai, thông tin người nộp thuế, lô đất chịu thuế.
- Xây dựng các ứng dụng phục vụ quản lý thuế SDĐPNN


viii

3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính
Vẫn áp dụng hạn mức thuế cịn tồn tại trước 15/10/1993
Giao trách nhiệm cho Cục thuế trong việc xác định giá đất của các dự án thuê
đất làm căn cứ tính thuế.
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế
Quy định cụ thể chi tiết các trường hợp được ưu đãi miễn giảm. Nâng cấp
ứng dụng quản lý thuế SDĐPNN để hạn chế thất thu ngân sách.
3.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
 Đối với UBND tỉnh Thái Bình
Quy định rõ hạn mức giao đất ở mới đối với những khu nhà vườn được phê
duyệt theo quy hoạch và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để khi xác định
hạn mức đất tính thuế khơng gây thắc mắc giữa các hộ nộp thuế.

 Đối với Báo – Đài phát thanh
Tuyên truyền chính sách, đối tượng nợ thuế, vi phạm trên các phương tin
thơng tin đại chúng
 Đối với các phịng tài chính cấp huyện, thành phố
Xây dựng bảng giá nhà đất trên địa bàn thành phố, sát với thị trường.
 Đối với các phịng tài ngun – mơi trường cấp huyện, thành phố
Xác định hạn mức đất ở qua các thời kỳ để làm căn cứ để xác định hạn mức
sử dụng đất trong việc kê khai tính thuế SDĐPNN và diện tích đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
 Đối với các phòng Lao động,Thương binh - Xã hội cấp huyện, thành phố
Cung cấp cho cục thuế danh sách đối tượng được miễn giảm theo qui định, đồng
thời phối hợp với chi cục thuế thực hiện xét miễn, giảm thuế cho các đối tượng.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Theo khảo sát
trên 85 nước của Ngân hàng thế giới thì có đến 60 nước có khoản thu thuế chiếm
hơn 80% tổng thu NSNN, trong đó có Việt Nam. Thuế cịn là cơng cụ quan trọng
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, khuyến khích phát
triển sản xuất.
Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Quốc hội và Nhà nước đã tiến
hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho phù hợp với
cơ chế quản lý mới. Ngày 1/10/1990, một hệ thống các luật, pháp lệnh về thuế
được áp dụng thống nhất trong cả nước đã được ban hành. Các sắc thuế cũng được
áp dụng chung cho các thành phần kinh tế, khơng cịn phân biệt khu vực quốc
doanh và khu vực ngoài quốc doanh nữa. Luật Quản lý thuế ra đời ngày
29/11/2006, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2007 là một bước ngoặt mang tính lịch

sử, kể từ đây chúng ta đã có một hành lang pháp lý vững chắc để thực hiện tốt việc
quản lý thuế. Hệ thống thuế mới đã đánh dấu một bước tiến bộ trong công tác
quản lý vĩ mơ của Đảng và Nhà nước, đóng góp tích cực vào sự quản lý kinh tế vĩ
mơ và tăng thu ngân sách. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện hệ thống thuế hiện
hành vẫn cịn có những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế trong nước, cần
phải tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
Thuế SDĐPNN (gọi tắt là thuế SDĐPNN - trước đây là thuế nhà đất) hàng
năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước với tỷ trọng không lớn nhưng lại là một loại
thuế rất phức tạp, việc quản lý thu hết sức khó khăn bởi loại thuế này gắn liền trực
tiếp tới từng hộ dân cư. Cùng với việc đơ thị hóa ngày càng nhanh chóng, việc áp
dụng các mức thuế đối với các hộ dân là hết sức phức tạp và khó khăn. Chính vì thế
u cầu đặt ra phải quản lý hiệu quả, tăng cường khả năng thu đối với thuế
SDĐPNN là một yêu cầu hết sức cấp thiết. Luật thuế SDĐPNN được Quốc hội
khóa XII thơng qua ngày 17/6/2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 đã làm thay


2

đổi căn bản về việc quản lý thuế SDĐPNN. Sắc thuế này đã đi vào thực hiện được 6
năm, tuy nhiên trong q trình triển khai cịn gặp những khó khăn và vướng mắc.
Luật thuế SDĐPNN là luật thuế mới, có số đối tượng nộp thuế rộng, liên
quan hầu hết đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Triển khai thực hiện Luật
thuế SDĐPNN có tác động rất lớn đến đời sống xã hội, vì vậy địi hỏi phải có sự
phối hợp chặt chẽ của nhiều đơn vị như: Tài ngun mơi trường, Tài chính, Lao
động thương binh xã hội… trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế,
chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.
Tăng cường quản lý thuế SDĐPNN sẽ tạo điều kiện tăng thu Ngân sách,
đồng thời quản lý tốt diện tích đất phi nơng nghiệp trên địa bàn, đảm bảo cơng bằng
giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong thực tế công tác
quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình vẫn còn một số bất cập, hạn chế

trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế,
quản lý thu nộp, quyết tốn thuế.v.v., vì vậy đã làm giảm hiệu lực quản lý, gây thất
thu cho ngân sách nhà nước .v.v.
Nghiên cứu, tìm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN khắc
phục những bất cập, hạn chế nêu trên, là nhu cầu cấp thiết đặt ra. Do vậy tác giả lựa
chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái
Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
`2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tỉnh Thái Bình; rút ra
những thành công, những hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về thuế và quản lý thế SDĐPNN
trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái


3

Bình, rút ra các kết quả, những hạn chế và nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cần
giải quyết.
- Đề xuất mục tiêu, các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý
thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình đến năm 2025.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là những vấn đề kinh tế, tổ chức

của quản lý thuế SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, luận văn khơng
nghiên cứu các vấn đề trên một cách biệt lập mà nghiên cứu trong mối quan hệ, sự
tác động của các nhân tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Vấn đề quản lý thuế đất phi nông nghiệp được xem
xét nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Bình trên phương diện của đất phi nông
nghiệp, nhưng luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi của Cục thuế Thái Bình quản lý
về phân cấp quản lý.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý
thuế sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình chủ yếu ở giai đoạn 2014
- 2016; những đề xuất mục tiêu và giải pháp cho những năm 2017-2020.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hệ thống văn bản pháp luật về thuế
SDĐPNN, các công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề thuế SDĐPNN, thơng tin
trên các website, tạp chí, truyền hình có liên quan…, các báo cáo tổng kết, báo cáo
kết quả hoạt động của Cục thuế Thái Bình, báo và tạp chí chuyên ngành…
Thông qua việc khảo cứu tài liệu và khảo sát thực tế tại địa phương, các tài
liệu được sắp xếp thành 3 nhóm: tài liệu lý luận, tài liệu tổng quan và tài liệu thực


4

tiễn tại địa phương. Cùng với đó, tác giả vận dụng phương pháp chuyên khảo, vận
dụng Luật đất đai 2013, các nghị định thông tư cùng một số văn bản hiện hành.
4.1.2. Thu thập thơng tin sơ cấp
Để có thêm thông tin phục vụ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế

SDĐPNN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình, tác giả có tiến hành 3 phương pháp:
- Phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo Cục thuế tỉnh Thái Bình, lãnh đạo
phịng kê khai và kế tốn thuế, phịng thanh tra, kiểm tra thuế và lãnh đạo phòng
quản lý đất đai trực thuộc Cục thuế. Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc khai
thác một số vấn đề chính như: Cơng tác quản lý các đối tượng nộp thuế, quy trình
triển khai cơng tác quản lý diện tích đất chịu thuế, công tác quản lý thu nộp thuế,
miễn, giảm thuế…
- Khảo sát trực diện quy trình quản lý, quan sát các mối quan hệ giữa các đối
tượng phải nộp thuế với các bộ phận nghiệp vụ của Cục trong thu thuế, giám sát
nộp thuế, xử lý các vướng mắc trong thu và nộp thuế…
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài khảo sát thực tế tại Cục thuế tỉnh
Thái Bình thơng qua điều tra xã hội học để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác nghiên cứu nội dung đề tài. Thông qua việc thiết kế mẫu phiếu câu hỏi
phỏng vấn, tập hợp để đo lường các khía cạnh quản lý thuế.

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích
4.2.1. Phương pháp xử lý số liệu
ừ các báo cáo số liệ
ỉ số thống kế tương đối và tuyệt đối. Kết quả phỏng vấn
chuyên gia được đọc, xem xét kỹ lưỡng, có phân tích và tập hợp theo từng chủ đề,
căn cứ vào các nội dung nghiên cứu của đề tài.

4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Nhằm kết nối các dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp, đề tài sử dụ
, nh

ản lý thuế SDĐPNN tại Cục



5

thuế tỉnh Thái Bình
- Phương pháp phân tổ thống kê: Thông qua phân tổ thống kê các số liệu sẽ
bộc lệ thành các vấn đề có tính quy luật, đề tài sẽ đưa ra các kết luận nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá
các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu cần thiết. Cụ
thể, đề tài sẽ đi sâu tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã
cơng bố có liên quan, từ đó sẽ rút ra được những quản lý thuế SDĐPNN tại Cục
thuế tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp chuyên gia: Đề tài lấy ý kiến các nhà quản lý, các nhà kinh tế
để nhận được các góp ý về các vấn đề tổ chức nghiên cứu, đánh giá các kết quả
nghiên cứu về đối tượng nghiên cứu của đề tài…

5. Cấu trúc luận văn: Luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế SDĐPNN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại cục thuế Tỉnh
Thái Bình
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế SDĐPNN tại cục thuế
tỉnh Thái Bình


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đất phi nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại đất phi nông nghiệp

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu vực dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc
phòng. Đất đai được phân thành nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu chí như:
Phân theo nguồn gốc hình thành, phân theo mục đích sử dụng, phân theo nguồn
gốc quản lý…
Đất phi nông nghiệp là đất được phân loại theo mục đích sử dụng. Theo
đó, đất đai được phân thành 3 loại: (1) Đất nông nghiệp, (2) đất phi nông nghiệp
và (3) đất chưa sử dụng. Có thể có những khái niệm khác nhau, nhưng hầu hết
các khái niệm đều cho rằng, đất phi nông nghiệp là đất được sử dụng vào các
mục đích phi nơng nghiệp.
Điều 10, Luật Đất đai 2013 có ghi: “Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các
loại đất sau đây: (a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; (b) Đất xây
dựng trụ sở cơ quan; (c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; (d) Đất
xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất
xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học
và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác; (đ) Đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khống sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; (e) Đất sử dụng vào mục
đích cơng cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường


7

thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và cơng trình
giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất
sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất
cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất cơng
trình cơng cộng khác; (g) Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng; (h) Đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; (i) Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng; (k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại
cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nơng
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nơng
nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục
đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở”.

1.1.2. Vai trị của đất phi nơng nghiệp
Đất phi nơng nghiệp có những vai trị sau:
- Là nơi cư trú của con người. Trên mặt đất, con người xây dựng nhà ở,
thành phố, làng mạc, khu dân cư và sinh sống trên đó.
- Là nơi con người xây dựng các cơng trình trên mặt đất, trong lòng đất để
phục vụ cho cuộc sống của con người. Như: xây dựng khu quân sự, doanh trại
quân đội, kho lương, đạn dược… sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh;
xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích quản lý hành
chính; xây dựng các cơng trình giao thơng, đường xá, trạm, bến để phục vụ nhu
cầu đi lại; xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, khu công nghiệp để sử dụng vào
sản xuất hàng hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây dựng trung tâm thương mại,
chợ, siêu thị để phục vụ hoạt động trao đổi hàng hoá, giao thương; xây dựng
cơng viên, khu vui chơi, giải trí, khu luyện tập thể dục, thể thao để đáp ứng nhu
cầu thư giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất để xây dựng trường học, bệnh
viện, nghĩa trang,…
- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với cho con người, cung
cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây dựng
(cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm)…


8

1.2. Thuế SDĐPNN

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế SDĐPNN
1.2.1.1. Khái niệm thuế SDĐPNN
Theo Luật số 48/2010/QH12 của Quốc hội về luật thuế SDĐPNN: “Thuế
SDĐPNN là loại thuế thu vào hành vi SDĐPNN gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại
đô thị; đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm và các lại đất phi nơng nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh”
Tên gọi đã diễn đạt đúng bản chất của thuế, là loại thuế đánh vào thu nhập
thu từ tài nguyên đất. Là khoản thuế mà người nộp thuế phải nộp khi sử dụng đất
ngồi mục đích làm nơng nghiệp và các mục đích cơng cộng. Cụ thể thuế SDĐPNN
đánh vào các đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật thuế SDĐPNN bao gồm:
-

Một là, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

-

Hai là, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng khu

công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác,
chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
-

Ba là, đất phi nông nghiệp được sử dụng vào mục đích kinh doanh.

1.2.1.2. Đặc điểm của thuế SDĐPNN
Thuế SDĐPNN là loại thuế thu hàng năm (bằng tiền hay hiện vật) mà tổ chức,
cá nhân SDĐPNN bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cũng như các sắc thuế khác, thuế SDĐPNN có các đặc điểm chung của thuế
và một số đặc điểm đặc thù như sau:

- Nộp thuế SDĐPNN là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử
dụng hoặc trực tiếp SDĐPNN để ở, để xây dựng cơng trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế SDĐPNN là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình SDĐPNN. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật và
bị xử lý về hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;


9

- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế SDĐPNN đối với việc
SDĐPNN mà thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật; còn SDĐPNN
nhưng đất đó khơng thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
khơng phải nộp thuế SDĐPNN (như đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất xây dựng cơ
sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…);
- Thuế SDĐPNN là một loại thuế trực thu, do các chủ thể có quyền sử dụng
hoặc trực tiếp SDĐPNN phải nộp theo quy định pháp luật về thuế SDĐPNN;
- Thuế SDĐPNN có tính chất động viên chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực
tiếp SDĐPNN có hiệu quả. Thơng qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có
quyền sử dụng đất phải sử dụng có hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định cho
mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng đất. Chủ
thể SDĐPNN ở những vị trí có khả năng sinh lợi lớn, mang lại lợi nhuận cao cho
người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn những chủ sử dụng đất ở những vị trí
kém sinh lợi.

1.2.1.3. Vai trị của thuế SDĐPNN
Thuế là cơng cụ chủ yếu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và là công
cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, ngồi ra thuế cịn là cơng cụ

điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thuế SDĐPNN có những vai trị cơ bản sau:
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình cơng cộng, thực
hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì qn đội, bộ máy hành chính nhà nước…
- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường bất
động sản: Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và tăng giá
bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế SDĐPNN là biện pháp tối


10

ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử dụng một diện tích lớn đất phi nơng nghiệp
thì gần như người đó có quyền ấn định giá cả thị trường bất động sản trong vùng.
Chính vì vậy, thuế SDĐPNN sẽ làm hạn chế việc đầu cơ quá nhiều đất đai, bởi với
người tích trữ càng nhiều đất thì càng phải đóng nhiều thuế và nếu đất đó khó có thể
sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì chủ thể có quyền sử dụng đất sẽ khơng đầu
cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển sang đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng
sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động
sản: Việc đánh thuế SDĐPNN cũng là một cách điều tiết thu nhập, tránh tình trạng
một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng
hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng: Cùng với các đạo luật khác, thuế SDĐPNN
góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm cho Nhà nước có thể quản lý
được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao dịch bất động sản
“ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp...).
Pháp luật về thuế SDĐPNN quy định mức thuế mà chủ sử dụng đất phải nộp hàng
năm, nếu khơng nộp thì phải chịu chế tài hành chính hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo thị

trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế SDĐPNN góp phần làm cho các giao
dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch hơn, hợp đồng thực hiện nhanh hơn và hạn
chế được các giao dịch ngầm. Bởi lẽ nếu không đăng ký sang tên quyền sử dụng đất
kịp thời thì người chuyển nhượng phải chịu thuế đối với cả đất đã chuyển nhượng.
- Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản: Do giá đất tính thuế được xây dựng trên
cơ sở lý thuyết địa tơ, nên giá đất tính thuế ở những khu vực khác nhau, vị trí khác
nhau, trục đường giao thơng khác nhau thì có số thuế phải nộp khác nhau. Tức là
mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của đất, đất có vị trí sinh lợi cao,
giao thơng thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn đất ở vị trí khơng có khả năng sinh
lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời pháp luật thuế nhà đất quy định người có quyền


×