Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quy hoạch phát triển vận tải công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.96 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập quy hoạch:
Vận tải khách công cộng (VTKCC) bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách
bằng ô tô theo tuyến cố định có điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng đón, trả khách
theo quy định và xe chạy theo biểu đồ vận hành. Vận tải khách công cộng bằng xe
buýt được thực hiện theo tuyến gồm: tuyến xe buýt đô thị, tuyến xe buýt nội tỉnh và
tuyến xe buýt lân cận.
Vận tải khách công cộng ( VTKCC) bằng xe buýt có đặc điểm: điểm đầu, điểm
cuối tuyến xe buýt không bắt buộc là các bến xe; trên lộ trình tuyến có các điểm
quy định cho xe buýt dừng đón, trả khách; xe buýt bắt buộc phải dừng lại ở tất cả
các điểm quy định dừng trên lộ trình tuyến để đón, trả khách; người đi xe có thể
dùng vé lượt hoặc vé tháng; hành khách đi xe buýt chỉ được mang theo hành lý gọn
nhẹ
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh tăng nhanh,
nhiều khu đô thị, thị trấn hình thành, các khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng,
nhu cầu đi lại giao lưu của các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh ngày càng
tăng. Trong tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, tăng cường giao lưu văn hoá - kinh
tế - xã hội giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh, vận tải hành khách nói chung
và vận tải hành khách bằng xe buýt nói riêng là một nhu cầu tất yếu khách quan, là
thực sự cần thiết đối với những địa phương, thành phố, khu đô thị tập trung, đông
dân cư.
Tổ chức hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt nhằm tạo lập hình thức
mới trong hoạt động vận tải khách, góp phần hạn chế sử dụng phương tiện giao
thông cá nhân, cải thiện sự đi lại của các tầng lớp dân cư, cán bộ, công nhân, học
sinh... một cách thuận tiện nhất; giảm mật độ lưu thông phương tiện, tránh hiện
tượng ùn tắc giao thông những ngày, giờ cao điểm, hạn chế tai nạn giao thông,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường; giảm chi phí đầu tư mua sắm phương tiện cá nhân,
chi phí nhiên liệu, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước trong khoản chi cải tạo, sửa
chữa hệ thống đường giao thông nhanh xuống cấp do có quá nhiều phương tiện
cùng tham gia.
Trong những năm qua, mạng lưới vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh đã


được hình thành và ngày càng phát triển, đáp ứng được yêu cầu đi lại của nhân dân
trong, ngoài tỉnh; đã có tuyến xe khách từ trung tâm thành phố Bắc Giang đi 9
huyện, hình thành được một số tuyến xe buýt, kiểu buýt nội tỉnh và tuyến liền kề
với Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương. Tuy nhiên, do hình thành trong nhiều năm, chưa
được tổ chức đồng bộ nên mạng lưới các tuyến xe buýt, kiểu buýt của tỉnh còn
nhiều bất cập, chất lượng khai thác tuyến chưa hiệu quả, chưa đủ điều kiện để thu
hút các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư và khai thác các tuyến, nâng cao
chất lượng phục vụ. Với lý do trên nên từng bước phải tổ chức xe buýt thay xe
tuyến vận tải khách cố định nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân ở
những cự ly đi lại hợp lý.
1
Để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến 2020 của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 10
năm 2006 của Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy định về quản lý vận tải khách
công cộng bằng xe buýt” nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của hành
khách cần thiết phải nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch
VTKCC bằng xe buýt trên toàn tỉnh.
2. Căn cứ lập quy hoạch:
Những căn cứ để xây dựng Quy hoạch phát triển VTKCC bằng xe buýt tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020 gồm:
- Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ
về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XV, XVI; Quy hoạch
và Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Giang và các huyện, thành phố Bắc
Giang giai đoạn 2006-2010 định hướng đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 – 2010 và định
hướng đến 2020; Quy hoạch bến xe khách, bãi đỗ xe tĩnh, trạm xe khách, điểm
dừng đỗ xe khách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến 2020;

- Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe
buýt;
- Đề án phát triển VTKCC bằng xe buýt ( Dự thảo ) của Cục Đường bộ Việt
Nam;
- Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến VTKCC bằng xe buýt.
3. Nội dung của quy hoạch gồm 6 phần:
Phần 1- Dự báo nhu cầu VTKCC.
Phần 2 - Quy hoạch phát triển VTKCC bằng xe buýt đến năm 2020.
A. Quan điểm và Mục tiêu.
B. Kế hoạch phát triển:
- Giai đoạn I từ 2009 – 2010.
- Giai đoạn II từ 2011 - 2015;
- Giai đoạn III từ 2016 đến 2020.
Phần 3 - Dự tính vốn đầu tư.
Phần 4 - Giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Phần 5 - Kết luận và kiến nghị.
2
Phần I
DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG
I. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG:
Bắc Giang là tỉnh miền núi, có vị trí chuyển tiếp giữa các tỉnh phía đông bắc
với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội; Bắc Giang nằm trong
quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh theo quyết định của Thủ tướng chính phủ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 3822,6
km
2
, dân số trên 1,6 triệu người; có các vùng: Đồng bằng, trung du và miền núi.
Vùng đồng bằng, trung du bao gồm các huyện: Lạng Giang, Hiệp Hoà, Việt Yên, Tân
Yên, Yên Dũng và thành phố Bắc Giang. Vùng núi gồm các huyện: Yên Thế, Lục

Nam, Lục Ngạn và Sơn Động; có mạng lưới giao thông đồng bộ cả 3 loại hình
đường bộ, đường sắt, đường sông, trong đó hạ tầng giao thông đường bộ phân bố
khá rộng khắp với các trục đường Quốc lộ, Đường tỉnh đã và đang được đầu tư
nâng cấp đồng bộ.
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đã có sự chuyển biến
đáng kể, nhịp độ tăng trưởng GDP tương đối khá, các ngành nông nghiệp, thương
mại, công nghiệp, xây dựng đều có tốc độ tăng trưởng đáng kể, là tiền đề cho sự
phát triển kinh tế chung cho toàn tỉnh. Đời sống nhân dân ngày càng đựơc nâng
cao, nhu cầu đi lại công tác, học tập, giao lưu văn hoá, du lịch, thương mại... trong
và ngoài tỉnh ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn. Trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành
một số điểm đô thị tập trung, phân bố dân cư có mật độ cao như: khu vực thành phố
Bắc Giang, khu vực thị trấn Thắng – Hiệp Hoà (dự kiến phát triển thành thị xã),
khu vực thị trấn Chũ- Lục Ngạn (dự kiến phát triển thành thị xã), khu vực Đình
Trám, Quang Châu, Vân Trung- Việt Yên ( khu công nghiệp), khu vực Cầu Gồ, Bố
Hạ - Yến Thế. Các vùng dân cư này có nhu cầu kết nối với các tỉnh liền kề như Chí
Linh- Hải Dương, Phú Bình- Thái Nguyên, Thành phố Bắc Ninh, Thành phố Hà
Nội,...
Với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội trong tỉnh như hiện nay và phương
hướng phát triển trong thời gian tới, nhu cầu vận tải trong tương lai sẽ tăng nhanh.
Theo báo cáo thống kê, khối lượng vận tải hành khách đường bộ năm 2007 đạt
5.850.000 hành khách, trong đó khối lượng vận tải hành khách nội tỉnh đạt
2.088.000 hành khách, và liên tỉnh đạt 3.800.000 hành khách, năm 2008 đạt
6.800.000 hành khách, trong đó khối lượng vận tải hành khách nội tỉnh đạt
3.000.000 hành khách, liên tỉnh đạt 3.800.000 hành khách; dự báo đến năm 2010
khối lượng vận tải hành khách ước đạt 7.500.000 người, tăng trung bình 5%/năm,
trong đó khối lượng vận tải khách nội tỉnh ước đạt 3.300.000 người, tăng 5,3%/năm
và giai đoạn 2015 - 2020 khối lượng vận tải hành khách ước đạt trên 13.500.000
lượt người tăng trung bình 6%/năm, khách nội tỉnh đạt 5.900.000 lượt người.
Hiện tại, số lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng của tỉnh có
khoảng 850 chiếc ( gồm cả taxi và xe khách ), để đáp ứng nhu cầu vận tải hành

khách nội tỉnh và liên tỉnh thì lượng phương tiện vận tải hành khách phải tiếp tục
được đầu tư, không những đảm bảo về số lượng mà còn phải đảm bảo về chất
3
lượng. Ước tính đến năm 2010, số phương tiện vận tải tăng khoảng 1.300 chiếc,
tăng 400 chiếc; đồng thời loại hình vận tải hành khách bằng xe buýt, taxi cũng sẽ
phát triển mạnh, có thêm nhiều tuyến xe buýt nối liền trung tâm thành phố đến các
huyện, các khu công nghiệp, khu thương mại, khu đông dân cư và các tỉnh lân cận,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong tương lai.
II. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Hiện nay lượng khách đi lại phân bố trên các tuyến tương đối đồng đều, hành
khách đi xe bao gồm nhiều đối tượng khác nhau: cán bộ, công nhân, học sinh đi
làm, đi học và người dân giao lưu buôn bán, thăm hỏi có nhu cầu đi lại từ các
huyện về thành phố Bắc Giang và ngược lại, từ TP Bắc Giang, các huyện về các
khu công nghiệp, trường học...Tuy nhiên, lượng khách tập trung đông hơn, các
điểm tập trung hành khách thường ở vị trí gần khu đông dân cư, trung tâm kinh tế -
chính trị, các khu công nghiệp và đầu mối giao thông thuận tiện trên một số tuyến
huyết mạch, quan trọng. Vì vậy, việc mở rộng các tuyến xe buýt, kiểu buýt trên các
tuyến đường trục chính với dịch vụ tốt hơn, giá cả phải chăng, tần suất chuyến cao
trên các tuyến đường nối trung tâm TP Bắc Giang đến các huyện và tỉnh liền kề tạo
thành một mạng lưới giao thông liên hoàn, thuận lợi sẽ thu hút số lượng khách đi
xe ( đến năm 2020) chiếm từ 30 - 40% nhu cầu đi lại của người dân trong khu vực
đô thị, khu công nghiệp, lưu lượng hành khách đạt khoảng 2 – 2,5 triệu lượt người/
năm, góp phần giảm người sử dụng phương tiện cá nhân (môtô và xe đạp).
Phần II
QUY HOẠCH VTKCC BẰNG XE BUÝT
TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020
A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU.
I- Quan điểm:
VTKCC bằng xe buýt phải đảm bảo phát triển đồng bộ giữa mạng lưới tuyến
với mạng lưới giao thông tại địa phương, phát triển phương tiện phù hợp với điều

kiện đường sá; các tuyến xe buýt phải kết nối được với nhau và kết nối với các
phương thức vận tải khác trong đô thị, ngoài đô thị đảm bảo cho người dân dễ dàng
tiếp cận với mạng lưới VTKCC để đi lại; nâng cao chất lượng phục vụ trong hoạt
động VTKCC bằng xe buýt để hành khách có nhu cầu đi lại nhận thấy thuận tiện,
hiệu quả, tự nguyện đến với xe buýt.
- Phát triển VTHKCC bằng xe buýt làm khâu trung tâm để xây dựng một hệ
thống vận tải tương thích, hoàn chỉnh, mang tính đồng bộ cao, phát huy lợi thế với
các phương tiện cá nhân, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân khu vực đô thị và
các vùng phụ cận.
- Phát triển VTHKCC bằng xe buýt theo nguyên tắc cung cấp dẫn đầu, nhằm
khuyến khích nhân dân đi lại bằng xe buýt để tạo ra một cơ cấu phương tiện đi lại
hợp lý.
4
- Phát triển VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo tính hệ thống, tương thích, đồng
bộ về mạng lưới giao thông, kết cấu hạ tâng, hệ thống pháp luật (cơ chế, chính
sách).
- Hoàn thiện việc nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt, trong
đó đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ có trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp nhằm thu hút ngày càng đông người dân tham gia sử
dụng xe buýt.
II. Mục tiêu:
- Mục tiêu đến năm 2015 đảm bảo vận chuyển được 30%, năm 2020 đảm bảo
vận chuyển được 40% ( 2,3 – 2,5 triệu lượt người ) nhu cầu đi lại của người dân
trong khu vực đô thị, khu công nghiệp và từ trung tâm các đô thị, khu công nghiệp
đến trung tâm các huyện. Từng bước tổ chức xe buýt thay thế tuyến vận tải khách
cố định nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân ở những cự ly vận
chuyển hợp lý.
- Xây dựng mạng lưới tuyến hợp lý, có khả năng kết nối cao về tuyến và
phương tiện vận chuyển khác, bảo đảm cho người dân dễ tiếp cận và sử dụng mạng
lưới VTHKCC. Hình thành mạng lưới tuyến xe buýt từ Trung tâm thành phố Bắc

Giang đến trung tâm các huyện, giữa trung tâm các huyện với nhau và kết nối giữa
tỉnh với các tỉnh lân cận: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên (hoạt động
theo Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT),

- Sử dụng chủng loại phương tiện, trọng tải theo đúng tiêu chuẩn của quy định
đối với VTHKCC, bảo vệ môi trường; từng bước tiếp cận với kỹ thuật mới để phục
vụ tốt nhu cầu đi lại của người của người dân và người tàn tật. Chủng loại phương
tiện chủ yếu 40-60 chỗ, trong đó có 10% số phương tiện có khả năng phục vụ
người tàn tật (Tiêu chuẩn phương tiện theo tiêu chuẩn số 22TCN 302 - 06 do Bộ
Giao thông vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006).
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN:
I . Giai đoạn I : Từ năm 2009 đến năm 2010:
- Định hướng phát triển mạng lưới tuyến:
Duy trì hoạt động của các tuyến buýt hiện có: tuyến 001 Bắc Giang-Sơn
Động, tuyến 002 Bắc Giang - Cầu Gồ, tuyến 203 Bắc Giang – Lương Yên, tuyến
208 Lục Nam- Hải Dương; nâng cấp 03 tuyến xe hoạt động theo kiểu buýt nội tỉnh
từ trung tâm thành phố đến các huyện: Bắc Giang- Thắng ( Hiệp Hoà); Bắc Giang -
Lục Ngạn ; Bắc Giang- Nội Hoàng - Đồng Việt (Yên Dũng 1) thành tuyến buýt nội
tỉnh với tổng chiều dài là 222 km.
- Định hướng phát triển phương tiện: phát triển các loại phương tiện phù hợp
với điều kiện địa hình, đường xá của tỉnh; tập trung đầu tư các phương tiện có sức
chứa trung bình 40-60 chỗ.
Các tuyến xe buýt dự kiến mở :
1. Tuyến 003: Bắc Giang - Thắng (Hiệp Hoà)
5
- Cự ly tuyến : 35 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang .
+ Điểm cuối : Ngã ba Đồng Tân - Hiệp Hoà.
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang - QL 1A cũ ( Đường Xương Giang - Đa

Mai - Ngã tư Đình Trám ) - QL 37 ( Việt Yên) – TT. Thắng - ngã ba Tam Hợp - Xí
nghiệp Vật liệu xây dựng Hiệp Hoà và ngược lại.
- Số lượng phương tiện tham gia: 10 xe.
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 32 chuyến ( 64 lượt ).
1. Tuyến 004: Bắc Giang - phố Kép ( Lục Ngạn )
- Cự ly tuyến : 50 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang .
+ Điểm cuối : Phố kép, xã Hồng Giang, Lục Ngạn.
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang - đường Xương Giang - đường Nguyễn
Văn Cừ - đường Lê Lợi - Ngã tư Kế - QL 31 - Phố kép, xã Hồng Giang, Lục Ngạn
và ngược lại.
- Số lượng phương tiện tham gia: 10 xe
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 32 chuyến ( 64 lượt ).
1. Tuyến 005 : Bắc Giang - Nội hoàng - Đồng Việt (Yên Dũng 1)
- Cự ly tuyến : 26 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang .
+ Điểm cuối : Bến phà Đồng Việt ( Yên Dũng ).
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang – QL 1A cũ – cầu Bắc Giang – Mỹ Độ -
ĐT 398 – ngã tư Yên Dũng – Nội Hoàng – TT Neo – Bến phà Đồng Việt và ngư-
ợc lại.
- Số lượng phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần xuất hoạt động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 24 chuyến ( 48 lượt ).
II . Giai đoạn II: Từ năm 2011 đến năm 2015:
- Định hướng phát triển mạng lưới tuyến: Thực hiện chuyển đổi một số tuyến
vận tải cố định kiểu buýt sang hoạt động theo tiêu chuẩn tuyến xe buýt trên những

tuyến có cự ly vận chuyển dưới 50 km, có lưu lượng hành khách đi lại đông;
nghiên cứu, mở thêm một số tuyến buýt mới trên cơ sở phân bố dân cư, mạng lưới
đường giao thông, đặc biệt là các tuyến đến các khu công nghiệp, đô thị mới để
phục vụ công nhân. Gồm 5 tuyến với tổng chiều dài mạng lưới 316km.
6
- Định hướng phát triển phương tiện: phát triển các loại phương tiện phù hợp
với điều kiện địa hình, đường xá của tỉnh; tập trung đầu tư các phương tiện có sức
chứa trung bình 40-60 chỗ, đầu tư một số xe có khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại
của người tàn tật.
Các tuyến xe buýt được dự kiến mở mới gồm:
1. Tuyến buýt nội tỉnh:
1.1. Tuyến 006: Bắc Giang - Bố Hạ - Cầu Gồ
- Cự ly tuyến : 37 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe khách Bắc Giang.
+ Điểm cuối : Bến xe Cầu Gồ , Yên Thế.
- Lộ trình tuyến : Bến xe khách Bắc Giang- đường Xương Giang- Nguyễn
Văn Cừ - Đ. Lê Lợi - Ngã ba Kế - QL 1A mới - Kép - Bố Hạ - Bến xe Cầu Gồ ,
Yên Thế.
- Số lượng phương tiện tham gia: 8 xe.
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 -30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 34 chuyến (68 lượt ).
1.2. Tuyến 007: Bắc Giang - Yên Dũng 2
- Cự ly tuyến : 20 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang.
+ Điểm cuối : Bến phà Đồng Việt.
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang - đường Xương Giang – Nguyễn Văn
Cừ – Lê Lợi – QL31 – Thái Đào - Tân An – Xuân Phú - Bến phà Đồng Việt và
ngược lại

- Số lượng phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 24 chuyến ( 48 lượt ).
1.3. Tuyến 008: Bắc Giang – Cầu Gồ – Mỏ Trạng
- Cự ly tuyến : 40 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang.
+ Điểm cuối : Phố Mỏ Trạng, xã Tam Tiến, Yên Thế.
- Lộ trình tuyến : BX Bắc Giang - Cầu Mỹ Độ - ĐT 398 - Nhã Nam - Cầu
Gồ - Mỏ Trạng và ngược lại
- Số lượng phương tiện tham gia: 08 xe.
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 24 chuyến ( 48 lượt ).
1.4. Tuyến 009: Bắc Giang – Khu công nghiệp Quang Châu
7
- Cự ly tuyến: 16 km.
- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang.
+ Điểm cuối : Khu công nghiệp Quang Châu.
- Lộ trình tuyến: BX Bắc Giang - Cầu Mỹ Độ - Quốc lộ 1A cũ - Khu Công
nghiệp Đình Trám - Quốc lộ 1A mới - Khu công nghiệp Quang Châu và ngược lại
- Số lượng phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 24 chuyến ( 48 lượt ).
2. Tuyến buýt lân cận:
Kéo dài tuyến buýt Bắc Giang – Hiệp Hoà đến Phú Bình ( Thái Nguyên )
nâng thành tuyến buýt liên tỉnh kế cận; duy trì các tuyến đang hoạt động theo kiểu
buýt lân cận.
- Tên tuyến ( chờ số hiệu chung): Bắc Giang - Phú Bình
- Cự ly tuyến : 45km.

- Điểm đầu, điểm cuối :
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang ( thuộc tỉnh Bắc Giang ).
+ Điểm cuối : Bến xe Phú Bình ( thuộc tỉnh Thái Nguyên).
- Lộ trình tuyến: Bến xe Bắc Giang - QL 1A cũ ( Đường Xương Giang - Đa
Mai - Ngã tư Đình Trám ) - QL 37 ( Việt Yên) – Thị trấn Thắng - ngã ba Tam Hợp
– Bến xe Phú Bình, Thái Nguyên và ngược lại.
- Số lượng phương tiện tham gia: 08 xe.
- Tần xuất hoạt động : Trung bình 15 -30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt
động trong ngày: 24 chuyến (48 lượt ).
3. Các tuyến vận tải theo kiểu buýt
3.1. Tuyến đang hoạt động
Duy trì ổn định các tuyến vân tải lân cận đang hoạt động theo kiểu buýt, tiến
tới nâng cấp các tuyến vận tải theo kiểu buýt thành tuyến xe chất lượng cao.
- Tuyến buýt Bắc Giang - Bắc Ninh 20 km;
- Tuyến Bắc Giang - Giáp Bát : 65km;
- Tuyến Nhã Nam - Gia Lâm : 65km;
- Lục Ngạn - Gia Lâm: 90 km.
3.2. Mở mới các tuyến cố định nội tỉnh và liền kề ( 9 tuyến).
3.2.1. Tuyến Bắc Giang - Mỹ Đình.
- Cự ly tuyến: 110km.
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang ( thuộc tỉnh Bắc Giang ).
+ Điểm cuối : Bến xe Mỹ Đình ( thuộc TP Hà Nội ).
8
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang - đường Xương Giang - Nguyễn Văn Cừ
- Lê Lợi - Hùng Vương - QL 1A mới - Bắc Ninh – QL 18 – Cầu Thăng Long- BX
Mỹ Đình và ngược lại.
3.2.2. Tuyến Bắc Giang - Hà Đông.
- Cự ly tuyến : 80km.
+ Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang ( thuộc tỉnh Bắc Giang ) .
+ Điểm cuối : Bến xe Hà Đông ( thuộc TP Hà Nội ).

- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang - đường Xương Giang - Nguyễn Văn Cừ
- Lê Lợi - Hùng Vương - QL 1A mới - Bắc Ninh - Cầu Chương Dương - Thanh Trì
- Bến xe Hà Đông.
3.2.3. Kép – Lục Nam – Sao Đỏ ( Hải Dương ).
- Cự ly tuyến: 42 km.
+ Điểm đầu : Thị trấn Kép ( Lạng Giang).
+ Điểm cuối : Thị trấn Sao Đỏ ( Hải Dương).
- Lộ trình tuyến : Thị trấn Kép - ngã tư Thân - Cẩm Lý ( Lục Nam) - Thị
trấn Sao Đỏ (Hải dương ).
3.2.4.Tuyến Tam Dị- Bảo Sơn - Bắc Giang.
- Cự ly tuyến : 30 km.
+Điểm đầu : Bến xe Bắc Giang
+ Điểm cuối : Chợ Thanh Giã
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bắc Giang- thị trấn Vôi - ngã tư Buộm - chợ Thanh
Giã.
3.2.5.Tuyến An Châu - UBND xã Long Sơn.
- Cự ly tuyến: 20 km.
+ Điểm đầu : Bến xe An Châu
+ Điểm cuối : UBND xã Long Sơn
- Lộ trình tuyến: Bến xe An Châu - Cầu An Châu - đường 279 UBND xã
Long Sơn.
3.2.6. Tuyến Lục Ngạn- Đồng Rì.
- Cự ly tuyến : 50 km.
+ Điểm đầu : Bến xe Lục Ngạn
+ Điểm cuối : Nhà máy nhiệt điện Đông Rì
- Lộ trình tuyến : Bến xe Lục Ngạn - Quốc lộ 31 - Nhà máy nhiệt điện Đồng
Rì.
3.2.7. Tuyến Bến xe Lục Ngạn - Tân Sơn.
- Cự ly tuyến : 26 km.
+ Điểm đầu : Bến xe Lục Ngạn

+ Điểm cuối : Chợ Tân Sơn
9
- Lộ trình tuyến : Bến xe Lục Ngạn - Quốc lộ 31 - Kép - đường tỉnh 290 -
đường tỉnh 279 - chợ Tân Sơn.
3.2.8. Tuyến Bố Hạ - Sỏi - Nhã Nam - Cầu Ca - Ngã ba Đồng Tân.
- Cự ly tuyến : 25 km.
+ Điểm đầu: Bến xe Bố Hạ.
+ Điểm cuối: Ngã ba Đồng Tân ( Hiệp Hoà).
- Lộ trình tuyến : Bến xe Bố Hạ - Sỏi - Nhã Nam - Lam Cốt - Cầu Ca - Ngã
ba Đồng Tân.
3.2.9. Tuyến TT Vôi - Cầu Vát ( Hiệp Hòa).
- Cự ly tuyến : 30 km.
+ Điểm đầu : Thị trấn Vôi.
+ Điểm cuối : Cầu Vát ( Hiệp Hoà ).
- Lộ trình tuyến : Thị trấn Vôi - Bến Tuần - Cao Thượng - TT. Thắng - Cầu
Vát (Hiệp Hoà).
3.2.10. Tuyến Thắng - Đông Xuyên – Từ Sơn.
3.2.11. Tuyến Bắc Giang – Tiền Phong – Yên Lư – Quế Võ.
III. Giai đoạn III: Định hướng phát triển đến năm 2020.
1. Về mạng lưới tuyến:
- Nâng cấp các tuyến kiểu buýt nội tỉnh giai đoạn đến 2015; mở mới một số
tuyến buýt nội thành phố Bắc Giang; tuyến thành phố Bắc Giang tới các khu công
nghiệp Vân Trung, Việt Hàn…
- Tăng tần xuất hoạt động của các tuyến buýt hiện có từ 15 – 30 phút/chuyến
lên 10 – 15 phút/chuyến.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, hạ tầng bến bãi, điểm đỗ, dừng; hình thành
trung tâm trung chuyển và điều hành, quản lý tập trung hoạt động VTKCC bằng xe
buýt tại thành phố Bắc Giang cho toàn bộ mạng lưới xe buýt của tỉnh.
2. Định hướng phát triển phương tiện:
Đầu tư mua sắm bổ sung và thay thế các loại phương tiện phù hợp với mạng

lưới tuyến; tập trung đầu tư các phương tiện có sức chứa trung bình 40-60 chỗ, một
số xe có sức chứa 80 chỗ, trong đó có 10% số xe có khả năng đáp ứng nhu cầu đi
lại của người tàn tật.
Phần III
DỰ TRÙ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
I. GIAI ĐOẠN I TỪ 2009 – 2010 :
1. Đầu tư phương tiện: 26 xe theo tiêu chuẩn 22-TCN 302-06 loại B40, 40
chỗ (23 ghế ngồi và 17 chỗ đứng) hoặc loại phương tiện có tiêu chuẩn cao hơn, giá
hiện tại từ 650.000.000đ đến 700.000.000đ/xe trung bình 670.000.000đ/xe.
10

×