Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Bài tập lớn môn tổ chức thi công (Đại học GTVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 59 trang )

BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Phải đònh hình hóa các kết cấu phân phối và cung cấp vật liệu phải kòp thời đúng tiến độ.
Chỉ đạo thi công phải kòp thời, nhanh chóng, máy móc thiết bò đồng bộ.
II. Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tư:
1. Nội dung phương pháp:
Chia tuyến đường thành nhiều đoạn, một đơn vò tiến hành lần lượt các công tác của từng
đoạn và tuần tự hết đoạn này sang đoạn khác.
2. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm :
+ Tập trung nhân lực vật lực trên một đoạn nên giảm nhẹ khâu cung cấp và quản lý.
+ Có thể đưa từng đoạn đường đã làm xong vào phục vụ thi công các đoạn khác.
Nhược điểm :
+ Đơn vò thi công phải di chuyển nhiều.
+ Thời gian thi công kéo dài.
3. Điều kiện áp dụng được phương pháp :
Phạm vi sử dụng :
+ Khối lượng công tác không nhiều.
+ Thi công bằng thủ công.
III. Tổ chức thi công theo phương pháp song song :
1. Nội dung phương pháp:
Chia tuyến ra làm nhiều đoạn, mỗi đoạn do một đơn vò phụ trách và đơn vò này làm tất cả
mọi công việc trong đoạn đó.
2. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm : thời gian thi công nhanh, diện thi công rộng, không di chuyển công trường trong
suốt thời gian thi công.
Nhược điểm :
+ Tập trung một khối lượng lớn nhân vật liệu nên khó cung cấp, quản lý, xe máy sử dụng
không hợp lý.
+ Không sử dụng được các đoạn đường đã làm xong để phục vụ thi công các đoạn khác.
3. Điều kiện áp dụng được phương pháp :
Phạm vi sử dụng :


+ Cần thi công nhanh.
+ Thi công bằng thủ công với nhân công thời vụ.
+ Khối lượng mỗi đoạn lớn (có thể trong một đoạn lại sử dụng nhiều phương pháp thi
công).
IV. Kiến nghò chọn phương pháp thi công thi công dây chuyền:
HOÀNG MINH ĐỨC ~1~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Tuyến được xây dựng với tổng chiều dài tuyến là 6824.39 Km .
Đơn vò thi công của đòa phương có đầy đủ máy móc, nhân lực, cán bộ, kỹ sư có trình độ
chuyên môn cao. Vật tư xây dựng được cung cấp đầy đủ và kòp thời, các cống đều thiết kế theo
đònh hình từ trong nhà máy được chuyên chở đến công trình để lắp ghép. Khối lượng công tác
được rãi đều trên tuyến, không có khối lượng tập trung lớn.
Từ việc phân tích các điều kiện trên ta thấy tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền
là hợp lí.
V. Chọn hướng thi công:
Căn cứ vào sự phân bố mỏ vật liệu và mạng lưới đường tạm có thể bố trí các phương án thi
công sau:
Tổ chức một dây chuyền tổng hợp thi công từ đầu tuyến đến cuối tuyến.
Ưu điểm: dây chuyền liên tục và sử dụng được các đoạn đường làm xong vào vận chuyển
vật liệu và thiết bò.
Nhược điểm: phải làm đường công vụ để vận chuyển vật liệu. Ngoài ra, yêu cầu về xe vận
chuyển ngày càng tăng theo chiều dài tuyến.
IV. Trình tự và tiến độ thi công:
Dựa vào hồ sơ thiết kế sơ bộ của tuyến C-D có những nhận xét sau:
• Tuyến C-D là tuyến mới xây dựng, xung quanh tuyến có hệ thống đường mòn
nhưmg rất ít.
• Mặt cắt ngang chủ yếu là đắp hoàn toàn và nửa đào nửa đắp.
Kiến nghò chọn phương án thi công cống trước rồi thi công nền sau:
Ưu điểm: đảm bảo cho dây chuyền thi công nền đường và mặt đường liên tục không bò ảnh
hưởng khi thi công cống, giảm được khối lượng đào đắp khi thi công cống đòa hình.

Nhược điểm: phải làm đường tạm để vận chuyển vật liệu, cấu kiện đúc sẵn và máy thi
công đến vò trí thi công cống.
Trình tự các công việc gồm các công việc được xắp xếp theo thứ tự thực hiện như sau:
 Công tác chuẩn bò : Chuẩn bò mặt bằng thi công. Sau đó tiến hành cắm cọc và dời
cọc ra khỏi phạm vi thi công.
 Công tác làm cống : Làm cống tại các vò trí có bố trí cống.
 Công tác làm nền đường: Gồm làm khuôn đường, đào vét hữu cơ và chuyên chở
vật liệu đất đắp, đắp rồi san ủi và lu lèn. Gia cố ta luy nền đắp và các tường chắn.
 Công tác làm kết cấu mặt đường : do đơn vò chuyên nghiệp phụ trách.
 Công tác hoàn thiện : Cắm biển báo, cọc tiêu và sơn hoàn thiện.
HOÀNG MINH ĐỨC ~2~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
CHƯƠNG III:
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
I. Chuẩn bò mặt bằng thi công
Mục đích của công tác chuẩn bò là nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện công tác xây
dựng, áp dụng những kỹ thuật thi công tiên tiến, triển khai công tác một cách nhòp nhàng trong
thời kì đầu thi công.
Công tác chuẩn bò thường được tiến hành theo hai giai đoạn:
• Giai đoạn đầu: có nhiệm vụ chuẩn bò về hồ sơ kỹ thuật, tài vụ hợp đồng và các tài
liệu khác, đồng thời tiến hành các biện pháp tổ chức cần thiết để bắt đầu xây lắp
và làm công tác chuẩn bò cho giai đoạn hai.
• Gia đoạn hai: chuẩn bò về tổ chức và kỹ thuật cho công trường, gọi là thời kì chuẩn
bò thi công.
Việc hoàn thành công tác chuẩn bò là nhiệm vụ của đơn vò thi công. Để chuẩn bò triển khai
công tác xây dựng cơ bản đựơc thông suốt nhòp nhàng, trong giai đoạn thi công cần phải:
• Chuẩn bò mặt bằng xây dựng: dọn sạch khu đất để xây dựng những công trình
chính, các xí nghiệp và cơ sở sản xuất, chặt cây, đào bới, dời những công trình
kiến trúc cũ… không thích hợp chi công trình mới.
• Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời.

• Đặt đường day điện thoại giữa công trường với các đơn vò thi công.
• Cung cấp năng lượng, điện nước cho công trường.
• Chuẩn bò máy móc, phương tiện vận chuyển và các phương tiện sửa chữa các loại
máy móc xe cộ đó.
II. Cắm cọc đònh tuyến:
Trước khi thi công ta phải đưa tuyến trên bình đồ ra thực đòa, công việc này do tổ trắc đòa
đảm nhận. Việc cắm tuyến có thể thực hiện bằng phương pháp đồ họa hay giải tích, sau đó dùng
số liệu thu được cắm tuyến bằng máy trắc đòa. Các bước thực hiện:
+ Xác đònh các mốc cao độ chuẩn của lưới dường chuyền quốc gia.
+ Lập lưới đường chuyền dọc theo tuyến xây dựng.
+ Xác đònh tọa độ của cọc trên tuyến.
+Truy các cao độ của lưới đường chuyền quốc gia trên thực đòa.
+ Cắm các cọc của lưới đường chuyền xây dựng.
+ Cắm các điểm khống chế trên tuyến.
+ Cắm các điểm chi tiết trên tuyến.
Sau khi đưa tuyến ra thực đòa, chúng ta xác đònh phạm vi dỡ bỏ chướng ngại vật, di dời,
giải tỏa.
III. Chuẩn bò các loại nhà và văn phòng tại hiện trường
HOÀNG MINH ĐỨC ~3~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của thời kì chuẩn bò thi công là chuẩn bò nhà cửa tạm,
gồm các loại công trình:
+ Nhà ở của công nhân, cán bộ nhân viên phục vụ các đơn vò thi công.
+ Các nhà ăn, nhà tắm, câu lạc bộ.
+ Các nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đội thi công.
+ Nhà kho các loại.
+ Nhà sản xuất để bố trí các xưởng sản xuất, trạm sửa chữa.
Đối với tuyến ngắn ta nên xây dựng ta nên xây dựng văn phòng ở đầu tuyến, còn lại thì
nên ở đầu và cuối tuyến.
IV. Chuẩn bò các các cơ sở sản xuất:

Cơ sở sản xuất ở công trường gồm cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và bán thành phẩm,
các xưởng sửa chửa cơ khí và bảo dưỡng xe máy… phục vụ quá trình thi công và sản xuất. Quy mô
của chúng phụ thuộc vào nhu cầu phục vụ của nó.
V. Chuẩn bò đường tạm:
Khi xây dựng công trình giao thông có thể vận chuyển vật liệu xây dựng và bán thành
phẩm, cấu kiện đúc sẵn theo các đường đã có sẵn, theo các đường tạm phục vụ cho nhu cầu thi
công.
Đường tạm bao gồm: đường công vụ và đường tránh.
VI. Chuẩn bò hiện trường thi công:
1. Khôi phục cọc:
Khôi phục các cọc chủ yếu của tuyến.
Đo đạc kiểm tra và đóng thêm các cọc phụ.
Kiểm tra cao độ mốc.
Chỉnh tuyến nếu cần thiết.
Đặt các mốc cao độ tạm cho các vò trí đặc biệt trên tuyến như vò trí đặt cống, tường chắn…
Xác đònh phạm vi thi công, di dời, giải tỏa.
2. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
Dọn sạch cỏ, bóc bỏ các lớp hữu cơ theo đúng qui trình tổ chức thi công.
Di dời mồ mã, nổ phá cá hòn đá lớn.
Chặt những cây che khuất tầm nhìn.
3. Đảm bảo thoát nước thi công:
Luôn chú ý đến vấn đề thoát nước trong suốt quá trình thi công, nhất là thi công nền, tránh
để nước đọng… bằng cách tạo các rảnh thoát nước, tạo độ dốc bề mặt đúng quy đònh.
4. Công tác lên khuôn đường:
Cố đònh những vò trí chủ yếu trên trắc ngang trên nền đường để đảm bảo thi công đúng vò
trí thiết kế.
Đối với nền đắp phải đònh cao độ tại tim đường, mép đường và chân ta luy.
HOÀNG MINH ĐỨC ~4~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Đối với nền đào cũng tiến hành tương tự nền đắp nhưng các cọc đònh vò được di dời ra khỏi

phạm vi thi công.
5. Thực hiện việc di dời các cọc đònh vò:
Đối với ta luy đắp, cọc được dời đến vò trí mép ta luy.
Đối với ta luy đào, cọc được dời đến cách mép ta luy đào 0.5 m.
HOÀNG MINH ĐỨC ~5~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
CHƯƠNG 4:
TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG
I. Thống kê số lượng cống:
Trên tuyến có: 10 cống, trong đó :
+ 1 cống đòa hình D =1.75 m
+ 5 cống đòa hình D =1.5 m
+ 2 cống đòa hình D = 1. 25 m
+ 2 cống đòa hình D = 0.75 m

STT Lý trình Đ/kính Số lượng Ghi chú
1 Km:0+705.16 1.75 1 Đòa hình
2
Km 1+188.7 1.5
1 Đòa hình
3
Km 1+846.55 1.25
1 Đòa hình
4
Km 2+524.21 1.5
1 Đòa hình
5
Km 3+500 0.75
1 Đòa hình
6

Km 4+65.76 1.5
1 Đòa hình
7
Km 4+900 0.75
1 Đòa hình
8
Km 5+300 1.25
1 Đòa hình
9
Km 5+753.74 1.5
1 Đòa hình
10
Km 6+631.42 1.5
1 Đòa hình
II. Các bước thi công cống:
Trình tự xây dựng cống được tiến hành như sau:
+ Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa.
+ Vận chuyển và bốc dở các bộ phận cống đến vò trí xây dựng.
+ Đào hố móng.
+ Xây lớp đệm, xây móng cống.
+ Đặt đốt cống đầu tiên.
+Xây đầu cống gồm tường đầu, tường cánh, lát đá 1/4 nón mố và lớp móng.
+Làm lớp phòng nước và mối nối ống cống.
+Đắp đất trên cống và lu lèn chặt.
+Gia cố thượng lưu và hạ lưu cống.
1. Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa:
Dựa vào các bản vẽ: trắc dọc bình đồ để xác đònh vò trí cống và cao độ đáy cống ngoài
thực đòa.
HOÀNG MINH ĐỨC ~6~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ

Dùng máy kinh vó, thủy bình để đo đạc vò trí tim cống, đóng cọc dấu thi công.
Trong suốt quá trình thi công cống luôn phải kiểm tra cao độ và vò trí cống, nên bố trí công
tác này gồm 2 người.
2. Vận chuyển và bốc dở các bộ phận của cống:
Sử dụng xe ôtô tải 7T có thành để chở đốt cống ra công trường
Tuỳ đường kính cống ,ta đặt cống nằm ngang trên xe ,dựa vào qui trình: bảng 10-1 ,sách
“Xây dựng nền đường”, ta tính ra được số xe cần vận chuyển cống ra công trường
3. Lắp đặt cống vào vò trí:
a. Năng suất lắp đặt ống cống bằng ô tô cần trục K-32 :
× ×
=
c t
ck
T k q
N
T
Trong đó:
T
c
: thời gian 1 ca làm việc, T
c
= 8 giờ
k
t
: hệ số sử dụng thời gian, k
t
= 0.5
q: số đốt cống 1 lần cẩu
T
ck

: thời gian làm việc trong 1 chu kỳ của cần cẩu
T
ck
= T
b
+ T
n
+ T
t
T
b
: Thời gian cần buộc cống vào cần cẩu ,T
b
=5’
T
n
thời gian nâng cống lên, xoay cần và hạ ống cống xuống, T
n
= 7’
T
t
thời gian tháo ống cống và quay về vò trí cũ, T
t
=3’
Tuỳ theo từng loại cống mà ta tính được năng suất được lập ở bảng
b. Số ca cần thiết để cẩu các đốt cống
,( )
V
n ca
N

=
V : Khối lượng của đốt cống (tấn)
4. Vận chuyển vật liệu :cát , đá ,XM
a. Năng suất vận chuyển của ôtô đổ 7T trong một ca:
c t z
H
b d
T k k
N Q
2X
t t
V
× ×
= ×
+ +
T
c
: Thời gian trong một chu kỳ , T
c
=8h
K
t
: Hệ số sử dụng thời gian ,k
t
=0.75
K
z
: Hệ số sử dụng tải trọng ,k
z
=1

X : cự ly vận chuyển trung bình , (Km)
V : vận tốc của xe vận chuyển v =30Km/h
HOÀNG MINH ĐỨC ~7~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Q
H
: Tải trọng của xe ,Q
H
=5m
3
b. Khối lượng vận liệu cần chở được tính theo công thức:
V = B
×
L
×
h
×
k
B : bề rộng của lớp vật liệu (m)
L :chiều dài của lớp vật liệu (m)
H : chiều dày của lớp vật liệu (m)
K : hệ số đầm nén
5. Đào hố móng:
Dùng máy đào 1.6 m
3
kết hợp với máy ủi 140cv để đào móng cống. Số ca máy cần thiết
để đào móng cống được tra đònh mức.
Khối lượng xác đònh theo công thức sau:
V =
( )

1
a 2 h L h k
2
× + × × × ×
a: chiều rộng đáy hố móng, tùy thuộc váo loại cống
D=1.5m thì a = 2.5m
D=1.0m thì a = 2m
L: chiều dài cống
h: chiều sâu hố móng
k: hệ số xét đến việc tăng khối lượng công tác do việc đào sâu lòng suối và đào
đất ở cửa cống, k = 1.8
V. Tổ chức thi công cho 1 cống điển hình
BẢNG KHỐI LƯNG THI CÔNG CỐNG ĐỊA HÌNH 1.75m ,L=12m
SHĐM Hạng mục công tác Đơn vò
Khối
Lượng
Đònh mức Số công, ca máy
NC XM NC XM
Đònh vò cống công 2
Đắp vòng vây m³ 5 0.56 2.8
BF.1122 Mương dẫn dòng 100m³ 0.08
_Nhân công 3/7 công 21.71 1.70
_Máy đào <=1.25m3 ca 0.261 0.0125
AD.1113 San sân bãi để đặt các 100m
2
80
đốt cống và vật liệu
_Nhân công 3.2/7 công 0.286 0.229
HOÀNG MINH ĐỨC ~8~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ

_Máy ủi110CV ca 0.02 0.016
BF.1122 Đào đất móng cống 100m³ 21
_Nhân công 3/7 công 21.71 4.6
_Máy đào <=1.25m3 ca 0.261 0.05
Vận chuyển đốt cống, đốt 14
cự ly TB 6.3km
_Ô tô tải trọng 7T ca 0.02 0.28
Vận chuyển đá dăm , tấn 40.2
đá hộc,cát,đá, XM
_Ô tô tự đổ7T ca 0.034 1.366
BB.1411 Rải lớp đá dăm đệm m³ 4.2
_Nhân công 3/7 0.56 2.352
HA.1210 Xây dựng móng cống m³ 8.4
_Nhân công 3/7 công 1.64 13.776
_Máy trộn 250l ca 0.095 0.798
_Máy đầm dùi1.5KW ca 0.089 0.748
HA.1210 Xây dựng móng tường đầu m³ 4.5
tường cánh
_Nhân công 3/7 công 1.64 7.38
_Máy trộn 250l ca 0.095 0.428
_Máy đầm dùi1.5KW ca 0.089 0.401
Lắp đặt ống cống đốt 14
_Ôâ tô cần trục K-32 ca 0.02 0.28
Làm mối nối cống đốt 13 0.54 7.02
UD3110 _Quét hai lớp Matít BTN m² 40.8 0.07 2.856
UD3220 _Lớp matít bằng bột Amiac m² 15.0 0.4 6
nhựa hai lớp
UD.3440 _Sơn BTN ống cống md 13 1.02 13.26
UD.3310 _Vải tẩm nhựa hai lớp m² 31.7 0.5 15.85
_Vữa XM chít mối nối,M100 m³ 0.22 0.25 0.055

HOÀNG MINH ĐỨC ~9~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
HA.2110 Xây dựng tường đầu,t/cánh m³ 10.5
_Nhân công 3.5/7 công 3.56 37.38
_Máy trộn 250l ca 0.095 0.9975
_Máy đầm dùi1.5KW ca 0.18 1.89
Xây đá hộc lát khan m³ 15.2 1.55 23.56
BK.4122 Đắp đất thân cống,k=0.95 100m³ 20
_Máy đầm 9T ca 0.377 0.0754
_Máy ủi110CV ca 0.189 0.038
_Nhân công 3/7 công 3.16 0.632
Tổng số nhân công:
141.5 công
Tổng số ca máy : 7.38 ca: _Máy ủi110CV:0.054 ca
_Máy đào<=1.25m3: 0.063 ca
_tô tải trọng 7T 0.28
_Ô tô tự đổ7T 1.366
_Máy trộn 250l 2.224
_Máy đầm dùi1.5KW 3.039
_Ô tô cần trục K-32 0.28
_Máy đầm 9T 0.075
Ghi chú :* Đònh mức, đơn giá tạm tính.
Dựa vào bảng tổng hợp trên bố trí một đội thi công cống với thành phần như sau:
-1 máy trộn 250l; -1 máy ủi 110CV
-1 ôtô tải trọng 7T;1 ôtô tự đổ 7T-1ôtô cần trục K-32
-1 đầm 9T,1đầm dùi 1.5KW và 1 lu 9T ,-1 máy đào<=1.25m3
-1 máy thủy bình, 1 máy kinh vó ;-15 công nhân .
Vậy thời gian thi công điển hình là 10 ngày/1cống
Ta sẻ dùng đội thi công cống vừa lập ở trên để thi công cho tất cả các cống còn lại trên tuyến. Do
chiều dài cũng như đường kính cống của tại các vò trí đặt cống là không giống nhau nên số ngày thi

công tại các vò trí sẻ khác nhau. Từ cống điển hình ta suy ra một cách tương đối thời gian thi công
cống tại các vò trí như sau:
STT Lý trình Đ/kính Số lượng Số ngày thi công
1 Km:0+705.16 1.75 1 10
2
Km 1+188.7 1.5
1 12
3
Km 1+846.55 1.25
1 9
4
Km 2+524.21 1.5
1 12
HOÀNG MINH ĐỨC ~10~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
5
Km 3+500 0.75
1 9
6
Km 4+65.76 1.5
1 11
7
Km 4+900 0.75
1 10
8
Km 5+300 1.25
1 8
9
Km 5+753.74 1.5
1 11

10
Km 6+631.42 1.5
1 10
HOÀNG MINH ĐỨC ~11~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Chương 5: TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
Nền đường là bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là đảm bảo cường
độ và độ ổn đònh của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của áo đường; cường độ, tuổi thọ và chất
lượng sử dụng của kết cấu áo đường phụ thuộc rất lớn vào cường độ và độ ổn đònh của nền đường.
Công tác xây dựng nền đường nhằm biến đổi nội dung các phương án và bản vẽ thiết kế
tuyến và nền đường trên giấy thành hiện thực. Trong quá trình này cần tiết kiệm vốn và nhân lực
làm sao cho hoàn thành đúng khối lượng, đúng chất lượng, đúng tiến độ.
I. Giải pháp thi công các dạng nền đường:
1. Các biện pháp đắp nền đường:
Quá trình đắp nền chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Đất phải được đổ sao cho tạo
thành một lớp bằng phẳng với chiều dài quy đònh để có thể lu lèn tương đối dễ dàng. Lần lượt đắp
hết lớp đất này đến lớp đất khác cho đến cao độ thiết kế. Phương pháp này được gọi là phương
pháp đắp thành lớp. Ưu điểm của phương pháp này là có thể đắp nền đường đến độ chặt yêu cầu
tại bất kỳ vò trí nào của nền đường. Ngoài ra đắp đất thành lớp thì có thể đắp nền đường bằng các
loại đất khác nhau.
Khi xây dựng nền đường trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với độ dốc lớn thì
không thể tiến hành đắp thành lớp được. Trong trường hợp này thì ta dùng phương pháp đắp lấn.
Khi đắp lấn trước hết phải đắp đến cao độ thiết kế rồi kéo dài liên tục cho đến khi nền đắp cắt
toàn bộ đoạn đầm lầy hoặc khe xói.
Nhược điểm của phương pháp này là không thể đầm chặt đất trên toàn bộ chiều rộng nền
đắp. Đất được chặt lại là do nền đắp lún dần dưới tác dụng của khối đất và ảnh hưởng của các
nhân tố tự nhiên khác (trong đó có tác dụng của ô tô chạy qua).
Để giảm bớt nhược điểm của phương pháp đắp lấn người ta dùng phương pháp đắp hỗn
hợp. Thực chất của phương pháp đắp hỗn hợp là kết hợp của phương pháp đắp lấn và phương pháp
đắp thành lớp.

2. Các biện pháp đào nền đường:
Các nền đào nông (dưới 6m) khi đất đồng nhất theo hướng ngang hoặc hướng dọc thì dùng
máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phương pháp đào như vậy gọi là đào ngang. Theo phương
pháp này có thể có được mặt đào tương đối cao nhưng diện công tác lại hẹp. Nếu nền đào quá sâu
thì có thể phân thành các bậc cấp đồng thời đào tiến vào để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy
nhanh tiến độ thi công.
Phương pháp đào theo hướng dọc dùng với các nền đào dài, có thể tiến hành với diện thi
công lớn, khi cần có thể dùng nhiều máy đào. Quá trình đào được tiến hành trên toàn bộ bề rộng
nền đào với chiều dày mỗi lớp đào không lớn.
Trong suốt quá trình đào phải liên tục kiểm tra kích thước hình học bằng quan trắc.
Khi đào các nền đường đào nông và cự ly vận chuyển đến nền đắp ngắn dưới 100m thì
dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đường được tiến hành bằng phương pháp đào theo bậc,
mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các bờ chắn đất ở hai bên). Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì
dùng máy xúc chuyển. Máy xúc chuyển sử dụng thích hợp với các loại đất tương đối nhẹ, với các
loại đất chặt thì cần tiến hành xới tơi trước. Máy xúc chuyển không sử dụng được ở các đoạn đầm
lầy, ở các đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời và với đất có lẫn đá to.
HOÀNG MINH ĐỨC ~12~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Ngoài ra còn có phương án đào hào dọc, áp dụng khi chiều sâu đào lớn. Tiến hành đào 1
hào dọc, hẹp trước sau đó đào mở rộng ra 2 bên. Phương pháp này được kết hợp trong vận chuyển
và thoát nước.
Phương án hỗn hợp là phương án kết hợp cả phương pháp đào ngang và phương pháp đào
dọc. Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và đặc biệt dài.
Phương pháp đào nền L được áp dụng trên những nền đường có dạng nửa đào nửa đắp.
Đất được đào theo từng lớp và được đắp trực tiếp lên phần nền đường cần đắp trên cùng một mặt
cắt ngang.
II. Các yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng nền:
Trong công tác xây dựng nền đường cần cố gắng chọn vật liệu đất đá có chất lượng tốt tại
chỗ để đắp nền đường và tiến hành đầm chặt theo yêu cầu quy đònh để đảm bảo nền đường ổn
đinh và ít biến dạng.

Vật liệu đắp nền đường nên dùng các loại đất đá cường độ cao, ổn đònh tốt đối với nước,
tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển ngắn. Đất nền đường phải có độ ẩm phù
hợp (xấp xỉ với độ ẩm tốt nhất được xác đònh bằng thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phòng
thí nghiệm). Khi chọn đất đắp một mặt cần phải xét đến nguồn vật liệu và tính kinh tế, mặt khác
phải xét tới tính chất của nó có phù hợp hay không.
Để tiết kiệm đầu tư và ít chiếm dụng ruộng đất tốt thường phải tận dụng đất nền đào hoặc
các công trình phụ thuộc (như mương rãnh thoát nước) hoặc tại các hố lấy đất ở các vùng đất trống
đồi trọc để làm đất đắp.
Một đặc trưng quan trọng của đất cần xét đến khi xây dựng nền đường là hệ số tơi xốp và
hệ số đầm chặt. Khi làm đất chủ công trình thường thanh toán theo m
3
đất đã đầm chặt, trong lúc
đó nhà thầu lại vận chuyển đất theo tấn-kilômet (T.km). Vì vậy cần xác đònh dung trọng của đất
hoặc tỉ số các dung trọng ở ba trạng thái : tại chỗ – tơi xốp – đã đầm chặt.
Hệ số tơi xốp luôn lớn hơn 1 và là một hệ số mà những người thi công và vận chuyển đất
đặc biệt quan tâm. Ngược lại hệ số chặt có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 tùy theo độ chặt của đất
đạt được sau khi lu lèn.
Ngoài ra những loại đất hữu cơ, đất chứa các muối hòa tan quá giới hạn cho phép đều
không được dùng để đắp nền đường. Nếu sử dụng cần hạn chế và có biện pháp xử lý thích hợp.
Tuyến thiết kế nằm trên nền đất á sét lẫn sỏi sạn là loại đất có góc nội ma sát tương đối
cao lại có tính dính, dễ đầm nén để đạt cường độ và độ ổn đònh tốt, là loại đất đắp tốt.
III. Các yêu cầu về công tác thi công:
Việc xây dựng nền đường cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
• Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt, vò trí cao độ, kích thước mặt cắt, qui
cách vật liệu, chất lượng đầm nén hoặc sắp xếp đá của nền đường phải phù hợp với hồ sơ thiết kế
và các quy đònh hữu quan trong qui phạm kỹ thuật thi công.
• Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo các điều kiện về đòa hình, tình huống
đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ thiết bò. Phải điều phối và sử
dụng nhân lực, máy móc, vật liệu một cách hợp lý làm sao “tận dụng được tài năng con người và
của cải” để tăng năng suất lao động, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng công trình.

• Các hạng mục xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình nền đường
cũng cần phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân thủ sự bố trí sắp xếp thống nhất
HOÀNG MINH ĐỨC ~13~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
vể tổ chức và kế hoạch thi công của toàn bộ công việc xây dựng đường nhằm hoàn thành nhiệm
vụ thi công đúng hoặc trước thời hạn.
• Nền đường là một công trình tuyến, công tác làm đất là công việc lộ thiên, tiến hành
trong một dải hẹp, dài. Do khối lượng đất, đá nền đường phân bố dọc tuyến thường rất không
đều, có khối lượng công trình tập trung ở các đoạn cá biệt, tạo ra những trọng điểm khống chế thời
hạn thi công. Khí hậu và thời tiết đều có ảnh hưởng nhất đònh đến chất lượng và thời hạn thi công.
Do vậy cần phải xét đến các nhân tố đó khi tổ chức và lập kế hoạch thi công.
• Thi công nền đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng cường giáo
dục về an toàn phòng hộ, quy đònh các biện pháp đảm bảo an toàn, nghiêm túc chấp hành quy
trình làm việc an toàn, làm tốt công tác đề phòng tai nạn, bảo đảm thi công thực sự an toàn.
• Tóm lại: Cần phải chú trọng về các mặt kỹ thuật thi công và tổ chức quản lý để thực
hiện được các yêu cầu về chất lượng tốt, rẻ nhanh và an toàn.
IV. Tính toán điều phối đất:
Trắc dọc sơ bộ dùng trắc dọc trong đồ án thiết kế.
Tỷ lệ vẽ trắc dọc:
Tỷ lệ đứng 1:500.
Tỷ lệ ngang 1:5000.
Khổ giấy vẽ trắc dọc: A1. Phần trên vẽ trắc dọc, phần dưới vẽ đường cong cấp phối đất, sơ
đồ điều phối và phân đoạn thi công.
1. Tính toán khối lượng đào đắp:
Khối lượng đào đắp sẽ giúp ta lập được khái toán và dự trù được máy móc.
Sau khi thiết kế trắc dọc, tiến hành tính toán khối lượng đào đắp theo mặt cắt dọc ta được kết quả
như sau:
Tên KC Diện tích DT trung bình Khối lượng
cọc lẽ Đắp Đào Đắp Đào Đắp Đào
nền nền Nền nền nền nền

0 0.32 1.09
100 0.16 6.26 16 626
1 0 11.4
100 0 12.98 0 1298
2 0 14.5
100 0 8.41 0 841
3 0 2.3
100 7.46 1.15 746 115
4 14.92 0
100 13.8 0 1380 0
5 12.68 0
100 11.96 0 1196 0
HOÀNG MINH ĐỨC ~14~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
6 11.24 0
100 27.73 0 2773 0
7 44.21 0
5.16 44.08 0 227.45 0
C1 43.94 0
54.26 30.06 0 1631.06 0
Km 0+759.42 16.18 0
28.42 10.76 0.88 305.8 0
Km 0+787.84 5.34 1.76
12.16 4.14 2.54 50.34 0
8 2.94 3.31
100 1.47 15.05 147 1505
9 0 22.8
100 0 15.49 0 1549
10 0 8.2
92.94 5.73 4.1 532.55 610

ND1 11.46 0
7.06 12.49 0 88.18 0
11 13.52 0
42.94 19.71 0 846.35 0
TD1 25.9 0
45.76 28.09 0 1285.4 0
C2 30.29 0
11.3 29.92 0 338.1 0
12 29.55 0
77.03 26.14 0 2013.56 0
P1 22.73 0
22.97 22.06 0 506.72 0
13 21.4 0
100 17.29 0 1729 0
14 13.17 0
11.12 12.91 0 143.56 0
TC1 12.64 0
49 9.92 0 486.08 0
NC1 7.2 0
39.88 4.09 0.37 163.11 14.76
15 0.98 0.74
97.54 0.49 3.54 47.79 345.29
ND2 0 6.35
HOÀNG MINH ĐỨC ~15~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
2.46 0 6.34 0 15.6
16 0 6.32
47.54 0.53 4.41 25.2 209.65
TD2 1.05 2.49
52.46 3.85 1.28 201.97 67.15

17 6.65 0.07
19.45 9.12 0.04 177.38 0.78
P2 11.58 0
71.91 23.79 0 1710.74 0
TC2 36 0
8.65 36.91 0 319.27 0
18 37.82 0
41.35 37.81 0 1563.44 0
NC2 37.8 0
5.2 37.51 0 195.05 0
C3 37.22 0
53.45 30.63 0 1637.17 0
19 24.05 0
100 15.89 0 1589 0
20 7.73 0
100 5.08 0 508 0
21 2.43 0
100 3.92 0 392 0
22 5.42 0
100 6.5 0 650 0
23 7.57 0
100 10.34 0 1034 0
24 13.12 0
53.74 14.45 0 776.54 0
ND3 15.77 0
46.26 18.6 0 860.44 0
25 21.43 0
3.74 21.56 0 80.63 0
TD3 21.69 0
20.48 21.52 0 440.73 0

C4 21.36 0
75.79 13.11 0.31 993.61 23.49
26 4.86 0.62
65.01 2.43 4.69 157.97 304.9
HOÀNG MINH ĐỨC ~16~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
P3 0 8.77
34.99 0 12.21 0 427.23
27 0 15.6
100 0 17.93 0 1793
28 0 20.2
26.28 0 20.44 0 537.16
TC3 0 20.7
50 0 23.08 0 1154
NC3 0 25.5
23.72 0 26.84 0 636.64
29 0 28.2
100 0 34.02 0 3402
30 0 39.8
100 0 40.52 0 4052
31 0 41.2
100 0 45.62 0 4562
32 0 50
100 0 42.98 0 4298
33 0 35.9
40.86 0 27.23 0 1112.62
ND4 0 18.6
59.14 7.05 9.28 416.94 548.82
34 14.1 0
10.86 16.41 0 178.21 0

TD4 18.72 0
82.87 36.72 0 3042.99 0
P4 54.73 0
6.27 54.59 0 342.28 0
35 54.46 0
76.59 52.17 0 3995.7 0
TC4 49.89 0
23.41 46.24 0 1082.48 0
36 42.59 0
46.59 32.98 0 1536.54 0
NC4 23.38 0
53.41 13.04 0.36 696.47 19.23
37 2.7 0.73
100 1.35 21.97 135 2197
38 0 43.2
HOÀNG MINH ĐỨC ~17~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
30.62 0 47.47 0 1453.53
ND5 0 51.7
50 0 45.15 0 2257.5
TD5 0 38.6
19.38 0 36.95 0 716.09
39 0 35.3
73.19 0.07 21.13 5.12 1546.5
P5 0.15 6.94
26.81 4.7 3.47 126.01 93.03
40 9.24 0
65.76 21.21 0 1394.77 0
TC5 33.18 0
34.24 32.94 0 1127.87 0

41 32.7 0
15.76 31.36 0 494.23 0
NC5 30.01 0
84.24 21.15 0 1781.68 0
42 12.29 0
100 6.61 3.69 661 369
43 0.94 7.38
100 2.7 4.55 270 455
44 4.46 1.73
100 2.9 2.92 290 292
45 1.33 4.11
62.93 0.67 7.79 42.16 490.22
ND6 0 11.5
37.07 0 14.92 0 553.08
46 0 18.4
12.93 0 19.15 0 247.61
TD6 0 19.9
41.39 0 22.24 0 920.51
P6 0 24.5
41.39 0 21.55 0 891.95
TC6 0 18.6
4.28 0 17.73 0 75.88
47 0 16.9
45.72 0 15.33 0 700.89
NC6 0 13.8
13.48 0.54 7.28 7.28 98.13
HOÀNG MINH ĐỨC ~18~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
ND7 1.07 0.79
40.8 10.54 0.4 430.03 16.32

48 20 0
14.2 24.73 0 351.17 0
TD7 29.47 0
85.8 27.89 0 2392.96 0
49 26.31 0
57.41 18.73 0 1075.29 0
Km 4+957.41 11.14 0
23.62 8.05 0 190.14 0
P7 4.96 0
18.97 3.77 0.15 71.52 2.85
50 2.58 0.3
100 1.29 5.62 129 562
51 0 10.9
47.87 0.1 8.99 4.79 430.35
TC7 0.19 7.05
52.13 7.21 3.52 375.86 183.5
52 14.23 0
2.87 14.9 0 42.76 0
NC7 15.57 0
97.13 31.15 0 3025.6 0
53 46.73 0
44.33 34.21 0 1516.53 0
ND8 21.69 0
50 10.85 6.1 542.5 305
TD8 0 12.2
5.67 0 17.88 0 101.38
54 0 23.6
100 0 34.98 0 3498
55 0 46.4
13.34 0 43.67 0 582.56

P8 0 40.9
86.66 0 28.66 0 2483.68
56 0 16.4
32.35 0 13.61 0 440.28
TC8 0 10.8
50 0.04 7.63 2 381.5
NC8 0.09 4.43
HOÀNG MINH ĐỨC ~19~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
17.65 0.36 3.6 6.35 63.54
57 0.64 2.77
100 17.23 1.39 1723 139
58 33.83 0
46.26 35.09 0 1623.26 0
C5 36.35 0
53.74 27.13 0 1457.97 0
59 17.9 0
100 13.9 0 1390 0
60 9.89 0
39.17 11.43 0 447.71 0
ND9 12.96 0
50 11.44 0 572 0
TD9 9.92 0
10.83 8.78 0 95.09 0
61 7.64 0
100 3.82 8.42 382 842
62 0 16.8
92.43 0 16.14 0 1491.82
P9 0 15.4
7.57 0 16.48 0 124.75

63 0 17.5
100 0.64 10.3 64 1030
64 1.28 3.06
95.68 18.29 1.53 1749.99 146.39
TC9 35.3 0
4.32 35.74 0 154.4 0
65 36.18 0
45.68 37.94 0 1733.1 0
NC9 39.69 0
54.32 39.91 0 2167.91 0
66 40.14 0
31.42 38.7 0 1215.95 0
C6 37.26 0
68.58 30.31 0 2078.66 0
67 23.36 0
100 13.14 1.09 1314 109
68 2.92 2.17
24.39 2.19 2.96 53.41 72.19
HOÀNG MINH ĐỨC ~20~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Km 6+824.39 1.47 3.74
75971.87 56059.3
2. Vẽ biểu đồ khối lượng 100m:
Biểu đồ khối lượng 100m được vẽ trên trắc dọc dựa vào khối lượng tính toán 100m. Tỉ lệ
đứng được chọn phù hợp với từng đồ án.
3. Vẽ đường cong cấp phối đất:
Đường cong cấp phối đất được vẽ dựa vào kết quả cộng dồn khối lượng từng cọc. Tỉ lệ
đứng được chọn phù hợp với từng đồ án. Với qui ước: đào là dương (+), đắp là âm (-).
Tên Khối lượng Tổng Khối lượng
cọc Đắp nền Đào nền KL đất tích lũy

0 0 0 0 0
1 -16 626 610 610
2 0 1298 1298 1908
3 0 841 841 2749
4 -746 115 -631 2118
5 -1380 0 -1380 738
6 -1196 0 -1196 -458
7 -2773 0 -2773 -3231
8 -2214.65 55.9 -2158.75 -5389.75
9 -147 1305 1158 -4231.75
10 0 1549 1549 -2682.75
11 -620.73 381.05 -239.68 -2922.43
12 -2469.85 0 -2469.85 -5392.28
13 -2520.28 0 -2520.28 -7912.56
14 -1729 0 -1729 -9641.56
15 -778 0 -777.99 -10419.55
16 -47.79 360.89 313.1 -10106.45
17 -227.17 276.8 49.63 -10056.82
18 -2207.39 0.78 -2206.61 -12263.43
19 -3395.66 0 -3395.66 -15659.09
20 -1589 0 -1589 -17248.09
21 -508 0 -508 -17756.09
22 -392 0 -392 -18148.09
23 -650 0 -650 -18798.09
24 -1034 0 -1034 -19832.09
25 -1636.98 0 -1636.98 -21469.07
26 -1514.97 23.49 -1491.48 -22960.55
HOÀNG MINH ĐỨC ~21~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
27 -157.97 732.13 574.16 -22386.39

28 0 1793 1793 -20593.39
29 0 2327.8 2327.8 -18265.59
30 0 3402 3402 -14863.59
31 0 4052 4052 -10811.59
32 0 4562 4562 -6249.59
33 0 4298 4298 -1951.59
34 -416.94 1661.44 1244.5 -707.09
35 -3563.48 0 -3563.48 -4270.57
36 -5078.18 0 -5078.18 -9348.75
37 -2233.01 19.23 -2213.78 -11562.53
38 -135 2197 2062 -9500.53
39 0 4427.12 4427.12 -5073.41
40 -131.13 1639.53 1508.4 -3565.01
41 -2522.64 0 -2522.64 -6087.65
42 -2275.91 0 -2275.91 -8363.56
43 -661 369 -292 -8655.56
44 -270 455 185 -8470.56
45 -290 292 2 -8468.56
46 -42.16 1043.3 1001.14 -7467.42
47 0 2135.95 2135.95 -5331.47
48 -437.31 815.34 378.03 -4953.44
49 -2744.13 0 -2744.13 -7697.57
50 1442.95 2.85 -1334.1 -9031.67
51 -129 562 433 -8598.67

52 -380.65 613.85 233.2 -8365.47

53 -3068.36 0 -3068.36 -11433.83

54 -2059.03 406.38 -1652.65 -13086.48


55 0 3498 3498 -9588.48

56 0 3066.24 3066.24 -6522.24

57 -8.35 885.32 876.97 -5645.27

58 -1723 139 -1584 -7229.27

59 -3081.23 0 -3081.23 -10310.5

60 -1390 0 -1390 -11700.5

61 -1114.8 0 -1114.8 -12815.3

62 -382 842 460 -12355.3

63 0 1616.57 1616.57 -10738.73

64 -64 1030 966 -9772.73

65 -1904.39 146.39 -1758 -11530.73

HOÀNG MINH ĐỨC ~22~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
66 -3901.01 0 -3901.01 -15431.74

67 -3294.61 0 -3294.61 -18726.35

68 -1314 109 -1205 -19931.35


69 -53.41 72.19 18.78 -19912.57

4. Điều phối đất:
Giả sử đất nền đường là đất cấp III và điều phối được.
a. Điều phối ngang:
Dùng đối với đoạn có mặt cắt ngang nửa đào nửa đắp hoặc dùng khi lấy đất từ thùng đấu
đắp lên đường. Mục đích của công tác điều phối ngang là xác đònh cự li vận chuyển ngang từ nền
đào sang nền đắp.
Nguyên tắc điều phối ngang:
• Chiếm ít đất trồng trọt nhất.
• Cự ly vận chuyển nhỏ nhất (đổ đất thừa ra hai bên nếu có thể).
• Khi đào đắp và đổ đất thừa về cả 2 bên ta luy thì ở lớp đào bên trên thì đổ sang 2
bên còn lớp đào phía dưới đổ về phía đòa hình thấp, nếu đòa hình cho phép thì làm
đường vận chuyển ngang.
• Lấy đất ở phía thấp đắp nền đường trước và ngược lại.
Công tác điều phối ngang thường dùng máy ủi hoặc máy san. Tuy nhiên, trong phạm vi
tuyến thi công chủ yếu là vận chuyển ngang để đổ đất.
b. Điều phối dọc:
Sau khi đã vẽ được đường cong tích lũy khối lượng đất, ta tiến hành tính toán điều phối
dọc.
Nguyên tắc điều phối dọc:
• Khối lượng vận chuyển ít nhất: do phải thuê máy thi công nên nguyên tắc vạch
đường điếu phối đất là tìm đường điều phối có công vận chuyển đất là nhỏ nhất.
• Chiếm ít đất trồng trọt nhất (không có đổ đất thừa).
• Đảm bảo chất lượng công trình và phù hợp với điều kiện thi công.
• Nên kết hợp đào sang đắp khi L
đào
< 500m, nếu có cống thì làm cống trước.
Trong quá trình vạch đường điều phối đất cần chú ý 2 điểm sau:

+ Nếu đường điều phối có số nhánh chẵn thì cự ly vận chuyển có công điều phối nhỏ nhất
là:
Σ l
chẵn
= Σ l
le
.
+ Nếu đường điều phối có số nhánh lẽ thì cự ly vận chuyển có công điều phối nhỏ nhất là:
Σ l
chẵn
- Σ l
le
= l
kt

5. Phân đoạn:
Nguyên tắc phân đoạn:
Có đặc điểm thi công riêng để có thể chọn được một tổ hợp máy.
HOÀNG MINH ĐỨC ~23~ LỚP K16-CDB-C
BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
Có đủ khối lượng để thiết lập một tổ hợp máy.
Ta chia quãng đường thi công thành các đoạn có chiều dài và khối lượng như ở trên bản vẽ
điều phối đất. Sau khi tính toán máy móc và nhân công cho mỗi đoạn ta có bảng sau:
SHĐM Hạng mục công tác Đơn Khối Đònh mức Công, ca máy Số Số Thời
vò lượng NC XM NC XM NC máy gian
Thi công đoạn I từ KM0+00 đến KM0+561.7
AB.3116 Đào nền đường bằng 100m³ 28.64
9



bằng máy đào 3.6m
3

_Máy đào 3.6m
3
ca
0.171
4.9 1
_Máy ủi 110CV ca
0.068
1.95 1
_Nhân công 3/7 công 5.79 165.83 33
AB.4124
Vận chuyển đất bằng ôtô
tự đổ trong phạm vi 500m
100m³

_Ôtô 12 tấn ca 0.6 17.184 4
AB.6412 Đắp nền đường bằng 100m³


Máy đầm 16T
_ Máy đầm 16T
ca

0.42

12.03

3

_Máy ủi 110CV
ca 0.21 6 2
_Nhân công 3/7 ca 1.74 49.83 10
Thi công đoạn II từ KM0+561.7 đến KM0+715.95
AB.4125 Vận chuyển đất bằng ôtô 100m³ 35.86
11
tự đổ trong phạm vi 500m

_Ôtô 22 tấn
ca
0.41 14.7 3
AB.6412 Đắp nền đường bằng 100m³






Máy đầm 16T




_ Máy đầm 16T
ca 0.42

15

3
_Máy ủi 110CV

ca

0.21

7.53

2
_Nhân công 3/7 công

1.74

62.4 13
Thi công đoạn III từ KM0+715.95 đến KM1+141.85
AB.3116 Đào nền đường bằng 100m³ 36.64


bằng máy đào 3.6m
3

10
_Máy đào 3.6m
3
ca
0.171 6.27 1
_Máy ủi 110CV ca
0.068 2.49 1
_Nhân công 3/7 công 5.79
212.15 31
AB.4124 Vận chuyển đất bằng ôtô 100m³
HOÀNG MINH ĐỨC ~24~ LỚP K16-CDB-C

BÀI TẬP LỚN: TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ XÍ NGHIỆP PHỤ
SHĐM Hạng mục công tác Đơn Khối Đònh mức Công, ca máy Số Số Thời
vò lượng NC XM NC XM NC máy gian
tự đổ trong phạm vi 500m
_Ôtô 12 tấn ca 0.6
21.984 4
AB.6412 Đắp nền đường bằng 100m³




Máy đầm 16T
_ Máy đầm 16T
ca


0.42 8.43 2
_Máy ủi 110CV
ca


0.21 4.21 1
_Nhân công 3/7 công 1.74
34.9 5
Thi công đoạn IV từ KM1+141.85 đến KM1+452.85
AB.4125 Vận chuyển đất bằng ôtô 100m³ 61.39



11








tự đổ trong phạm vi 500m

_Ôtô 22 tấn
ca
0.41
25.17 3
AB.6412 Đắp nền đường bằng 100m³






Máy đầm 16T


_ Máy đầm 16T
ca 0.42 25.78 3
_Máy ủi 110CV
ca

0.21


12.89 2
_Nhân công 3/7 công

1.74

106.82 12
Thi công đoạn V từ KM1+452.85 đến KM1+685.85
AB.3225 Đào nền đường bằng 100m³ 7.39
10




máy ủi trong phạm vi 100m


_Máy ủi 140CV
ca
1.062 7.85 1
_Nhân công 3/7 công 4.90
36.21 5
AB.6412 Đắp nền đường bằng 100m³


Máy đầm 16T
_ Máy đầm 16T
ca 0.42
3.1 1
_Máy ủi 110CV
ca 0.21

1.55 1
_Nhân công 3/7 công 1.74
12.86 12
Thi công đoạn VI từ KM1+685.85 đến KM2+185.85
AB.4125 Vận chuyển đất bằng ôtô 100m³ 80.42


14


tự đổ trong phạm vi 500m


_Ôtô 22 tấn
ca
0.41 32.97 3
AB.6412 Đắp nền đường bằng
100m³
Máy đầm 16T





_ Máy đầm 16T
ca 0.42 33.77 4
_Máy ủi 110CV
ca

0.21 16.89 2

_Nhân công 3/7 công

1.74

139.91 13
Thi công đoạn VII từ KM2+185.85 đến KM2+864
AB.3116 Đào nền đường bằng 100m³ 47.19
HOÀNG MINH ĐỨC ~25~ LỚP K16-CDB-C

×