Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại cục thuế tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




HOÀNG THỊ TUYẾT THANH



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



HOÀNG THỊ TUYẾT THANH


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Quốc



THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Phú Thọ, ngày tháng năm 2015
Học viên


Hoàng Thị Tuyết Thanh











ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Thái Quốc, các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp, gia
đình, bạn bè.

Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã giảng dạy và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện cuốn
luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thái Quốc,
là người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời
khuyên sâu sắc giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày tháng năm 2015
Học viên



Hoàng Thị Tuyết Thanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4
4
1.1.2. Khái niệm, nội dung và quy trình quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 7
1.1.3. Sự cần thiết quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 21
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp 22
1.2. Cơ sở thực tiễn 23
1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý thuế SDĐPNN của một số nước
trên thế giới 23
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế SDĐPNN của một số địa phương
trong nước 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ 29


iv
Chƣơng 2: 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin 31
32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 34
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 34
Chƣơng 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG

NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ 35
3.1. Giới thiệu đặc điểm kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ và Cục thuế tỉnh
Phú Thọ 35
3.1.1. Giới thiệu đặc điểm kinh tế- xã hội tỉnh Phú Thọ 35
3.1.2. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Phú Thọ 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Phú Thọ 51
ử dụng đất phi
nông nghiệp 51
54
3.3. Nguyên nhân thành công cũng như tồn tại hạn chế trong công tác
quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ 69
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 69
3.3.2. Nguyên nhân khách quan 73
3.3.3. Một số nguyên nhân khác 75
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ 77
4.1. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện
đất phi nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 77


v
4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở
tỉnh Phú Thọ 77
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở
tỉnh Phú Thọ 78
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ 83
4.2.1. Nâng cao chất lượng trong tuyển dụng cán bộ, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN 83

4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế SDĐPNN 85
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kê khai, kế toán thuế SDĐPNN 85
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ thuế SDĐPNN 86
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý
thu thuế SDĐPNN 86
4.2.6. Cải cách, hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý
thu thuế SDĐPNN 87
4.2.7. Tăng cường sự phối kết hợp trong công tác thu thuế SDĐPNN
ở tỉnh Phú Thọ 88
4.3. Kiến nghị 89
4.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ 89
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ tài chính 90
4.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội,
chính trị trong tỉnh Phú Thọ 90
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

NNT
Người nộp thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSNN
Ngân sách nhà nước
KBNN
Kho bạc nhà nước
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
HTX
Hợp tác xã
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
QLD
Phần mềm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
TT
Thông tư
BTC
Bộ tài chính


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

2014) 45
Bảng 3.2: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN ở tỉnh Phú Thọ. 57



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

(Mức tổng quát) 19
44
52
3.3. Mô hình ứng dụng QLD 53
59
3.5. Công tác thu nộp và quyết toán thuế 60
62



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ
có tính cưỡng chế chung để phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ tinh tế và
nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động
sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước sử dụng
thuế để điều tiết nền kinh tế khi các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước chủ
yếu phụ thuộc vào thuế. Để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tạo
sự phân phối lại thu nhập giũa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế, thuế
dường như là một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong khi
nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Hệ thống luật pháp về quản lý

thuế ngày càng hoàn thiện, năm 2012 “Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp” đã có hiệu lực thực thi, đây là một bước tiến quan trọng nhằm minh
bạch hoá quản lý đối với một loại hình thuế quan trọng này. Tuy vậy, đối với
tỉnh Phú Thọ phần thu cho ngân sách từ thuế đóng góp của các doanh nghiệp
lại chiếm một tỷ trọng khá lớn (gần 50%), thu từ thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là một vấn đề mới, đang còn nhiều tranh luận, từ quản lý thu cho đến
chất lượng quản lý thu thuế này còn bất cập. Nếu nâng cao chất lượng quản lý
công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách
cho địa phương, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội (KT-XH) của tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) ở tỉnh Phú Thọ còn nhiều hạn chế chưa
thực sự đáp ứng được mục tiêu, phát huy tác dụng của nguồn thuế này trong
thời kỳ CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới hiện nay. Xuất phát từ thực
tiễn đối với công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở trên tác giả chọn đề tài
“Hoàn thiện c
” làm đề tài nghiên cứu của mình.


2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN, đảm bảo thực hiện
đúng đắn và hiệu quả chính sách pháp luật thuế SDĐPNN, góp phần chống
thất thu NSNN, đảm bảo công bằng xã hội và tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, chính sách
thuế, công tác quản lý thuế SDĐPNN và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế SDĐPNN.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN

của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là c
.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý
thu thuế SDĐPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
*
2014 .
* Nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu, đáng
giá thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.


3
4. Những đóng góp của luận văn
Thông qua nghiên cứu về lý luận
.
đạt
được, tồn tại hạn chế trong dụng đất phi nông nghiệp
từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp và kiến nghị
về
(NSNN).
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham

khảo, luận văn gồm có 04 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 : Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ









4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của
1.1.1.1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế đánh vào các đối tượng chịu
thuế theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
Một là, Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Hai là, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất xây
dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm

đồ gốm.
Ba là, Đất phi nông nghiệp được sử dụng vào mục đích kinh doanh,
bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ
lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao
phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.


5
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Một là, đây là loại thuế trực thu và là thuế tài sản.
Hai là, người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế ở trên. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì
người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Người nộp thuế trong một số
trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
người thuê đất là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có

quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là
người nộp thuế.
Ba là, căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó, giá tính
thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của
1m
2
đất.


6
Diện tích đất tính thuế được quy định:
- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng (trường hợp có
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các
thửa đất tính thuế; trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây
dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
- Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác
định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng

nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
- Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ
bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Bốn là, giá của 1m
2
đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định
theo chu kỳ 5 năm.
Năm là, thuế suất: Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử
dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định
như sau:
BẬC
THUẾ
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m
2
)
THUẾ SUẤT (%)
1
Diện tích trong hạn mức
0,03
2
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
0,07
3
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15


7
1.1.1.3. Vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành
chính nhà nước.
- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường
bất động sản.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động
sản. Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều tiết
thu nhập, tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không
sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các đạo luật khác, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm
cho Nhà nước có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức,
tránh được các giao dịch bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng
quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp ).
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm
bảo thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
- Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản.
1.1.2. Khái niệm, nội dung và quy trình quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Với vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế quốc dân, công tác
quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thu thuế nói chung và thuế
SDĐPNN nói riêng đặt ra cho các cơ quan hành chính trong lĩnh vực thuế
những yêu cầu nhất định trong quá trình triển khai thực hiện. Theo quan điểm

về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thu thuế SDĐPNN: “Quản lý thu thuế
SDĐPNN là hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước thuộc các lĩnh vực
hành pháp và tư pháp về thuế SDĐPNN của các cơ quan thuế từ Trung ương


8
đến địa phương; với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do luật định; nhằm
thực hiện chính sách thu thuế SDĐPNN đã được cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Nói cách khác, quản lý thu thuế SDĐPNN là khâu tổ chức thực hiện
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp; là việc định ra một hệ thống các tổ
chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối
hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong thực thi chính sách thu thuế
SDĐPNN nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra ở từng giai đoạn cụ thể, trong
điều kiện môi trường quản lý luôn biến động”.
Quản lý thu thuế SDĐPNN là một bộ phận của quản lý hành chính nhà
nước. Nói đến quản lý thuế nói chung và quản lý SDĐPNN là nói đến các vấn
đề chủ yếu sau:
Một là, xác lập chính sách thuế, xây dựng pháp luật, chế độ trong lĩnh
vực thuế SDĐPNN.
Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục quản lý và hành thu
thuế SDĐPNN cụ thể.
Ba là, tổ chức bộ máy ngành thuế nói chung và thu thuế SDĐPNN từ
Tổng cục Thuế (TCT) cho đến Cục thuế và Chi Cục thuế ở địa phương, cùng
với việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những vấn đề nhân sự
trong nội bộ ngành Thuế đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan
quản lý thu cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong các cơ quan quản lý
thu thuế với nhau và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân.
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho công
tác quản lý thu thuế SDĐPNN.
Như vậy, có thể hiểu quản lý thu thuế SDĐPNN là sự điều hành, tổ

chức thực hiện và giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của cơ quan
hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan Thuế) đối với các chủ thể
thực hiện pháp luật thuế SDĐPNN (còn gọi là đối tượng nộp thuế SDĐPNN)
nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản là: Huy động và tập trung đầy đủ, kịp


9
thời số thu cho NSNN, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế và
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Với chức năng quản lý Nhà nước nói chung trong lĩnh vực thuế, quản
lý thu thuế SDĐPNN gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a/. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế SDĐPNN
Đối tượng đăng kí thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định:
* Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai
thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
* Đất phi nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh gồm:
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ
lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao
phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế (đối tượng đăng kí thuế). Trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận)
thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.


10
Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định nhu sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
người thuê đất là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có
quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp ở
vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện
việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Uỷ ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo

điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình. Trường hợp người
nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện
tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
- Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
- Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một


11
hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các
thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định
tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan
thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần
chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định và số thuế đã nộp.
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với đất
được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m
2
đất.
Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các
thửa đất tính thuế. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây
dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác
định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ
bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.


12
Giá của 1m
2
đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
b/. Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế SDĐPNN
* Một là, miễn thuế đối với:
+ Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương
binh, bệnh binh;
+ Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
+ Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng
người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội;

+ Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
+ Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương
binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ
khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng
tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm
chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn;
+ Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ;
+ Đất của Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy
hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được
miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại
nơi ở mới;
+ Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là
di tích lịch sử - văn hoá;


13
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
* Hai là, giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp:
+ Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử
dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
+ Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
+ Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng
chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của
liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
+ Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị

thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
* Ba là, nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế:
+ Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng
một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được
giảm thuế trở lên thì được miễn thuế;
+ Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi
do người nộp thuế lựa chọn;
+ Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì
thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư;
+ Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và
chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định.
* Bốn là, trường hợp thuộc diện hoàn thuế khi Tổ chức, cá nhân nộp
thuế SDĐPNN có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền
thuế phải nộp.
c/. Quản lý thông tin về người nộp thuế SDĐPNN
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế
là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của


14
người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế
SDĐPNN. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập
trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế SDĐPNN. Xây dựng,
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế. Quản lý và
quy định trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về
người nộp thuế; quản lý bảo mật thông tin về người nộp thuế; công khai thông
tin vi phạm pháp luật về thuế SDĐPNN.
d/. Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế SDĐPNN

Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: Được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
nộp thuế. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: Trường hợp hết thời
hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải
trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và
công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế. Thanh tra thuế được thực
hiện trong các trường hợp:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi
kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần;
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định thanh tra
thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định
thanh tra thuế. Quyết định thanh tra thuế phải phải có các nội dung sau:


15
- Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
- Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
- Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra
thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra thuế phải
được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra

thuế. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
công bố quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết
định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không
vượt quá ba mươi ngày.
d/. Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
SDĐPNN
* Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế gồm:
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã
quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định;
+ Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi
đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế;
+ Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
* Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1
Điều này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào
ngân sách nhà nước.
* Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp. Việc

×