Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.21 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các thành
phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày càng
chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển của con
đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn định và
hợp tác để cùng nhau phát triển. Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi
nguồn vốn trong nền kinh tế kể cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp khai thác, huy động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của
mình. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh
nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng
vốn. Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận
vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận
hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu
động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thường
chiếm tỷ trọng rất lớn ở những doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái
đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng
cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng mà
nhà nước đó quy định.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch
vụ, hoạt động của công ty CP Lương thực Thanh Hóa là kinh doanh lúa gạo,
phân bón và các sản phẩm nông sản trong nội địa và xuất khẩu . Vì vậy vốn lưu
1
động được coi là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của


công ty.
Trong những năm qua, hoạt đông kinh doanh của công ty đã đạt được rất
nhiều thành tựu như lợi nhuận cao và tăng dần qua các năm, quy mô kinh doanh
ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, là công ty cổ phần nhưng hơn 80% là vốn nhà
nước cấp thì nguồn vốn kinh doanh của công ty có phần hạn chế. Vẫn còn nhiều
những yếu kém trong công tác sử dụng vốn lưu động như hàng tồn kho còn quá
nhiều, tiền mặt ngân quỹ và các khoản tương đương tiền không hợp lý, vốn lưu
động quay vòng chậm. Điều này có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong công
tác sử dụng vốn lưu động. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua
thời gian thực tập ở công ty Cổ phần Lương thực Thanh Hóa đươc sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như và các anh, chị trong công ty nên em
đã chọn đề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ
phần lương thực Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng VLĐ
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần lương thực
Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ
phần lương thực Thanh Hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hiệu quả sử dụng VLĐ
- Pham vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Tại CTCP lương thực Thanh Hóa giai đoạn 2011-
2013.
+ Phạm vi không gian
Thực hiện khảo sát tại công ty Cổ phần lương thực Thanh Hóa
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, em chọn phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích : Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ

tại công ty CP Lương thực Thanh Hóa.
2
- Phương pháp tổng hợp : Tổng hợp số liệu thực tế thu thập được tại công
ty CP Lương thực Thanh Hóa
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty CP
Lương thực Thanh Hóa
5. Kết cấu đề tài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận , kết cấu đề tài được chia thành 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ
phần lương thực Thanh Hóa
Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
lương thực Thanh Hóa
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu đề tài khóa luận

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm, đặc diểm và vai trò vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm VLĐ
1.1.1.2 Đặc điểm VLĐ
1.1.1.3 Vai trò VLĐ
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện

1.1.2.2 Phân loại theo vai trò vốn lưu động
1.1.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động
3
1.1.2.4 Phân loại vốn lưu động căn cứ vào thời gian huy động vốn
1.1.3 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp
1.1.3.1 Nhu cầu VLĐ
1.1.3.2 Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
1.2.3.2 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
1.2.3.3Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.2 Nhân tố chủ quan
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Lương thực Thanh Hóa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Quá trình thành lập
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ
2.1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1.4 Đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Trích bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2012-2013( bảng 2.1)
4

2.1.3 Tình hình tài chinh của công ty
Trích bảng cân đối kế toán các năm 2011-2013
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần lương
thực Thanh Hóa
2.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
2.2.2 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
2.2.4 Cơ cấu vốn lưu động
2.2.5 Xác đinh nhu cầu vốn lưu động
2.2.6 Thực trạng quản lý vốn bằng tiền
2.2.7 Thực trạng hiệu quả sử dụng khoản phải thu
2.2.8 Thực trạng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Lương thực
Thanh Hóa
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC THANH HÓA
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong năm 2014
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty CP Lương thực Thanh Hóa
3.2.1 Nhóm giải pháp chủ yếu
3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
3.2.1.2 Tăng cường và nâng cao quản lý các khoản phải thu
3.2.1.3 Quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn
3.2 2 Nhóm giải pháp bổ trợ
5
3.3. Một số kiến nghị

KẾT LUẬN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
6
Danh mục chữ viết tắt
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
Ngđ Nghìn đồng
Đ Đồng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TLLD Tư liệu lao động
ĐTLĐ Đối tượng lao động
TSLĐ Tài sản lưu động

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2013
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán 2012
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.5 Bảng số dư bình quân các chỉ tiêu năm 2012
Bảng 2.6 Bảng tình hình thanh toán của công ty Cổ phần lương thực
Thanh Hóa
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp các khoản phải thu và các khoản phải trả năm 2011- 2012
Bảng 2.8 Bảng tình hình thu hồi nợ của công ty năm 2011 – 2012
Bảng 2.9 Bảng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty
Bảng 2.10 Bảng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần
lương thực Thanh Hóa

DANH MỤC SƠ ĐỒ


7
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm, đặc diểm và vai trò vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các
ĐTLĐ ( nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những TLLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản
lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và các tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm
dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
- TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
8
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.

Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành nên các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư nhất định mà
người ta gọi là VLĐ. Vì vậy “ VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. VLĐ của
doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành
nên TSLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất định.
1.1.1.2 Đặc điểm VLĐ
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vậy giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu
thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ.
Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động
qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ vàđược
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự chu chuyển VLĐđược thể
hiện qua sơđồ sau:
T-H…sản xuất…H’- T’
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐđược dùng để mua sắm các đối tượng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công
cụ, dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng tiền chuyển
sang vốn vật tư ( T-H ).
- Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển
sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (…sx…)
- Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về
hình thái tiền tệ ban đầu ( H’- T’)
1.1.1.3 Vai trò VLĐ
VLĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có VLĐ.
9
Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng đó là lợi

nhuận.
Việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông qua vòng
quay VLĐ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết
kiệm VLĐ và ngược lại. Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả cũng là mục đích
của tất cả các doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong DN
1.1.2.1 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 2 loại:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn,…
+ Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng,…
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu
hiện bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hoá là
hàng tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại thì
vốn vật tư hàng hoá chủ yếu là hàng hoá dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
10
- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn bằng tiền, vốn
thành phẩm, khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán, vốn trong

thanh toán như khoản phải thu và tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại
vật tư, hàng hoá cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỷ trọng
vàthành phần VLĐở các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa các khâu để
hoạt động sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp.
1.1.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu dộng
* Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp
-Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung
trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn
phấp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
-Vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái
đầu tư.
-Vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan
hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân
viên,…nhưng chưa đến hạn thanh toán.
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của bên tham gia liên doanh.
- Vốn đi vay: Vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây
là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong
kinh doanh.
- Vốn cổ phần: Là các khoản vốn được hình thành bởi sựđóng góp của các
cổđông có thể dưới nhiều hình thức: cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm nguồn vốn
sản xuất.
11
- Vốn khác: Ngoài những vốn kể trên VLĐ còn có thểđược hình thành từ
các khoản như viện trợ hoặc biếu tặng.

Việc phân chia VLĐ của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm
giúp cho doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn này cho
có lợi nhất, hợp lý nhất đểđảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định,
không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn.
1.1.2.4 Phân loại vốn lưu dộng căn cứ vào thời gian huy động vốn
Có thể chia VLĐ của doanh nghiệp thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- VLĐ thường xuyên gồm Các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là
TSLĐ thường xuyên, ứng với những khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ
thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên
TSLĐ.
VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hoặc:
VLĐ thường xuyên = Tổng vốn - Giá trị còn lại
thường xuyên TSCĐ
- VLĐ tạm thời: Là vốn ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất
thường xuyên. Vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn,
nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả, phải nộp
khác…
VLĐ và TSLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau:
VLĐ của = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời
doanh nghiệp
Hoặc:
TSLĐ = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời
Như vậy, doanh nghiệp căn cứ nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng
đáp ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các
khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
12
1.1.3 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn

lưu động
1.1.3.1 Nhu cầu VLĐ
Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐđể quản lý, còn phải
xác định nhu cầu VLĐ hợp lýđểđảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không
thiếu vốn.
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐđược chia làm 2 loại : Nhu cầu VLĐ
thường xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời.
1.1.3.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể lựa
chọn phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp.
1.1.3.2.1 Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường
xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo
trình tự sau:
-Xác định hàng tồn kho cần thiết.
-Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
-Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
-Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu
cầu cho từng loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp,
mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn vì thế phương pháp này
thường ít được sử dụng.
Công thức tổng quát như sau:
13

nc
V
=

=
k
1i

=
n
1j
( M
ij
×
N
ij
)
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán.
i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k)
j : Loại vốn sử dụng ( j = 1, n)
1.1.3.2.2 Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê về VLĐ bình
quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp năm kế hoạch. Với phương pháp này thìđộ chính xác không cao,

chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố không hợp lý.
Công thức tính như sau:
V
nc
= VLĐ
0
×
M
1
×
( 1+ t )
M
o
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ
0
: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng VLĐ năm kế hoạch.
K
1
- K
0

t =
×
100
K
0
Trong đó:
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
14
Trên thực tếđểước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển
vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
M
1
V
nc
=
L
1
Trong đó:
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
L
1
: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặt lên hàng đầu
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đãđạt đựợc
và mục tiêu vươn tới. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng.
Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song
việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự
tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng
là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi
vốn cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp
làm cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanhlàít nhất nhưng kết
quả lại là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sẩn phẩm trên thị trường, tăng vòng
quay của VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với một lượng VLĐ nhất định
bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽđem lại lợi nhuận cao nhất và không ngừng làm
cho đồng vốn sinh sôi nảy nở.
Quan niệm về tính hiệu quả được thể hiện trên 2 khía cạnh:
15
Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có giá
trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành tốt hơn để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Thứ 2: Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm
mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng của lợi
nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ.
Như vậy “ hiệu quả sử dụng VLĐ” được hiểu là mức lợi nhuận hay lợi
ích mà doanh nghiệp có được khi sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
- VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được

ổn định
Xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác
động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu VLĐ hoặc VLĐ
không luân chuyển được thì :
+ Quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc VLĐ
có các thành phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho nên nếu
quản lý không tốt, VLĐ sẽ vận động, luân chuyển chậm chạp, thời gian VLĐ
lưu lại ở các khâu dài làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ gây hậu quả xấu
cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
thị trường. Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng VLĐ có tầm quan
trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn
kinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường.
Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao,
giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chứng tỏ khả
16
năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Sử dụng
VLĐ với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi
hỏi người điều hành kinh doanh phải có những nghị quyết đúng đắn. Chỉ cần
một quyết định không chính xác thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại đặc biệt
là có thể đi đến phá sản.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ Là nhân tố quyết định đến lợi nhuận cho
doanh nghiệp. VLĐ là yếu tố vô cùng quan trọng trong nguồn vốn của doanh
nghiệp. Nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa, ảnh hưởng đến các hoạt động chung của doanh nghiêp. VLĐ quay
vòng nhanh nghĩa là công ty kinh doanh hàng hóa tốt, lượng vốn bỏ ra thu hồi
nhanh qua đó làm cho chi phí bỏ ra trong kỳ thấp từ đó làm cho hiệu quả

kinh doanh cao và đặc biệt là lợi nhuận cũng sẽ cao.Vì vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ là mục tiêu hàng đầu phải thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn
diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra
các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý
và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả trong
tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày
càng mở rộng. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động chủ yếu gồm các chỉ
tiêu sau:

1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển chuyển VLĐ
17
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng 2 chỉ tiêu là kỳ chu chuyển VLĐ
và số vòng quay VLĐ

Kỳ chu chuyển Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong


Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động
trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
chuyển của nó sẽ càng lớn.

Tổng mức luân chuyển trong kỳ
Số vòng quay = ____________________
vốn lưu động VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích hay một chu kỳ kinh doanh thì
VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn và cao hơn kỳ trước
nghĩa là VLĐ được sử dụng linh hoạt và hiệu quả.

1.2.3.2 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = ______________________________
Tổng doanh thu tiêu thụ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động hay nói cách khác trong một
đồng doanh thu thì vốn lưu động chiêm bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm
được càng lớn.


1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
18

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì

Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu cho thấy rõ nhất việc doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Và đương nhiên tỉ lệ này càng cao thì nghĩa là doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng
hiệu quả.

Trên đây là các chỉ tiêu tổng hợp khái quát đánh giá đánh giá chung hiệu qur sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu trên, cần nghiên
cứu sâu hơn về các bộ phận hình thành nên VLĐ như vốn bằng tiền, khoản phải
thu, hàng tồn kho để nắm được những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại của việc
quản lý VLĐ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1.1 Nhân tố khách quan
- Một là, cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Khi Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế, …gây ảnh
hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất
yếu vốn của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước ban hành tạo được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư
thuận lợi vàổn định thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả
kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm
cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào trong
cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những
ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, lạm phát. Do ảnh hưởng cuả nền kinh tế có lạm phát, sức mua
của đồng tiền bị giảm sút làm VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ.
19
- Ba là, rủi ro. Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh
nghiệp gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham
gia, thị trường không ổn định…Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi
ro do thiên tai là hoả hoạn, lũ lụt,… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh
doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
1.3.1.2 Các nhân tố chủ quan
- Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nếu việc xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh

hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động, còn
thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn hạn chế vòng quay của vốn, do đó mà
việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
- Cơ cấu vốn đầu tư
Đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ
cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình trạng ở một bộ phận thì thừa
vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu vốn trầm trọng ở một số
khâu khác, từđó dẫn đến tình hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Phương án đầu tư :
Lựa chọn phương án đầu tư phải phù hợp với từng doanh nghiệp cụ thể.
Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản xuất những sản phâm dịch vụ có chất lượng
cao, giá thành hạ và được thị trường chấp thuận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao.
Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém, không phù hợp với yêu cầu thị truờng
dẫn đến tình trạng ứđọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý, sử dụng vốn:
+ Trong quá trình mua sắm dự trữ, việc mua các loại vật tư không phù
hợp trong quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật,
trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết các phế phẩm, phế liệu,…cũng có
tác dụng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
20
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nếu trình độ quản lý tốt công ty sẽ có hướng đi đúng qua đó đem lại hiệu quả
cao. Còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị
thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
Đó là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà
quản trị doanh nghiệp phải nắm vững các yếu tốt này để từ đó đưa ra các biện pháp
tài chính cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC THANH HÓA
2.1 Giới thiệu chung về công ty CP Lương Thực Thanh Hóa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Quá trình thành lập
Tên công ty: Công ty Cổ phần lương thực Thanh Hoá .
Giám đốc hiện tại: Bà Nguyễn Thị Oanh
Địa chỉ: Số 40 Lê Hoàn- Thành phố Thanh Hoá- tỉnh Thanh Hoá.
Điện thoại: 037 3 851.084
Công ty cổ phần lương thực Thanh Hoá là đơn vị có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Tiền thân của công ty cổ phần lương thực Thanh Hoá là công ty lương thực
Thanh Hoá được ra đời cách đây gần 50 năm với chức năng kinh doanh lương
thực góp phần ổn định an ninh lương thực đất nước cũng như xuất khẩu.
Tháng 10 năm 2005, công ty lương thực Thanh Hoá đã thực hiện cổ phần
hoá theo xu hướng chung của đất nước với tên gọi Công ty cổ phần lương thực
21
Thanh Hoá theo quyết định thành lập số: 3857/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm
2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá.
Công ty cổ phần lương thực Thanh Hoá được phép hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 26003000719 ngày 21 tháng 01 năm 2006 do
Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp.
Hoạt động chính của công ty :
-Thu mua, bảo quản, chế biến, bán buôn, bán lẻ, dự trữ, lưu thông lương
thực, nông sản, thực phẩm; xuất nhập khẩu lương thực nông sản và các loại mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu khác.
-Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh
của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (trừ thuốc thú y và thuốc bảo

vệ thực vật);
Công ty Cổ phần lương thực Thanh Hoá ra đời thể hiện đường lối chính
sách kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta.Từ ngày thành lập đến
nay, công ty Cổ phần lương thực Thanh Hoá đã cố gắng hoạt động nhằm bảo
toàn vốn của mình cũng như nguồn vốn của các cổ đông trong công ty; thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như các hoạt động xã hội.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
Công ty CP lương thực Thanh Hoá là đơn vị hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Chức năng chủ yếu là kinh doanh, dự trữ
lương thực nhằm bình ổn lương thực trên địa bàn dưới hình thức bán buôn, bán
lẻ lương thực nông sản.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kì theo quy
định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Thực hiện các mục tiêu kinh doanh theo pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong bộ luật lao
động để đảm bảo đời sống cho người lao động.
22
2.1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần lương thực Thanh Hoá tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng. Giám đốc Công ty là người có quyền lãnh đạo cao nhất, giám
đốc trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phòng ban
chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của
mình.
Ngoài các phòng ban công ty còn bố trí các cửa hàng bán lẻ lương thực gồm:
-Nhà bán hàng số 40 Lê Hoàn- Thành phố Thanh Hoá
-Nhà bán hàng số 43 Nguyễn Trãi- Thành phố Thanh Hoá
-Nhà bán hàng phường Lam Sơn- Thành phố Thanh Hoá

-Nhà bán hàng 211 Nguyễn Trãi- Thành phố Thanh Hoá
-Nhà bán hàng huyện Đông Sơn
- Nhà bán hàng Phú Sơn- Thành phố Thanh Hoá
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau:
23
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuẩt kinh doanh của công ty:
- Là công ty kinh doanh lương thực, nông sản, công nghệ phẩm, phân bón
hoá học, các mặt hàng được tiêu thụ qua các đại lý, của hàng bán buôn, bán lẻ
đến tay người tiêu dùng là chính.
Hàng hoá lương thực và nông sản mà công ty kinh doanh là các mặt hàng
thóc, gạo, sắn khô được thu mua từ các tỉnh của cả nước. Quá trình thu mua
hoàn tất thì được tập kết về các kho của công ty hoặc chuyển thẳng về các cửa
hàng, đại lý trực thuộc công ty.
24
GIÁM ĐỐC
PHÓ G.ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
P.TỔ CHỨC-
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH
CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ
Cửa
hàng 40
Lê Hoàn

Cửa
hàng 43
Nguyễn
Trãi
Cửa
hàng 211
Nguyễn
Trãi
Cửa
hàng
Lam
Sơn
Cửa
hàng
Đông
Sơn
Cửa
hàng
Phú
Sơn
Với đặc điểm là đơn vị thương mại, không phải là đơn vị sản xuất công
nghiệp nên công ty hầu như không có công nghệ sản xuất như các đơn vị khác.
Luân chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể một trong hai
phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh
doanh trung gian chứ không phải bán thẳng cho người tiêu dùng. Ngoài ra công
ty còn có hệ thống bán lẻ. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng
từng ít một. Ngoài ra còn có các phương thức bán hàng như bán trả góp, bán đại
lý, ký gửi
Quy trình kinh doanh thương mại của công ty như sau:


2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

Là một doanh nghiệp đi vào hoạt động theo phương thức cổ phần hoá chưa
lâu, với những bước đầu còn gặp nhiều khó khăn về vốn, kinh nghiệm kinh
25
Thu mua hàng hoá
Tập kết về kho công ty
Cửa hàng bán lẻ
Bán buôn trực tiếp

×