ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG THỊ TUYẾT THANH
HOÀNG THỊ TUYẾT THANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH PHÚ THỌ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Quốc
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tôi.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Thái Quốc, các thầy cô giáo trường Đại
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và đều có
nguồn gốc rõ ràng.
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp, gia
đình, bạn bè.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã giảng dạy và
Phú Thọ, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện cuốn
luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thái Quốc,
là người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời
Hoàng Thị Tuyết Thanh
khuyên sâu sắc giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Tuyết Thanh
iii
iv
MỤC LỤC
Chƣơng 2:
.................................................. 31
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 31
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin.......................................... 31
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
....................................................... 32
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 34
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính ..................................................................... 34
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................. 34
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................. 1
Chƣơng 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ .................................................. 35
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
3.1. Giới thiệu đặc điểm kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ và Cục thuế tỉnh
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................... 3
Phú Thọ ........................................................................................................ 35
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ................. 4
3.1.1. Giới thiệu đặc điểm kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ .......................... 35
3.1.2. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Phú Thọ .............................. 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 51
ử dụng đất phi
.......... 4
1.1.2. Khái niệm, nội dung và quy trình quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp ................................................................................... 51
nông nghiệp ..................................................................................... 7
1.1.3. Sự cần thiết quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ................. 21
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp............................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý thuế SDĐPNN của một số nước
trên thế giới ................................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế SDĐPNN của một số địa phương
trong nước ..................................................................................... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 29
.................. 54
3.3. Nguyên nhân thành công cũng như tồn tại hạn chế trong công tác
quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ........ 69
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................... 69
3.3.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................... 73
3.3.3. Một số nguyên nhân khác .............................................................. 75
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ ......... 77
4.1. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện
đất phi nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 .................. 77
v
4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
tỉnh Phú Thọ.................................................................................. 77
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NNT
Người nộp thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
thuế SDĐPNN............................................................................... 85
UBND
Uỷ ban nhân dân
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kê khai, kế toán thuế SDĐPNN..... 85
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
KBNN
Kho bạc nhà nước
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
HTX
Hợp tác xã
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
QLD
Phần mềm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
4.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 89
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ tài chính ............................... 90
TT
Thông tư
4.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội,
BTC
Bộ tài chính
tỉnh Phú Thọ.................................................................................. 78
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 83
4.2.1. Nâng cao chất lượng trong tuyển dụng cán bộ, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ....... 83
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ thuế SDĐPNN ............. 86
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý
thu thuế SDĐPNN ........................................................................ 86
4.2.6. Cải cách, hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý
thu thuế SDĐPNN ........................................................................ 87
4.2.7. Tăng cường sự phối kết hợp trong công tác thu thuế SDĐPNN
ở tỉnh Phú Thọ............................................................................... 88
4.3. Kiến nghị............................................................................................... 89
chính trị trong tỉnh Phú Thọ.......................................................... 90
...................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 94
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
2014) ............................................... 45
(Mức tổng quát) ................. 19
Bảng 3.2: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN ở tỉnh Phú Thọ. ....... 57
... 44
................................. 52
3.3. Mô hình ứng dụng QLD .................................................................. 53
......................................... 59
3.5. Công tác thu nộp và quyết toán thuế ............................................... 60
................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ
Nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN, đảm bảo thực hiện
có tính cưỡng chế chung để phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ tinh tế và
đúng đắn và hiệu quả chính sách pháp luật thuế SDĐPNN, góp phần chống
nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động
thất thu NSNN, đảm bảo công bằng xã hội và tăng cường công tác quản lý
sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước sử dụng
nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
thuế để điều tiết nền kinh tế khi các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước chủ
2.2. Mục tiêu cụ thể
yếu phụ thuộc vào thuế. Để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tạo
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, chính sách
sự phân phối lại thu nhập giũa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế, thuế
thuế, công tác quản lý thuế SDĐPNN và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
dường như là một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong khi
quản lý thuế SDĐPNN.
nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Hệ thống luật pháp về quản lý
thuế ngày càng hoàn thiện, năm 2012 “Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp” đã có hiệu lực thực thi, đây là một bước tiến quan trọng nhằm minh
bạch hoá quản lý đối với một loại hình thuế quan trọng này. Tuy vậy, đối với
tỉnh Phú Thọ phần thu cho ngân sách từ thuế đóng góp của các doanh nghiệp
lại chiếm một tỷ trọng khá lớn (gần 50%), thu từ thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là một vấn đề mới, đang còn nhiều tranh luận, từ quản lý thu cho đến
chất lượng quản lý thu thuế này còn bất cập. Nếu nâng cao chất lượng quản lý
công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách
cho địa phương, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế sử
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là c
.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý
thu thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
*
dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) ở tỉnh Phú Thọ còn nhiều hạn chế chưa
thực sự đáp ứng được mục tiêu, phát huy tác dụng của nguồn thuế này trong
2014
.
* Nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu, đáng
thời kỳ CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới hiện nay. Xuất phát từ thực
giá thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
tiễn đối với công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở trên tác giả chọn đề tài
trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
“Hoàn thiện c
hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
” làm đề tài nghiên cứu của mình.
trong thời gian tới.
3
4
4. Những đóng góp của luận văn
Chƣơng 1
Thông qua nghiên cứu về lý luận
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
.
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
đạt
được, tồn tại hạn chế trong
dụng đất phi nông nghiệp
từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị
về
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của
1.1.1.1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế đánh vào các đối tượng chịu
thuế theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
(NSNN).
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 04 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 : Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ
Một là, Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Hai là, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất xây
dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm.
Ba là, Đất phi nông nghiệp được sử dụng vào mục đích kinh doanh,
bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ
lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao
phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
5
6
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Diện tích đất tính thuế được quy định:
- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng (trường hợp có
Một là, đây là loại thuế trực thu và là thuế tài sản.
Hai là, người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các
dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế ở trên. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
thửa đất tính thuế; trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây
cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
- Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả
người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Người nộp thuế trong một số
trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
người thuê đất là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có
quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác
định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
- Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ
bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Bốn là, giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định
theo chu kỳ 5 năm.
dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là
người nộp thuế.
Năm là, thuế suất: Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử
dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định
như sau:
BẬC
THUẾ
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)
THUẾ SUẤT (%)
Ba là, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó, giá tính
1
Diện tích trong hạn mức
0,03
thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của
2
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
0,07
3
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
0,15
2
1m đất.
7
1.1.1.3. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
8
đến địa phương; với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do luật định; nhằm
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các
thực hiện chính sách thu thuế SDĐPNN đã được cơ quan có thẩm quyền ban
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
hành. Nói cách khác, quản lý thu thuế SDĐPNN là khâu tổ chức thực hiện
cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp; là việc định ra một hệ thống các tổ
chính nhà nước.
chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối
- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường
bất động sản.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động
sản. Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều tiết
hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong thực thi chính sách thu thuế
SDĐPNN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra ở từng giai đoạn cụ thể, trong
điều kiện môi trường quản lý luôn biến động”.
Quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận của quản lý hành chính nhà
thu nhập, tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không
nước. Nói đến quản lý thuế nói chung và quản lý SDĐPNN là nói đến các vấn
sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
đề chủ yếu sau:
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các đạo luật khác, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm
cho Nhà nước có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức,
tránh được các giao dịch bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng
quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp...).
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm
bảo thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
- Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản.
1.1.2. Khái niệm, nội dung và quy trình quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Với vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế quốc dân, công tác
quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thu thuế nói chung và thuế
SDĐPNN nói riêng đặt ra cho các cơ quan hành chính trong lĩnh vực thuế
những yêu cầu nhất định trong quá trình triển khai thực hiện. Theo quan điểm
về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thu thuế SDĐPNN: “Quản lý thu thuế
SDĐPNN là hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước thuộc các lĩnh vực
hành pháp và tư pháp về thuế SDĐPNN của các cơ quan thuế từ Trung ương
Một là, xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật, chế độ trong lĩnh
vực thuế SDĐPNN.
Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và hành thu
thuế SDĐPNN cụ thể.
Ba là, tổ chức bộ máy ngành thuế nói chung và thu thuế SDĐPNN từ
Tổng cục Thuế (TCT) cho đến Cục thuế và Chi Cục thuế ở địa phương, cùng
với việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự
trong nội bộ ngành Thuế đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan
quản lý thu cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong các cơ quan quản lý
thu thuế với nhau và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân.
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công
tác quản lý thu thuế SDĐPNN.
Như vậy, có thể hiểu quản lý thu thuế SDĐPNN là sự điều hành, tổ
chức thực hiện và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của cơ quan
hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan Thuế) đối với các chủ thể
thực hiện pháp luật thuế SDĐPNN (còn gọi là đối tượng nộp thuế SDĐPNN)
nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản là: Huy động và tập trung đầy đủ, kịp
9
thời số thu cho NSNN, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế và
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Với chức năng quản lý Nhà nước nói chung trong lĩnh vực thuế, quản
lý thu thuế SDĐPNN gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
10
Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định nhu sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
người thuê đất là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
a/. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế SDĐPNN
hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có
Đối tượng đăng kí thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định:
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
* Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai
thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
* Đất phi nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh gồm:
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ
dụng thửa đất đó;
lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện,
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Uỷ ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình. Trường hợp người
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
thuộc đối tượng chịu thuế (đối tượng đăng kí thuế). Trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận)
thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
- Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một
11
12
hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các
thửa đất.
Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
b/. Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế SDĐPNN
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
* Một là, miễn thuế đối với:
+ Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án
tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan
đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần
hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương
chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định và số thuế đã nộp.
binh, bệnh binh;
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với đất
2
được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m đất.
Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các
thửa đất tính thuế. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây
dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
+ Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
+ Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng
người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội;
+ Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
+ Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương
Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả
binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ
định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình,
khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng
cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng
tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các
chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn;
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
+ Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ;
nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
+ Đất của Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của
hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại
Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ
bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
nơi ở mới;
+ Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là
di tích lịch sử - văn hoá;
13
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
14
người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế
SDĐPNN. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập
* Hai là, giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp:
trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế SDĐPNN. Xây dựng,
+ Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế. Quản lý và
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử
quy định trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin. Trách
dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về
+ Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
người nộp thuế; quản lý bảo mật thông tin về người nộp thuế; công khai thông
+ Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng
tin vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN.
chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của
d/. Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế SDĐPNN
liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Được thực hiện thường
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
* Ba là, nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế:
nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: Trường hợp hết thời
+ Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng
hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải
một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được
trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải
giảm thuế trở lên thì được miễn thuế;
trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
+ Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi
do người nộp thuế lựa chọn;
+ Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì
thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư;
+ Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và
chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định.
* Bốn là, trường hợp thuộc diện hoàn thuế khi Tổ chức, cá nhân nộp
thuế SDĐPNN có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền
thuế phải nộp.
c/. Quản lý thông tin về người nộp thuế SDĐPNN
quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và
công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế. Thanh tra thuế được thực
hiện trong các trường hợp:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi
kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần;
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định thanh tra
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế
thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định
là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của
thanh tra thuế. Quyết định thanh tra thuế phải phải có các nội dung sau:
15
16
- Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
động, giấy phép hành nghề quy định. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
- Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
định hành chính thuế:
- Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
+ Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực
Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra
hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của
thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải
người có thẩm quyền quy định
được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra
+ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm
thuế. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên,
công bố quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết
chức vụ đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị
định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng chế thi hành
vượt quá ba mươi ngày.
quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
d/. Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
SDĐPNN
* Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế gồm:
chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối
hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định;
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã
+ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được
quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm
gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức,
pháp luật về thuế theo quy định;
cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi
đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế;
+ Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
* Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Các biện
cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan quản lý thuế cấp
trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định thì quyết định
phải được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực
hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.
e/. Quản lý trong xử lý vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1
+ Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế:
Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào
- Vi phạm các thủ tục thuế;
ngân sách nhà nước.
- Chậm nộp tiền thuế;
* Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn;
lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định
- Trốn thuế, gian lận thuế.
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp. Việc
+ Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
17
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử
lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây
ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế;
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền
thực hiện;
- Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều
18
lý thuế gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.
h/. Quản lý trong xử lý vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN
+ Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế:
- Vi phạm các thủ tục thuế;
- Chậm nộp tiền thuế;
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn;
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi
- Trốn thuế, gian lận thuế.
phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về
+ Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt
thích hợp;
- Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy
định của Chính phủ;
- Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử
lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây
ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế;
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền
thực hiện;
- Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều
+ Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi
- Các hành vi vi phạm thủ tục thuế;
phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về
- Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế
thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế. Xử phạt
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức
đối với hành vi chậm nộp tiền thuế. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian
độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt
lận thuế.
thích hợp;
g/. Quản lý trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý thuế SDĐPNN hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại
quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản
- Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy
định của Chính phủ;
Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
19
20
i/. Quản lý trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý thuế SDĐPNN hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại
.
(2) Chậm nhất ngày 30/1 hằng năm hoặc 30 ngày kể từ ngày phát sinh
quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản
lý thuế.
1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
.
(3) Bộ phận tiếp nhận tờ khai thực hiện kiểm tra, đối chiều tờ khai
1.1.
NGƢỜI NỘP
THUẾ
với số liệu do cơ quan Tài nguyên - môi trường, UBND xã phường hiện đang
CƠ QUAN THUẾ
(1) Tuyên truyền, cung cấp
tờ khai
(3) Đối chiếu
KÊ
KHAI (2) Kê khai
THUẾ
TIẾP
NHẬN,
KIỂM TRA
(4b) Kê khai lại
(4a) Đăng ký
CƠ QUAN KHÁC
quản lý.
trước 31/3 hằng năm.
TUYÊN
TRUYỀN
PHÒNG TÀI NGUYÊN
– MÔI TRƢỜNG;
UBND XÃ PHƢỜNG
BỘ PHẬN TÍNH
THUẾ
ĐĂN KY
TINH THUẾ,
LẬP BỘ
, đối chiếu với số liệu do cơ quan Tài
nguyên - Môi trường, UBND xã phường hiện đang quản lý. Thực hiện điều
chỉnh nếu có sai sót.
(5) Tổng hợp kết quả lập bộ
Đúng
(6) Kiểm tra hồ sơ miễn
giảm
Sai
.
(7) Đề nghị MG CƠ QUAN THUẾ
XÉT MIỄN
Đúng
GIẢM THUẾ
KIỂM TRA
HỒ SƠ
MIỄN GIẢM
(7) Thực hiện tổng hợp miễn giảm, thông q
phường, trình cơ quan thuế xét duyệt.
Sai
(10) Thông báo
(8a) Lập bộ
(8b) Kết quả xét MG
(11a) Thu thuế
THU,
NỘP
THUẾ
(9) Sổ theo dõi thu
nộp
THEO DÕI THU
NỘP THUẾ
(8c) Thừa (thiếu) của năm
trƣớc
(nếu có sai lệch, nhầm lẫn) để mở sổ theo dõi
thu nộp của năm hiện tại.
NỘP
THUẾ
(12a) Biên lai thu thuế
(12c) Nộp tiền vào kho
bạc
(11b) Thu thuế
QUYẾT TOÁN
THUẾ
(13) Liên 3 GNT
.
KHO BẠC NHÀ
NƢỚC
QUẬN HUYỆN
(12b) BK biên lai
và Giấy Nộp tiền
, trưởng khu dân
cư gửi thông báo cho
nộp của năm.
iệp (Mức tổng quát)
(
, 2013)
ngày 31/12 hàng năm.
21
22
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
.
Các yếu tố nền tảng có tính quyết định đến công tác quản lý thu thuế
bạc Nhà nước (KBNN).
SDĐPNN thuế bao gồm: Thể chế về thuế SDĐPNN; Bộ máy tổ chức ngành
(13) Bộ phận Kế toán thực hiện nhập chứng từ nộp tiền vào KBNN
Thuế; Cán bộ ngành Thuế; Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế.
(Liên 3); Thực hiện đối chiếu số phải thu, số đã thu và số đã nộp trong kỳ để
- Thể chế về thuế SDĐPNN bao gồm các quy định về chính sách thuế
tính toán ra số còn phải nộp cuối kỳ.
và quy trình, thủ tục hành chính thuế tại các văn bản pháp luật về thuế như
1.1.3. Sự cần thiết quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật
Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 11-2012 thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà đất, có phạm vi điều chỉnh rộng hơn.
thuế SDĐPNN. Chính sách thuế SDĐPNN có chức năng huy động nguồn lực
tài chính từ nhân dân vào NSNN, đòn bẩy khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu và điều tiết thu nhập, hướng tới công bằng xã hội. Chủ
thể thực hiện pháp luật thuế SDĐPNN là đối tượng nộp thuế SDĐPNN, cơ
quan thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các thủ tục thuế SDĐPNN
được quy định nhằm đảm bảo cho đối tượng nộp thuế chấp hành chính sách
.
Trong quá trình triển khai quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận
của quản lý hành chính nhà nước nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản
lý hành chính nhà nước. Ngoài ra, quản lý thu thuế SDĐPNN có những đặc
điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm của quan hệ phát sinh trong quá trình
quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước, của địa phương, đó là:
- Quản lý thu thuế là một công tác tổng hợp chứa đựng nhiều yếu tố khác
nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức và cả yếu tố tuyên truyền vận động.
- Trong quản lý thu thuế SDĐPNN, chủ thể quản lý sử dụng tổng hợp
thuế SDĐPNN với trình tự không gian và thời gian theo đúng trình tự quy
định, đồng thời tạo công cụ cho cơ quan thuế làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện
chính sách thuế và giám sát, cưỡng chế đối tượng nộp thuế SDĐPNN thực
hiện chính sách thuế SDĐPNN. Bên cạnh các thủ tục thuế là các quy trình
quản lý thu thuế SDĐPNN: quy trình đăng ký đối tượng nộp thuế; tiếp nhận
xử lý tờ khai, công văn; tính thuế và thông báo thuế; quản lý, hướng dẫn, đôn
đốc thu, nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
- Bộ máy tổ chức ngành Thuế đối với thu thuế SDĐPNN: Tổ chức bộ
nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp kinh tế, hành chính, giáo
máy ngành là việc sắp xếp nhân sự vào các bộ phận thích hợp để triển khai
dục, tuyên truyền. Trong đó phương pháp hành chính được coi là phương
nhiệm vụ của ngành. Bộ máy ngành Thuế bao giờ cũng phải xây dựng dựa
pháp chủ yếu.
trên cơ sở là hệ thống chính sách thuế SDĐPNN và quy trình nghiệp vụ quản
- Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý thu thuế SDĐPNN là công tác mang
tính kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ.
lý thu thuế SDĐPNN nhằm thực hiện tốt nhất hệ thống chính sách và đáp ứng
yêu cầu của quy trình quản lý thu thuế SDĐPNN.
23
24
- Cán bộ ngành Thuế tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN:
đánh theo diện tích đất sử dụng). Trên thực tế, hầu hết các nước áp dụng thuế
Đội ngũ này là những người làm nhiệm vụ công trong bộ máy tổ chức
đối với nhà ở dưới hình thức thuế tài sản và loại thuế này trở thành nguồn thu
ngành Thuế như giải quyết các thủ tục hành chính về thuế SDĐPNN, hỗ trợ
quan trọng cho ngân sách địa phương và góp phần hạn chế đầu cơ bất động
đối tượng nộp thuế, kiểm soát và cưỡng chế việc chấp hành pháp luật về thuế
sản. Dù vậy, chính sách thuế nhà ở được áp dụng tại các nước cũng không
SDĐPNN... Để hoàn thành các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ thuế phải có
hoàn toàn giống nhau. Các nước như Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc thông
được các phẩm chất: có trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý thuế, có kiến
thường người nộp thuế nhà ở là chủ sở hữu, nhưng trong trường hợp chưa xác
thức quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường, kiến thức quản lý hành chính
định chủ sở hữu của căn nhà thì người nộp thuế nhà ở là người đang sử dụng
nhà nước, trình độ tin học để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quản lý
trên thực tế. Nhưng tại Pháp, người phải chịu thuế nhà ở là những người đang
thu thuế SDĐPNN, có phẩm chất đạo đức tốt, có phương pháp giao tiếp ứng
sống trong một công trình xây dựng làm nơi ở, dù người đó là chủ sở hữu hay
xử lịch sự với đối tượng nộp thuế SDĐPNN.
người đi thuê.
- Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế: Để vận hành bộ
Việc xác định giá tính thuế giữa các nước cũng có sự khác nhau. Ở một
máy hành thu thuế SDĐPNN, cơ sở vật chất và kỹ thuật, công nghệ của ngành
số nước, giá tính thuế nhà là tổng giá trị ngôi nhà sau khi trừ đi các chi phí
là một yếu tố không kém phần quan trọng. Ở đây muốn đề cập đến hệ thống
mua sắm, xây dựng nhà. Chẳng hạn, ở Nga, thuế nhà được tính trên cơ sở giá
trang thiết bị công sở và hệ thống kỹ thuật công nghệ tiên tiến để giúp các cán
trị của căn nhà do cơ quan thuế xác định theo phương pháp chung đối với các
bộ thuế triển khai công tác nghiệp vụ quản lý và hành thu một cách nhanh
loại tài sản mà không nhất thiết căn cứ vào giá thị trường. Ở Hàn Quốc, giá
nhất, hiệu quả nhất (hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội). Trong thời kỳ CNH,
tính thuế là giá trị tiêu chuẩn của căn nhà do chính quyền địa phương xác định
HĐH với số lượng đối tượng nộp thuế SDĐPNN tăng lên nhanh chóng, khối
hàng năm, thường thấp hơn giá thị trường khoảng 20%. Tại một số nước
lượng công việc cũng gia tăng và tính chất ngày càng phức tạp, để đảm bảo
(Pháp, Thái Lan) giá tính thuế được xác định dựa trên giá trị cho thuê của căn
công tác thu thuế SDĐPNN hiệu quả cần thiết phải có sự trợ giúp của cơ sở
nhà. Ở Trung Quốc, người nộp thuế có thể lựa chọn phương pháp tính thuế
vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại - nhất là cần thiết phải thực hiện tin
theo giá trị ngôi nhà hoặc theo giá trị cho thuê.
học hóa ngành Thuế để nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế
Về thuế suất, đa số các nước áp dụng thuế suất tỷ lệ % theo ngưỡng,
SDĐPNN.
tuy nhiên, nếu giá tính thuế là giá trị của căn nhà thì mức thuế suất thường
1.2. Cơ sở thực tiễn
thấp, còn nếu giá tính thuế là giá trị cho thuê thì có thuế suất cao hơn. Ở
1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý thuế SDĐPNN của một số nước trên thế giới
Trung Quốc, nếu tính thuế theo giá trị ngôi nhà thì thuế suất là 1,2% nhưng
1.2.1.1. Kinh nghiệm của các nước
nếu tính thuế theo giá trị cho thuê thì thuế suất là 12% đối với cá nhân trong
Kinh nghiệm của các nước khác trong vận hành thuế sử dụng đất
nước và 18% đối với DN và cá nhân nước ngoài. Ở Hàn Quốc, có thuế suất
nông nghiệp và tài sản gắn liền theo hướng đánh thuế chung vào tài sản bất
đối với đất ở (trên giá trị đất đai) rất cao, từ 0,2% đến 0,5%, tùy theo theo
động sản, trong đó có những nước đánh vào giá trị chung của tài sản (không
mục đích sử dụng đất. Ở Đài Loan, thuế đất đai có thuế suất lũy tiến đối với
25
26
phần giá trị vượt ngưỡng cũng khá cao, đến 5,5%. Một số nước (Pháp, Đài
khung giá do UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm làm căn cứ tính thuế là hợp
Loan) còn phân loại đất để đánh thuế. Theo đó, đất không có công trình xây
lý trong điều kiện hiện nay.
dựng, đất bỏ hoang thường bị đánh thuế cao hơn đất có công trình xây dựng
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế SDĐPNN của một số địa phương trong nước
hay đất đang được sử dụng nhằm khuyến khích khai thác giá trị của đất đai,
1.2.2.1. Kinh nghiệm triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Cục
sử dụng đất hiệu quả.
thuế tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.1.2. Bài học rút ra cho ngành Thuế Việt Nam
Năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông
Đối với thuế đất ở, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Việt
nghiệp mới, vì vậy ngay từ khi triển khai đã xảy ra hàng nghìn trường hợp sai
Nam quy định: Tùy theo diện tích sử dụng trong hạn mức hay vượt hạn mức
sót. Nguyên nhân chủ yếu là do việc kê khai diện tích, vị trí của một số hộ sử
và mức độ vượt hạn mức đến 3 lần hoặc trên 3 lần mà thuế suất lần lượt là
dụng đất chưa chính xác hoặc do cán bộ cấp cơ sở thiếu sâu sát, lập sổ bộ theo
0,03%; 0,07% và 0,15%. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có mức
bản đồ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng không kiểm
thuế suất là 0,03%. Đất sử dụng không đúng mục đích chịu mức thuế suất là
tra, đối chiếu lại. Rút kinh nghiệm từ năm trước, ngay từ những quý đầu năm
0,15%. Đất lấn chiếm chịu thuế suất 0,2%. Như vậy, nếu so với nhiều nước,
2013, Cục thuế tỉnh đã chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện rà soát toàn bộ
mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Việt Nam hiện nay còn
những sổ bộ năm 2012, sau đó đối chiếu, điều chỉnh và cho in, phát xuống
thấp, nên số thu ngân sách còn thấp và ít có tác dụng hạn chế đầu cơ BĐS. Để
từng thôn, xã. Các cán bộ cấp thôn, xã khi đi phát tờ khai sẽ trực tiếp gặp gỡ,
khuyến khích sử dụng hiệu quả nhà, đất, hạn chế tình trạng nhà, đất không sử
lấy ý kiến, thông tin chính xác tại từng hộ dân. Mọi ý kiến thắc mắc sẽ được
dụng (bỏ hoang) do đầu cơ thì công cụ thuế thường được sử dụng và phát huy
phản hồi về cơ quan thuế để nhanh chóng đối chiếu, điều chỉnh. Nếu có sai
tác dụng bằng cách tăng thuế nắm giữ, đánh thuế lũy tiến trên thu nhập từ
sót, vướng mắc xảy ra phía bên cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện điều
chuyển nhượng BĐS. Cũng cần nhấn mạnh rằng, công cụ chính sách thuế chỉ
chỉnh, nếu vướng mắc về phía địa phương, chính quyền cấp thôn, xã sẽ trực
có thể phát huy hiệu quả khi các cơ quan chức năng quản lý được số lượng
tiếp giải quyết hoặc sẽ phối hợp với cơ quan thuế giải quyết, điều chỉnh. Vì
BĐS và kiểm soát được các giao dịch diễn ra trên thị trường một cách công
vậy, ngay từ cuối tháng 7/2013 cơ quan thuế đã thực hiện phát tờ khai, in
khai, minh bạch. Đồng thời, phải quyết được vấn đề giá tính thuế, bởi trên thị
thông báo, phát biên lai thu thuế và thông báo thời gian, địa điểm cụ thể đến
trường BĐS Việt Nam hiện tồn tại nhiều loại giá khác nhau (giá hình thành do
từng hộ dân và đã tiến hành thu thuế từ tháng 8/2013. Tính đến đầu tháng
đấu giá, giá do UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm, giá giao dịch thực tế trên
10/2013 số tiền thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc ước
thị trường). Trong 3 loại giá này, giá do UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm
đạt 8 tỷ động đạt 100% dự toán được giao.
thường thấp hơn giá thị trường khoảng 30% và thường được sử dụng làm căn
1.2.2.2. Kinh nghiệm triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
cứ tính thuế và lệ phí trước bạ. Các giao dịch chuyển nhượng BĐS cũng
Cục Thuế thành phố Hải Phòng
thường kê khai giá trị giao dịch thấp hơn hoặc bằng mức giá do UBND cấp
Những năm qua, thành phố Hải Phòng đã triển khai thực hiện đồng bộ
tỉnh ban hành để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Dù chưa phát huy tối ưu về
các nội dung của Luật Đất đai năm 2003, công tác quản lý và sử dụng đất của
mặt động viên nguồn lực, nhưng với ưu điểm dễ thực hiện, việc sử dụng
thành phố đã có những chuyển biến và đạt những kết quả nhất định như: cơ
27
28
bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp giao
cán bộ lao động thương binh xã hội, trưởng thôn, ủy nhiệm thu; các doanh
lâu dài cho nông dân; việc giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch, kế hoạch; bổ
nghiệp thuê đất. Sau khi tập huấn các Chi cục thuế đã phối hợp với Ủy ban
sung, hoàn thiện nhiều cơ chế chính sách, nhất là về bồi thường, hỗ trợ, tái
nhân dân các xã, phường triển khai thực hiện theo kế hoạch đề ra.
định cư, giải phóng mặt bằng thu hút đầu tư; kiện toàn một bước quan trọng
Sau 2 năm triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN toàn ngành thuế
tổ chức bộ máy và cán bộ ngành quản lý đất đai. Tuy nhiên, công tác quản lý
Hải Phòng thu được 607.689 tờ khai NNT (trong đó có 306 tờ khai của các
đất đai vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: việc quản lý sử dụng đất nông
tổ chức) số tiền thuế phải nộp vào NSNN là 62.623 tỷ đồng; đồng thời đã
nghiệp, đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa được quan tâm đúng mức; tồn tại
hoàn tất nhập số liệu vào ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông
về giao đất ở, khu dân cư nông thôn những năm trước đây chưa được giải
nghiệp. Rút kinh nghiệm từ việc thu thuế, viết biên lai thuế nhà đất trước
quyết dứt điểm; việc giao đất trái thẩm quyền còn xảy ra ở nhiều địa phương
đây, Cục thuế và Chi cục thuế quán triệt tinh thần “Thu đến đâu viết trả biên
gây bức xúc, khiếu kiện kéo dài; tình trạng vi phạm Luật Đất đai còn diễn
biến phức tạp; hiệu quả sử dụng đất hiệu quả còn thấp và chưa phát huy cao
nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển thành phố, còn để đất hoang hóa, ...
Tại các huyện An Lão, Thủy nguyên vẫn còn tình trạng buông lỏng
việc quản lý sử dụng quỹ đất, việc mua bán, chuyển nhượng đất chưa được
kiểm soát, công tác quản lý đất nông nghiệp yếu kém dẫn đến các hộ dân lấn
chiếm, chuyển đổi trái phép từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất
trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, trang trại, thậm
trí tự san lấp mặt bằng chuyển sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh, vẫn còn
tình trạng cấp xã cấp đất sai thẩm quyền vẫn chưa xử lý dứt điểm.
Tuy vậy sau hơn 2 năm Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu
lực, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND
thành phố trong việc ban hành chỉ thị và kế hoạch triển khai Luật thuế này.
Bên cạnh đó Cơ quan thuế các cấp đã chủ động phối hợp với các cơ quan
tuyên truyền, Sở tài nguyên môi trường nhằm triển khai Luật thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp đến từng người dân, hộ gia đình, đồng thời xây dựng, sửa
đổi, bổ sung khung giá đất cho phù hợp với thực tế.
Về công tác nghiệp vụ, Cục thuế đã chỉ đạo chi cục thuế quận, huyện
thực hiện phổ biển tập huấn việc thực hiện kê khai, miễn giảm thuế cho cán
bộ cấp xã gồm các thành phần: Chủ tịch, cán bộ tài chính, cán bộ địa chính,
lai đến đó”, chính vì vậy tình trạng không trả, trả chậm biên lai cho người
nộp thuế đã được hạn chế.
Để tiếp tục triển khai công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
có hiệu quản, ngành thuế Hải Phòng đã thực hiện những biện pháp sau:
- Tiếp tục tuyên truyền Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thông
qua việc phối hợp với các Cơ quan truyền thông cũng như các hội nghị đối
thoại doanh nghiệp…
- Về công tác kê khai tăng cường đôn đốc người nộp thuế còn thiếu
thông tin cấp mã, phấn đấu hoàn thành việc cấp mã số thuế, thực hiện nhập
100% thông tin người nộp thuế, quyết định miễn giảm, biên lai thu thuế vào
ứng dụng quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Phòng tài nguyên môi trường để rà soát số hộ,
diện tích tính thuế, đồng thời phối hợp với kho bạc, ngân hàng được ủy nhiệm
thu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu nộp ngân sách.
1.2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thuế SDĐPNN
Luật thuế SDĐPNN là một Luật thuế mới được triển khai do đó chưa
thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý. Qua tìm
hiểu tôi được biết có rất ít các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này,
có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
29
30
- Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật của Lưu Thị Thúy Vy về “Nghiên
Một là: Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản thu liên quan đến đất
cứu Luật thuế SDĐPNN”. Luận văn đã nghiên cứu các quy định của Luật
đai, tiếp nhận, xử lý miễn, giảm, gia hạn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo
thuế SDĐPNN từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần áp dụng thành
chính sách hiện hành và Nghị quyết số 02/NQ-CP về thực hiện gia hạn, giảm
công Luật SDĐPNN ở Việt Nam.
một số khoản thu liên quan đến đất đai.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thị Thanh Hảo về “Giải pháp nâng
Hai là: Tích cực phối hợp với các ngành trong việc đôn đốc các chủ
cao số thu về thuế SDĐPNN ở Việt Nam”. luận văn tập trung vào việc phân
Dự án hoàn thiện hồ sơ để thực hiện ghi thu - ghi chi tiền sử dụng đất đối với
tích ba yếu tố quyết định số thu thuế của Thuế SDĐPNN là cơ sở thuế, thuế
các dự án đổi đất lấy hạ tầng và đối trừ tiền sử dụng đất với công trình. Phối
suất và công tác hành thu từ đó tìm ra các điểm chưa hợp lý của Luật và đề ra
các giải pháp nâng cao số thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Công trình khoa học trên, sau khi tham khảo các chỉ tiêu tác giả nhận
thấy mỗi đề tài có nội dung nghiên cứu khác nhau, chưa thấy nghiên cứu nào
về công tác quản lý thuế SDĐPNN.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ
Năm 2014 Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thu nội địa (trừ sổ số) đạt 3.253 tỷ
đồng bằng 119% dự toán Bộ Tài chính, bằng 110% dự toán phấn đấu và tăng
7% so với cùng kỳ.
Ngành thuế tỉnh Phú Thọ triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
trong bối cảnh nền kinh tế của cả nước nói chung tỉnh Phú Thọ nói riêng vẫn
bị ảnh hưởng do suy giảm kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tiêu thụ
hàng hóa giảm, cùng với sự thay đổi chính sách thuế là các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác thu NSNN trên địa bàn. Song được sự quan tâm chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế cùng với sự quyết tâm
phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức ngành thuế, tỉnh Phú Thọ hàng năm
đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế được giao.
Để đạt được những thành tích trên Ngành thuế tỉnh Phú Thọ đã triển
khai đồng bộ các biện pháp trọng tâm trong đó có công tác quản lý các nguồn
thu từ đất góp phần không nhỏ vào số thu toàn ngành, cụ thể:
hợp với các đơn vị có liên quan làm thủ tục ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá
trị quỹ đất đồng thời ghi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với
các dự án.
Ba là: Tăng cường đôn đốc nộp tiền sử dụng đất theo chỉ đạo của Tiểu
ban thu ngân sách tỉnh; phối hợp tốt với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi
trường trong công tác xây dựng giá đất, đơn giá tiền thuê đất; đôn đốc tiền sử
dụng đất dự án đối với dự án đấu giá và xử lý đối với các trường hợp trúng
đấu giá đất nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính; mời các chủ dự án nợ
tiền sử dụng đất để đôn đốc thu nộp. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho Sở Tài
chính đề xuất thu hồi đất dự án theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Tham gia đoàn
liên ngành kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính các dự án kinh
doanh hạ tầng.
31
32
Chƣơng 2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề cập ở trên, luận văn tập trung trả lời
sử dụng đất phi nông nghiệp.
các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
- Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có vai trò như thế nào
+
trong hệ thống thuế ở Việt Nam?
, huyện Đoan Hùng, huyện Thanh
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ là gì?
Ba, huyện Hạ Hoà, huyện Lâm Thao, huyện Tam Nông, huyện Thanh Thủy,
- Các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ? Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên?
- Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin
Đề tài đã lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm cơ sở phương pháp luận. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử cho phép nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động, phát triển
trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tượng khác và luôn đặt
trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định để xem xét, đánh giá…, tránh
Tân Sơn.
Tác giả chọn địa điểm Thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao và huyện
Phù Ninh là thành phố và huyện có số đối tượng nộp thuế nhiều và số thu chiếm
tỷ trọng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Nội dung nghiên cứu: Đảm bảo được yêu cầu về nội dung quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp, thủ tục hành chính thuế và quản trị chiến lược
trong quản lý thuế nói chung và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nói riêng.
* Số liệu thứ cấp
Đề tài thu thập thông tin thông qua các nguồn tài liệu được khai thác trên
cơ sở các văn bản
được nhìn nhận sự vật chủ quan, siêu hình, phi lịch sử.
Số liệu sơ cấp:
...; qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành; các
báo cáo tổng kết công tác hàng năm (từ năm 2012 đến năm 2014) ... Các tài liệu
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu
phân tích để thực hiện nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu sơ cấp được tổ
này sẽ được tổng hợp, phân loại và sắp xếp theo từng nhóm phù hợp với nội
dung nghiên cứu
chức điều tra trực tiếp theo quy định của điều tra.
.
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê mô tả được sử dụng
33
34
để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực
Công cụ xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính, dùng
phần mềm EXCEL để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tương
nghiệm qua các cách thức khác nhau.
đối, số tuyệt đối và số trung bình.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
sử dụng đất phi nông
nghiệp
- Số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thuế phân theo trình độ họ
vấn và trình độ chuyên môn.
.
Phương pháp so sánh dùng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau
thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau, so
sánh theo thời gian giữa các năm từ 2012 - 2014, so sánh theo không gian để
có được những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu.
- Cơ cấu tổ chức và tình hình cải cách hành chính.
- Các dữ liệu, thông tin tờ khai thuế SDĐPNN.
- Kết quả thu được từ tờ khai thuế SDĐPNN
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
- Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất
Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh
doanh, đất phi nông nghiệp.
Số thuế phải nộp
(đồng)
Số thuế phát sinh
(đồng)
=
Số thuế được miễn,
giảm
-
(nếu có) (đồng)
Số thuế
.
phát sinh
=
(đồng)
Diện tích đất
2
tính thuế (m )
x
Giá của 1m2
đất (đồng/m2)
x
Thuế suất
(%)
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu thuế SDĐPNN: Kết quả thu thuế
SDĐPNN =Tổng số thu thuế SDĐPNN/Tổng thuế SDĐPNN theo kế hoạch.
Chỉ tiêu này phản ánh ý thức tuân thủ pháp luật thông qua so sánh tỷ lệ
tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của NNT qua các năm.
- Chỉ tiêu so sánh kết quả thu thuế SDĐPNN qua các năm: Được xác
đ
định là tỷ trọng của số thu thuế SDĐPNN năm sau so với so với số thu thuế
.
SDĐPNN năm trước.
35
36
Chƣơng 3
14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
và 50 xã đặc biệt khó khăn.
TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
3.1. Giới thiệu đặc điểm kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ và Cục thuế tỉnh
Phú Thọ
3.1.1. Giới thiệu đặc điểm kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị
trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây - Đông - Bắc). Phía Đông
giáp Hà Tây, phía Đông Bắc giáp Vĩnh Phúc, phía Tây giáp Sơn La, phía Tây
Bắc giáp Yên Bái, phía Nam giáp Hoà Bình, phía Bắc giáp Tuyên Quang. Với
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú
Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có
nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh
tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và
dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc
trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.
3.1.1.3. Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
vị trí “ngã ba sông” cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ cách Hà
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230c, lượng mưa trung bình trong năm
Nội 80 km, cách sân bay Nội Bài 60 km, cách cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,
Thanh Thuỷ hơn 200 km, cách Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km.
khoảng 85 - 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
Phú Thọ nằm ở trung tâm các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt
triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.
và đường sông từ các tỉnh thuộc Tây - Đông - Bắc đi Hà Nội, Hải Phòng và
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
các nơi khác. Là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa
* Tài nguyên đất
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc.
Tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km2, theo kết quả điều
Quốc lộ 2 qua Phú Thọ đi Tuyên Quang, Hà Giang sang Vân Nam
tra thổ nhưỡng gần đây, đất đai của Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất
(Trung Quốc), quốc lộ 70 đi Yên Bái, Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc),
feralít đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm tới
quốc lộ 32 qua Phú Thọ đi Yên Bái, Sơn La, cùng với các tỉnh bạn trong cả
66,79% (diện tích điều tra). Đất thường có độ cao trên 100 m, độ dốc lớn, tầng
nước và quốc tế.
đất khá dày, thành phần cơ giới nặng, mùn khá. Loại đất này thường sử dụng
Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú
trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25o có thể sử dụng trồng cây công nghiệp.
Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao,
Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất
Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung
nông - lâm nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có
tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã gồm
57,86 nghìn ha.
37
Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có thể trồng
38
3.1.1.5. Tiềm năng kinh tế
cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến, nếu có vốn
* Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
đầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi; đưa hệ số sử
Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
dụng đất lên đến 2,5 lần (hiện nay hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 2,2),
sản. Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
đồng thời bảo vệ và làm giàu thêm vốn tài nguyên này; cho phép phát triển
nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại
công nghiệp và đô thị.
chỗ; đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư
* Tài nguyên rừng
với tốc độ nhanh.
Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh
Khu di tích lịch sử Đền Hùng gắn liền với lịch sử dựng nước của dân tộc;
trong cả nước thì được xếp vào những tỉnh có độ che phủ rừng lớn (42% diện
đầm Ao Châu, vườn quốc gia Xuân Sơn, vùng nước khoáng nóng Thanh Thuỷ,
tích tự nhiên). Với diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha
khu du lịch núi Trang… là những tiềm năng lớn để Phú Thọ phát triển du lịch.
rừng tự nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công
* Tiềm năng du lịch
nghiệp chế biến hàng năm. Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ
Phú Thọ có bản sắc văn hoá dân tộc gắn liền với lịch sử dựng nước và
đề và một số loài cây bản địa đang trong phát triển (đáng chú ý nhất vẫn là
giữ nước từ thời Hùng Vương với trên 200 di tích lịch sử, danh lam thắng
những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy).
cảnh, di tích cách mạng kháng chiến đều có khả năng khai thác phục vụ cho
* Tài nguyên khoáng sản
Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có
một số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng.
Cao lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi,
trữ lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ lượng
khoảng 5 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn
khoảng 3,9 triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít, điều
kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 46 triệu lít.
Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ
lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1 triệu tấn,
tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai
thác hết sức thuận lợi.
Đây là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công nghiệp
như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh.
tham quan, du lịch.
Phú Thọ có nhiều di tích nổi tiếng như: khu di tích Đền Hùng (Lâm
Thao), đầm Ao Châu, Ao Giời, Suối Tiên, khu rừng nguyên sinh Xuân Sơn
(33.687 ha, trong đó 15.000 ha rừng nguyên sinh), vùng nước khoáng nóng
Thanh Thuỷ, đền Mẫu Âu Cơ, đình Lâu Thượng, Hùng Lô, Đào Xá, chùa
Xuân Lãng, chùa Phúc Khánh; các khu di chỉ; Phùng Nguyên, Sơn Vi, Gò
Mun…Các di tích kháng chiến: chiến khu Hiền Lương (Hạ Hoà). Vạn Thắng
(Cẩm Khê), tượng đài kháng chiến sông Lô (Đoan Hùng), khu lưu niệm Chủ
tịch Hồ Chí Minh ở Cổ Tiết (Tam Nông), Chu Hoá (Lâm Thao)…
Phú Thọ còn là miền đất lưu giữ nhiều giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc
của tổ tiên, mang tính giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn; lễ hội
Đền Hùng, hội phết (Hiền Quang), hội làng Đào Xá, Sơn Vi…; nhiều làn điệu
dân ca, xoan ghẹo, nhiều trò diễn dân gian, nhiều truyền thuyết - huyền thoại
về dựng nước, nhiều truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười giàu tính nhân văn,
mang nét đặc sắc của vùng đất Tổ, đặc trưng văn hoá Lạc Hồng.
39
40
3.1.2. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Phú Thọ
-
:
Ngày 1-10-1990, cùng với hệ thống thu thuế Nhà nước được tái lập,
+ Hộ kinh doanh công, thương nghiệp; Các doanh nghiệp có quy mô
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phú được thành lập theo Quyết định số
hoạt động kinh doanh nhỏ, doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra hằng năm từ
314/TC/QĐ/TCCB ngày 21-8-1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở
1.500.000.000 VNĐ trở xuống hoặc doanh số trên 1.500.000.000 VNĐ nhưng
hợp nhất các tổ chức thu: Chi cục thuế Công thương nghiệp; Chi cục thu quốc
hình thức kinh doanh chủ yếu là bán lẻ hay mang tính chất là cửa hàng, cửa
doanh và Chi cục thuế nông nghiệp thuộc Sở tài chính vật giá. Tại các huyện,
hiệu, kinh doanh dịch vụ, ăn uống, khách sạn nhà
thành, thị thành lập các Chi cục thuế. Ngày 1-1-1997 thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội về việc chia tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh
Phúc, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phú được tách thành Cục thuế tỉnh Phú Thọ và Cục
;
thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
, đất.
-
3.1.2.1. Tổ chức bộ máy tại cấp Cụ
Giai đoạn cả
chính của UBND tỉnh Phú Thọ.
ớc I:
Nằm t
.
-
.
bước II. Tổ chức bộ máy gồm:
-
: 01 Cục trưởng và 01 Phó Cục trưởng.
:
-
: các doanh nghiệp Nhà
; Phòng Thanh
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ngoài quốc
tra, xử lý tố tụng về
doanh quy mô lớn; đối tượng thu phí, lệ phí là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trở
lý ấn chỉ; Phòng Nông nghiệp; Phòng Tổ chức cán bộ và thi đua tuyên truyền;
; Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê; Phòng Quản
lên (sở, ban, ngành...).
Tổ máy tính.