Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

đồ án quản lý thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.64 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5

 !
"#$%&'
()#**+,-
./$/01%2&3& 
45*678*9-: ;
<:=>&?8*9- !
@ABC 5 
CHƯƠNG 2 28
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 28
#DAEFGH I
4%C/J7I
.DK& L/J7I
4?MJ*/7&F'
"*5/K&7 "N
(4$/O:*K&L/ "
4$/O&K&L/ ";
;AAP&*L/= ";
;85/GM ";
;Q=5L/ "!
;"MR/K&L/= "!
1
!8STMR/L/"'
I3/K&L/ (
CHƯƠNG 3 50
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG 50


"MR/AR/01 N
"MR/JA /
""MR/7U 
52
"MR/JAH "
";MR/VBW (
"!MR/L/BG 
- THỐNG KÊ PHẠT 56
56
HÌNH 3.8 THỐNG KÊ PHẠT 56
56
KẾT LUẬN 57
- ƯU ĐIỂM: 57
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ THƯ VIỆN ĐÃ ĐƯỢC THIẾT KẾ DỰA TRÊN CÁC YÊU
CẦU THIẾT THỰC HIỆN NAY, VÀ CŨNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHỮNG NHU CẦU CẦN
THIẾT CỦA NGƯỜI THỦ THƯ TRONG VIỆC QUẢN LÝ SÁCH, ĐỘC GIẢ, …. PHẦN
MỀM ĐÁP ỨNG ĐUỢC NHỮNG NHƯ CẦU CẦN THIẾT CHO CÔNG VIỆC QUẢN LÝ
THƯ VIỆN NHƯ SAU: 57
+ NHẬP, SỬA, XÓA THÔNG TIN SÁCH, ĐỘC GIẢ 57
+ QUẢN LÝ ĐƯỢC TÌNH HÌNH MƯỢN, TRẢ SÁCH 57
+ THỐNG KÊ ĐUỢC SÁCH MƯỢN, TRẢ 57
2
- NHƯỢC ĐIỂM: 57
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ KHÔNG TRÁNH KHỎI NHỮNG
NHƯỢC ĐIỂM CẦN PHẢI KHẮC PHỤC: 57
+ CHƯƠNG TRÌNH CHỈ MỚI ĐÁP ỨNG ĐUỢC PHẦN NÀO YÊU CẦU CÔNG VIỆC
QUẢN LÝ THƯ VIỆN 57
+ CHƯƠNG TRÌNH CHỈ MANG TÍNH CHẤT HỖ TRỢ VIỆC QUẢN LÝ THƯ VIỆN.
57
+ PHẦN BẢO MẬT CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHƯA ĐƯỢC HOÀN THIỆN 57

+ GIAO DIỆN CỦA CHUƠNG TRÌNH CHƯA MANG TÍNH THẨM MĨ CAO 57
+ CHƯA THẬT SỰ THÂN THIỆN VỚI NGƯỜI DÙNG 57
* HƯỚNG PHÁT TRIỂN 58
VỚI MỤC ĐÍCH LÀ PHẦN MỀM ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRÊN THỰC TẾ NÊN TRONG
TƯƠNG LAI PHẦN MỀM CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC NHỮNG YÊU CẦU SAU: 58
+ HỖ TRỢ KẾT NỐI QUA MẠNG (LAN) GIỮA NHIỀU MÁY TÍNH ĐỂ GIÚP ĐỘC
GIẢ CÓ THỂ TRA CỨU THÔNG TIN DỄ DÀNG 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
3
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành Công Nghệ
Thông Tin đã và đang có sự phát triển nhảy vọt, nó đã đi sâu vào mọi ngành nghề
và mọi lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Đặc biệt là các ứng dụng trong
công tác quản lý.
Xã hội ngày càng phát triển, công việc quản lý cũng trở nên phức tạp hơn.
Cách quản lý dựa trên kinh nghiệm, trực giác, giấy tờ, sổ sách đã không còn đem
lại hiệu quả như mong muốn, do đó cần phải thiết lập một phương thức quản lý
mới hiện đại hơn. Tin học đã đáp ứng được điều đó. Vì thế, việc áp dụng tin học
vào công tác quản lý ở các đơn vị kinh tế, hành chính, trường học… là một việc
làm tất yếu. Những năm gần đây, ứng dụng tin học trong công tác quản lý đã
phát triển một cách nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện với quy mô phát triển
ngày càng rộng. Các ứng dụng này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
tuỳ theo đối tượng và mục đích sử dụng.
Việc tìm hiểu và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thư viện vào
trường học là việc rất cần thiết, vì việc quản lý trên giấy tờ, sổ sách … rất dễ gây
ra mất mát và khó khăn trong quản lý. Vì vậy trong quá trình làm đồ án tốt
nghiệp em đã nhận đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý thư viện tại Trường
THPT Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Th.s Ngô Thị Lan Phương, em đã tìm hiểu và hoàn thành chương trình quản

lý này. Nhưng do điều kiện về thời gian, kỹ năng lập trình còn nhiều hạn chế cộng
với việc mới bước đầu làm quen với ngôn ngữ lập trình Visual Basic nên chương
trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở Dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có mối quan hệ với nhau được lưu trữ
trong Máy tính theo một quy định nào đó, và được sử dụng cho một số đông
người sử dụng Họ có thể cập nhập số liệu của mình vào máy, lưu trữ, xử lý
phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tập tin Cơ sở
dữ liệu để dễ quản lý và khai thác, mỗi tập tin Cơ sở dữ liệu bao gồm các Mẫu tin
(Record) chứa một số thông tin về đối tượng.
Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi Dữ liệu được gọi là Hệ quản
trị Cơ sở dữ liệu (Database management system). Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu có
một nhiệm vụ rất quan trọng, nó được coi như là một Bộ diễn dịch (Interpreter)
với ngôn ngữ bậc cao, nhằm giúp cho người sử dụng có thể dùng được hệ thống
mà không nhất thiết phải biết tường tận các thuật toán, cũng như là cách lưu trữ,
biểu diễn dữ liệu trong Máy tính như thế nào. Việc tổ chức một hệ thống thông
tin hay xây dựng một Cơ sở dữ liệu cho một ngành Khoa học hoặc một ngành
Kinh tế nào đó càng ngày càng trở nên thông dụng, có thể phân loại như sau:
- Tổ chức Thông tin trong các bài toán Khoa học kĩ thuật.
- Kho dữ liệu trong hệ thống Thông tin quản lý.
- Tổ chức dữ liệu có cấu trúc phức tạp như các dữ liệu Địa lý.
- Cơ sở dữ liệu trong các Hệ thống hỗ trợ Công nghiệp, hỗ trợ Giảng dạy.
- Tổ chức Thông tin Đa phương tiện, xử lý Tri thức.
1.1.1 Ứng dụng trong các bài toán Khoa học kĩ thuật
Các bài toán này có thuật toán khó, thường thì không đòi hỏi công cụ tốt
nhất về tổ chức dữ liệu. Tuy nhiên, trong các bài toán phức tạp hơn, với nhiều dữ

liệu Trung gian thì cách tổ chức dữ liệu hợp lý là điều không thể không nghĩ đến.
1.1.2 Cơ sở dữ liệu trong Quản lý
Công tác quản lý không cần thuật toán phức tạp, nhưng đòi hỏi xử lý nhiều
dữ liệu. Khối lượng lớn thông tin cần được tổ chức có khoa học để tiện cho quá trì
5
xử lý. Hình dung như con người ta với khối lượng thông tin vừa phải còn bao quát
được, chứ quá nhiều thông tin không có tổ chức làm sao mà xem hết được.
1.1.3 Các ngành Khoa học không phải là Công nghệ Thông tin
Thí dụ như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Ngôn ngữ Cũng có các nhu cầu
cần lưu trữ, xử lý dữ liệu. Các Cơ sở dữ liệu riêng biệt này mang những đặc tính
riêng của từng ngành.
1.1.4 Tổ chức lưu trữ và xử lý dữ liệu
Việc tổ chức Lưu trữ và xử lý Dữ liệu cũng có nhu cầu trong các ứng
dụng có sử dụng Hệ Chuyên Gia, Người Máy, xử lý các quá trình công nghiệp.
Hơn nữa, trong đề án máy tính các thế hệ sau này, cơ sở dữ liệu có vị trí đáng kể.
Riêng về nhu cầu này, cơ sở dữ liệu cần có khả năng cơ giới hoá việc tìm kiếm
Thông tin nhờ cơ chế suy luận tự động. Vấn đề thời gian thực trong cơ sở dữ liệu
được giải quyết để phù hợp với các hệ thống công nghiệp, thời gian có thể được
thể hiện trong cơ sở dữ liệu thông qua hai cách:
- Thời gian tương đối hệ quản trị cơ sở dữ liệu, liên quan đến thay đổi
trạng thái của cơ sở dữ liệu.
- Thời gian tuyệt đối của môi trường được mô tả trong cơ sở dữ liệu, liên
quan đến trạng thái của môi trường.
1.1.5 Ứng dụng trong hệ thống đa phương tiện
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đa phương tiện không thể không đề cập giao
diện người dùng trong cơ sở dữ liệu, đề cập các nghiên cứu về quan hệ và Sự
kiện, đề cập việc tổ chức các câu hỏi cho người sử dụng. Người ta nhận thấy
không có ngôn ngữ nào là đặc biệt quan trọng và ưu điểm trội hơn hẳn, ngay cả
ngôn ngữ đồ thị. Một giao diện hiển thị thường được người ta ưa chuộng, với
khả năng:

+ Đưa ra câu trả lời dưới dạng hiển thị như đồ thị, lược đồ, có tác dụng
nhấn mạnh trực giác.
+ Có khả năng lựa chọn thông tin nhanh một cách tự nhiên, và nhanh chóng.
+ Tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu theo phương thức con người đã quen
thuộc, chẳng hạn theo cách tìm sách trong các tủ sách của thư viện.
6
Trong số các giao diện người dùng, giao diện đa hình thái, giao diện dùng
ngôn ngữ tự nhiên được quan tâm và nay cũng có nhiều kết quả tốt đẹp.
Tuy không được xây dựng như hệ thống tri thức hay hệ chuyên gia, cơ sở
dữ liệu có thể mô tả và xử lý các tri thức. Một thế hệ mới của các cơ sở dữ liệu
suy diễn, các Tri thức xử lý được thể hiện dưới các dạng:
1. Tri thức tổng quát như các luật và sự kiện,
2. Các điều kiện thay đổi, hoặc kích hoạt dữ liệu,
3. Suy diễn các thông tin có liên hệ với các sự kiện và luật.
Ngoài ra, người ta còn đề cập khía cạnh về xử lý các tri thức không đầy đủ.
- Chức năng quản lý dữ liệu trong các tệp, quản lý quan hệ giữa các dữ
liệu nhằm tìm kiếm nhanh. Đó là hệ truy nhập dữ liệu hay hệ thống quản trị dữ
liệu theo cấu trúc vật lý của dữ liệu. Do vậy chương trình ứng dụng thực hiện
chức năng quản trị dữ liệu không thể quản lý dữ liệu một cách rõ ràng được.
- Chức năng quản trị dữ liệu theo các ứng dụng. Nếu người sử dụng được
phép mô tả dữ liệu, họ có thể diễn tả yêu cầu về dữ liệu nhờ một ngôn ngữ. Đó là
hệ quản trị cơ sở dữ liệu ngoài, có các khả năng phân tích, dịch các câu hỏi, và
tạo dạng dữ liệu phù hợp với thế giới bên ngoài.
1.2 Cấu trúc một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Một hệ cơ sở dữ liệu được chia thành các mức khác nhau: Mức vật lý,
mức lôgíc.
- Cơ sở dữ liệu mức vật lý là tập hợp các tệp CSDL theo một cấu trúc nào
đó được lưu trữ trên các thiết bị nhớ thứ cấp như đĩa từ, băng từ. Cơ cấu ở mức
lôgic là một sự biểu diễn trừu tượng của cơ sở dữ liệu vật lý. Cấu trúc của một cơ
sở dữ liệu bao gồm.

- Thể hiện (Instance): Một khi đã được thiết kế, thường người ta quan tâm
tới “ Bộ khung ” hay còn gọi là “mẫu“ của CSDL. Dữ liệu hiện có trong CSDL
gọi là thể hiện của CSDL, mặc dù khi dữ liệu thay đổi trong một chu kỳ thời gian
nào đó thì “Bộ khung” của CSDL vẫn không thay đổi.
7
- Lược đồ (scheme): Thường “ Bộ khung“ nêu trên bao gồm một số danh
mục, hoặc chỉ tiêu hoặc một số kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực
thể có thể có mối quan hệ nào đó với nhau.
* Có các lược đồ sau:
- Lược đồ khái niệm là bộ khung của cơ sở dữ liệu khái niệm.
- Lược đồ vật lý là bộ khung của cơ sở dữ liệu mức vật lý.
- Lược đồ con là mức khung nhìn.
Mô hình dữ liệu: có nhiều loại mô hình dữ liệu, hiện đang có ba loại mô
hình dữ liệu đang sử dụng là:
+ Mô hình phân cấp.
Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các tập thực thể,
giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo mối liên hệ xác định.
+ Mô hình mạng.
Mô hình được biễu diễn là một đồ thị có hướng.
+ Mô hình quan hệ.
Mô hình dựa trên cơ sở khái niệm lý thuyết tập trung của các quan hệ tức
là tập hợp các k bộ (với k cố định).
- Tính độc lập dữ liệu: là sự bất biến của các hệ ứng dụng đối với các thay
đổi trong cấu trúc dữ liệu và chiến lược truy nhập. Tính độc lập dữ liệu là mục
tiêu chủ yếu của hệ CSDL.
* Có hai mức độc lập dữ liệu:
+ Độc lập dữ liệu mức vật lý:
Việc tổ chức lại CSDL vật lý (thay đổi các tổ chức, cấu trúc dữ liệu trên
các thiết bị nhớ thứ cấp) có thể làm thay đổi hiệu quả tính toán của các chương
trình ứng dụng mà không cần thiết phải viết lại các chương trình đó.

+ Độc lập dữ liệu mức lôgic:
Khi sử dụng một CSDL, có thể cần thiết phải thay đổi lược đồ khái niệm
như thêm thông tin về các loại khác nhau của các thực thể đang tồn tại trong
CSDL. Việc thay đổi lược đồ khái niệm không nhất thiết phải thay đổi các
chương trình ứng dụng.
8
Trong các loại mô hình dữ liệu trên thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm
và được quan tâm nhiều nhất bởi vì mô hình quan hệ có tính độc lập dữ liệu rất
cao lại dễ sử dụng. Song điều quan trọng chủ yếu là mô hình quan hệ được hình
thức hoá toán học tốt, do đó được nghiên cứu phát triển và cho nhiều kết quả lý
thuyết cũng như ứng dụng trong thực tiễn.
1.3 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
1.3.1 Khái niệm.
- Khái niệm toán học của mô hình quan hệ là quan hệ hiểu theo nghĩa lý
thuyết tập hợp là tập của con của tích Đề - Các của các miền. Miền (domain) là
một tập các giá trị.
Nếu D1, D2, Dn là các miền thì tích Đề - Các của n miền là:
D1 * D2 * Dn chính là tập tất cả n bộ (V1, V2, Vn) sao cho Vi∈Di với
i = 1,2, n.
Quan hệ là một tập con của tích đề - các của một hay nhiều miền. Mỗi
hàng của một quan hệ gọi là một bộ (tuples). Quan hệ của tập con của tích đề -
các D1 x D2 x Dn gọi là quan hệ n - ngôi. Khi đó mỗi bộ của quan hệ có n
thành phần (n cột). Các cột của quan hệ gọi là thuộc tính (attributes).
Ta có thể định nghĩa quan hệ một cách hình thức như sau:
Gọi R = {A1, A2, An} là tập hữu hạn các thuộc tính Ai với i = 1, , n
có miền giá trị tương ứng là dom ( Ai). Quan hệ trên tập các thuộc tính:
R = {A1, A2, An} là tập con của tích Đề - Các.
r ⊆ D(A1) *D(A2)* * D(An) và ký hiệu là r(R) hoặc r (A1 An).
1.3.2 Khoá
Khoá (key) của một quan hệ r trên tập các thuộc tính R= {A1, A2, An} là

tập con K ⊆ {A1 An} thoả mãn các tính chất sau đây:
Với bất kỳ hai bộ t1 và t2 ∈ r đều tồn tại một thuộc tính A ∈ K sao cho t1
(A) ≠ t2 (A). Nói một cách khác, không tồn tại hai bộ giá trị bằng nhau trên mọi
thuộc tính của K. Điều kiện này có thể viết t1(K) ≠ t2(K). Do vậy mỗi giá trị của
K là xác định duy nhất.
9
Định nghĩa: Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R = {A1 An} là tập
con K ⊆ K⊆ R sao cho bất kỳ hai bộ khoá khác nhau t1, t2 ∈ r luôn thỏa t1(K) ≠
t2(K) bất kỳ tập con thực sự K ⊂ K nào đó đều không có tính chất đó. Tập K là
siêu khoá (superkey) của quan hệ r nếu K là một khoá của quan hệ r.
1.3.3 Các phép toán trên Cơ sở dữ liệu Quan hệ.
- Phép thêm là phép bổ sung 1 bộ vào quan hệ r {A1, A2, An} có dạng
r = r ∪ t.
Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định.
- Phép loại bỏ là xoá đi một bộ ra khỏi một quan hệ cho trước giống như
phép chèn, phép loại có dạng r = r -1.
- Phép thay đổi dùng thay đổi một số giá trị của một vài thuộc tính nào đó.
Phép thay đổi là phép tính rất thuận lợi, hay dùng. Cũng có thể không dùng phép
thay đổi mà dùng tổ hợp của phép loại bỏ và phép chèn một bộ mới. Do vậy
những sai sót của phép thay đổi cũng sẽ xảy ra tương tự như phép chèn và phép
loại bỏ.
1.3.4 Thiết kế Cơ sở dữ liệu Quan hệ
Muốn thiết kế Cơ sở dữ liệu quan hệ phải xây dựng các lược đồ quan hệ.
Thiết kế các lược đồ CSDL quan hệ là giải quyết các vấn đề phụ thuộc dữ liệu.
Một cơ sở dữ liệu cần phải giải quyết các vấn đề :
- Tránh dư thừa dữ liệu.
- Tránh sự thiếu nhất quán.
- Tránh dị thường khi thêm bộ, tức là thêm bộ dữ liệu chưa đầy đủ.
- Tránh dị thường khi xoá bộ tức là xoá những thông tin đang còn sử dụng.
1.3.5 Công cụ và Môi trường phát triển bài toán

Để giải quyết yêu cầu mà bài toán quản lý nhân sự với những chức năng
đã được phân tích ở trên, chúng ta có thể sử dụng nhiều phần mềm quản trị cơ sở
dữ liệu khác nhau như: Foxpro (for DOS hoặc for Windows), Visual basic,
Access
Mỗi ngôn ngữ, mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều có những điểm mạnh
riêng và dĩ nhiên cũng sẽ có những hạn chế riêng.
10
Việc chọn một công cụ, một môi trường để triển khai bài toán quản lý đặt ra
tùy thuộc nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ quan của người làm chương trình.
1.4 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
1.4.1 Giới thiệu chung về Access
Microsoft Access là một hệ quản trị nó có đầy đủ các tính năng định nghĩa
dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu cần thiết để quản lý một lượng dữ liệu
lớn. Cũng có thể yêu cầu Microsoft Access kiểm tra mối quan hệ hợp lệ giữa các
tệp và các bảng của CSDL. Ngoài ra, Microsoft Access là một ứng dụng cao của
Microsoft Window, nếu có thể sử dụng tất cả các phương tiện của cơ chế trao đổi
dữ liệu tự động (DDE-dynamic date exchange) và chúng liên kết đối tượng
(OLE-object linking and embeding). DDE cho phép thực hiện các hàm và trao
đổi dữ liệu của Microsoft Access và mọi ứng dụng dựa trên Window khác có hỗ
trợ DDE với các ứng dụng khác bằng Macro hoặc là Access Basic, OLE là một
khả năng cao cấp của Window cho phép liên kết các đối tượng hoặc nhúng các
đối tượng vào một CSDL Microsoft Access.
Microsoft Access cũn là cụng cụ hỗ trợ để phát triển ứng dụng CSDL. Nó
có những phương tiện phát triển cơ sở ứng dụng tiên tiến để xử lý cỏc dữ liệu
thông dụng khác. Có lẽ đặc trưng nổi bật nhất của Microsoft Access là khả năng
xử lý dữ liệu của các bảng tính, tệp văn bản các CSDL khác như: Pradox, Btrieve,
Foxpro và một số CSDL, SQL bất kỳ hỗ trợ chuẩn ODBC nghió là Microsoft
Access cú thể dựng để tạo một ứng dụng trong Window mà có thể xử lý dữ liệu
trên máy tính lớn.
1.4.2 Một số đối tượng cơ bản

Microsoft Access có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản
sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê,
kế toán. Với Access người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể mà chỉ cần
tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần giải quyết. Sáu đối tượng,
công cụ mà Access cung cấp là: Bảng (Table), Truy vấn (Query), Biểu mẫu
(Form), Báo cáo (Report), Macro và Module.
11
1.4.2.1 Bảng (Table)
Bảng là đối tuợng được định nghĩa và được dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng
chứa các thông tin về một chủ thể xác định. Mỗi bảng gồm các trường (field) hay
gọi là các cột (Column) lưu giữ các dữ liệu khác nhau, và các bản ghi (Record)
hay còn gọi là các hàng (Row) lưu giữ tất cả các thông tin về một cá thể xác định
của chủ thể đó. Một cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều bảng liên kết với nhau thông
qua khóa.
Khóa chính là một hay nhiều trường xác định duy nhất một bản ghi. Nó có
tác dụng làm tăng tốc độ truy vấn và các thao tác khác.
Để đặt khóa chính:
1. Chọn trường làm khóa chính
2. Chọn Edit, Primary key hoặc nhấp biểu tượng khóa.
1.4.2.2 Truy vấn
Truy vấn là công cụ mạnh của Access dùng để tổng hợp, sắp xếp, tìm kiếm
dữ liệu trên các bảng. Khi thực hiện truy vấn sẽ nhận được một tập hợp kết quả thể
hiện trên màn hình dưới dạng bảng gọi là Dynaset. Dynaset chỉ là bảng kết quả
trung gian, không được ghi lên đĩa và nó sẽ bị xóa khi kết thúc truy vấn. Tuy
nhiên, có thể sử dụng một Dynaset như một bảng để xây dựng các truy vấn khác.
1.4.2.3 Mẫu biểu (Form)
Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị
dữ liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng
để trình bày hoàn toàn theo ý muốn, các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc
các truy vấn.

Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giữa người sử dụng và một ứng dụng
Microsoft Access và có thể thiết kế các mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau:
Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu.
Điều khiển tiến trỡnh của ứng dụng .
Nhập các dữ liệu.
Hiển thị các thông báo.
12
1.4.2.4 Báo cáo
Báo cáo là một đối tượng được thiết kế để định nghĩa quy cách tính toán,
in và tổng hợp các dữ liệu được chọn. Nó có các khả năng:
In dữ liệu dưới dạng bảng.
In dữ liệu dưới dạng biểu.
Sắp xếp dữ liệu trước khi in.
Sắp xếp và phõn nhúm dữ liệu tới 10 cấp.
In dữ liệu của nhiều bảng các quan hệ trên một báo cáo.
1.4.2.5 Macro
Macro bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hóa một loạt
các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện chương trình.
1.4.2.6 Module
Module là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access Basic.
1.4.3 Một số chức năng cơ bản
Sau đây là một số chức năng cơ bản của Access:
1.4.3.1 Tìm kiếm thông tin
Tìm kiếm là tìm trong file và định vị dữ liệu cần tìm. Công việc này tiến
hành trên một file, với hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho phép tìm trên nhiều file. Tuy
nhiên người dùng không xác định được chính xác dữ liệu cần tìm, họ phải duyệt
cả file để xem, sau đó lựa chọn bản ghi thích hợp, như phép Brower của hệ
thống. Đa số các trường hợp đã biết rõ về dữ liệu cần tìm, cần thiết cho các tham
số để phân biệt dữ liệu lấy ra.
1.4.3.2 Cập nhật

Cập nhật là quá trình thay đổi nội dung của một hoặc nhiều bản ghi trong
file. Truy cập là thêm, bớt hay thay đổi của các bản ghi.
1.4.3.3 Bổ sung
Là thêm các bản ghi bổ sung vào file đó cú như thêm thông tin về người
mới vào trong danh sách sinh viên. Một vài hệ quản trị cơ sở dữ liệu thêm các
bản ghi mới vào cuối file, hệ khác thêm vào chỗ trống do các bản ghi bị xoá, tạo
ra hay chèn vào giữa các bản ghi.
13
1.4.3.4 Sắp xếp
Thông thường người ta hay đọc các dữ liệu đó được sắp xếp theo một thứ
tự nào đó, việc sắp xếp có thể theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự
bảng chữ cái hay chữ số.Trường dữ liệu có thể dùng để sắp xếp các bản ghi gọi là
trường khóa. Hầu hết các hệ cho phép sắp xếp theo nhiều khóa. Việc sắp xếp các
file hay thành lập một file hay là file chỉ số nhằm tìm kiếm các file nhanh hơn.
1.4.3.5 Xoá
Xoá là việc xoá bỏ các bản ghi ra khỏi file. Các trường riêng lẻ của bản
ghi cũng có thể bị xoá. Sau khi bị xoá các mục tin này không còn giá trị. Việc
xoá các thông tin không tránh khỏi những hối tiếc, do vậy việc giữ lại các bản
sao của file trước khi tiến hành cập nhật là một sự tiến hành cần thiết.
1.4.3.6 Tạo báo cáo
Việc tự tạo dạng in ra chỉ có thể có trong hệ thống có chức năng tạo báo cáo.
Với chức năng này, người sử dụng có thể chọn cách tạo báo cáo trên máy
in.Các bộ tạo báo cáo có chức năng tạo dòng nhan đề. Dòng nhan đề của báo cáo
được đặt ở đầu trang, có thông tin như ngày tháng, số trang, địa chỉ, logo. Khả
năng tạo cho phép người sử dụng điều khiển hình thức trang in ra. Như đặt lề,
dàn các đoạn, độ dài, độ rộng của trang in. Con số thống kê cho các thông tin đơn
giản như tổng trung gian, số trung bình, kế toán.
Các mối quan hệ diễn tả theo lược đồ thường là phức tạp. Ba cấu trúc cơ
bản dùng để tổ chức các thành phần dữ liệu là cấu trúc được chọn tuỳ theo các
ứng dụng và thường là tổ hợp nhiều mặt của cả ba cấu trúc trên.

+ Cấu trúc cơ sơ dữ liệu phân cấp: Coi cơ sở dữ liệu gồm nhiều bản ghi
được liên kết với nhau bằng con trỏ. Do vậy chương trình máy tính tìm kiếm một
bản ghi theo các liên kết con trỏ này. Cơ sở dữ liệu IMS của IBM đại diện cho cơ
sở dữ liệu phân cấp.
+ Cấu trúc cơ sơ dữ liệu quan hệ: Là cấu trúc mảng hai chiều có các dòng
và cột, được gọi là bảng quan hệ. Mỗi bảng có nhiều bản ghi, và nhiều bảng tạo
thành một cơ sở dữ liệu. Loại này được dùng từ những năm 70 đại diện là
SYSTEM/R.
14
+ Cấu trúc cơ sở dữ liệu mạng: tương tự như cấu trúc cơ sở dữ liệu phân
cấp, về bản chất nó phức tạp hơn. Cơ sở dữ liệu mạng gồm nhiều bản ghi, và có
một nhóm bản ghi này có quan hệ liên kết với một nhóm bản ghi khác, đại diện
cho loại cơ sở này là CODASYL.
1.5 Ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1.5.1 Tổng quan về ngôn ngữ Visual Basic
Ngôn ngữ Visual Basic chứa đến hàng trăm câu lệnh (command), hàm
(functions) và từ khoá (keywords), luôn cung cấp một bộ công cụ hoàn chỉnh để
đơn giản hoá việc triển khai lập trình ứng dụng cho MSWindows.
Visual Basic có hai dạng khác nhau:
+ Visual Basic for Application (VBA) là ngôn ngữ nằm phía sau các chương
trình Word. Excel, MSAccess còn gọi là Macros. Dùng VBA trong MSOffice làm
tăng chức năng bằng cách tự động hoá các chương trình.
+ VBScript được dùng cho Internet và chính Operating System.
1.5.2 Giới thiệu Giao diện cửa sổ của Visual Basic:
Khi khởi động Visual Basic có dạng như hình sau:
Giao diện hay còn được gọi là IDE là tên viết tắt của môi trường phát triển
tích hợp (Inegreated Development Enviroment). IDE là nơi tạo ra các chương
trình Visual Basic.
15
1.5.2.1 Tạo/ lưu Project làm việc

a. Tạo Project gồm các bước sau:
* Khởi động Visual Basic
* Chọn trình đơn File -> chọn mục New Project
* Trong hộp thoại New Project, chọn loại project muốn tạo, ở đây ta sẽ
chọn StandardEXE như hình sau:
* Visual Basic sẽ hiện một cửa sổ trên màn hình. Đây là Form (cửa sổ)
trống với tiêu đề (Caption) là Form1:
b. Lưu Project: Đây là thao tác cần thiết khi đã tạo chương trình.
16
Có 2 tập tin khi ta lưu Project:
* Tập tin chứa các thông tin Visual Basic cần trong việc xây dựng project.
Tập tin này có phần mở rộng là VBP.
* Tập tin chứa các thông tin về Form. Tập tin này có phần mở rộng là frm
- Các bước thực hiện:
+ Chọn trình đơn File -> chọn mục Save Project As
+ Visual Basic hiện hộp thoại (Dialog Box) Save File As
Chọn thư mục C:\VB làm thư mục lưu project
* Chú ý: Ta nên đặt tên Form gần gũi với các chức năng của Form và đặt
tên Project gần gũi với chương trình ta đang muốn xây dựng.
Ví dụ: hanghoa.frm, quanlybanhang.VBP.
1.5.2.2 Làm việc với cửa sổ Project
Chọn trình đơn View -> chọn mục Project Explorer. Cửa sổ Project xuất
hiện như sau:
Tiêu đề của cửa sổ projet chính là tên Project (thuộc tính Name).
Tên tập tin đầu tiên trong cửa sổ Project là tên tập tin Form1.frm.
Khi tạo Project, tiêu đề (Caption) mặc định của Project là Project1,
Muốn đổi tên hiển thị này ta chọn vào Project trong cửa sổ Project, sẽ xuất
hiện một cửa sổ phụ là Properties, tại đây ta có thể thay đổi thuộc tính Name của
Project.
17

1.5.3 Giới thiệu tổng quan về Form.
a. Giới thiệu Form
Trong chương trình Visual Basic đều có ít nhất là một Form. Form hay còn
gọi là biểu mẫu, là thành phần quan trọng nhất trong số tất cả các thành phần giao
diện. Form là cơ sở cho việc thiết kế giao diện người dùng của ứng dụng. Tất cả các
thành phần tạo thành giao diện người dùng đều được đặt trong Form.
Khi ứng dụng chạy, nó mở ra một Form. Sau khi Form được nạp vào bộ
nhớ, tất cả các thành phần hàm chứa trong nó sẽ hiện diện và có thể truy cập.
* Cách tạo Form: Sau khi tạo Project mới, môi trường triển khai lập trình
cho sẵn ta một Form. Có 2 cách:
+ Cách 1: Dùng menu: Vào trình đơn Project -> chọn mục Add Form.
+ Cách 2: Dùng công cụ: Trên thanh công cụ, ta chọn vào công cụ Add Form
* MDI Form (Multiple Document Interface): MDI Form là một Form có
thể chứa nhiều Form con bên trong. Có 2 cách tạo:
+ Cách 1: Dùng menu: Vào trình đơn Project -> chọn mục Add MDI Form
+ Cách 2: Dùng công cụ: Trên thanh công cụ, ta chọn công cụ Add Form
rồi chọn MDI Form.
Mỗi Project chỉ có thể có tối đa một MDI Form. Muốn một Form trở
thành một Form con (MDI Form) ta Set property MDI Child của nó thành
True. Trong một chương trình dùng MDI Form khi ta click MDI Form nó không
nhảy ra phía trước và che các Form con, nó luôn chứa các Form con gói gọn
trong cửa sổ của nó.
b. Lưu và chạy Form
* Lưu Form có 2 cách:
1. Dùng menu: Vào trình đơn File -> chọn Save<tên Form>As
2. Vào cửa sổ Project, chuột phải lên Form chọn Save<tên Form>As
* Chạy Form: Vào trình đơn project -> chọn mục <tên Project>Properties xuất
hiện hộp thoại Project Properies. Trong Tab General, trong mục Startup Object chọn
Form muốn chạy. Sau đó thực thi Form vừa chọn bằng cách vào menu chọn trình đơn
Run -> Start hoặc nhấn vào công cụ Run trên thanh công cụ (Tool Bar).

18
1.5.4 Các đối tượng (Objects)
Trong Visual Basic, đối tượng là những thành phần tạo nên giao diện giữa
người sử dụng cho ứng dụng. Các điều khiển là những đối tượng. Những nơi
chứa (container) như biểu mẫu (form), khung (frame), hay hộp ảnh (picture box)
cũng là một đối tượng.
Visual Basic 6.0 hỗ trợ một cách lập trình tương đối mới, lập trình hướng
đối tượng (Object Oriented Programming).
* Truy xuất đối tượng:
- Truy xuất đối tượng tức là đặt giá trị cho các property (thuộc tính) của
đối tượng, hay gọi Method (phương thức) cho các đối tượng đó hoạt động. Bất
cứ khi nào truy xuất đến đối tượng đều được viết theo cú pháp :
<Object name>.<tên Property hay Method>
* Viết lệnh cho đối tượng:
- Khi bạn đặt một đối tượng lên form thì lúc đầu nó chưa hoạt động. Vì
vậy cần phải viết lệnh để cho nó làm việc bằng cách :
+ Double click cho đối tượng
+ Cửa sổ lệnh hiện ra và viết lệnh cho đối tượng đó
+ Sử dụng cửa sổ để viết mã lệnh
Mỗi phần mã lệnh cho một sự kiện xảy ra trên một đối tượng đều có hai
dòng đầu tiên là Sub và cuối là End Sub.
* Thuộc tính chung các đối tượng:
+ Thuộc tính Name
Mỗi Coltrol trong một Form đều có thuộc tính Name để phân biệt với các
Coltrol khác. Đây là thuộc tính dùng để truy xuất đến đối tượng Coltrol đó. Cách
đặt tên nên tuân theo quy tắc của Visual Basic. (Ví dụ: txtHọtên).
19
+ Thuộc tính nhận dạng :
Thuộc tính Giải thích
Alignment Canh lề cho dòng chữ (Text, Caption)

Appearrance Xác định cotrol có là 3D hay không ?
Forecolor Mã chữ trên cotrol
Backcolor Màu nền trên coltrol
Font Font của coltrol
Enable
Nếu thuộc tính này có giá trị False, coltrol sẽ
không sử dụng được, đủ có thể nhìn thấy
Top - Left Quy góc trái trên của coltrol
Visible Ẩn hay hiện coltrol
Width - Height Quy định kích thước coltrol
Tooltexttip
Ghi chú nội dung của coltrol. Dòng chữ này hiện ra
khi ta dừng chuột ngay trên coltrol.
a. Đối tượng Form :
* Cửa sổ thuộc tính Properties-Form:
Cửa sổ này giúp ta xem, sửa đổi và điều khiển các thuộc tính trong
chương trình.
20
* Cửa sổ soạn thảo mã lệnh
Cửa sổ này để viết mã lệnh cho chương trình.
b. Các điều khiển (control) cơ bản trong Toolbox:
* Các loại điều khiển: Trong Visual Basic có ba nhóm điều khiển
+ Điều khiển nội tại, ví dụ như là các điều khiển nút lệch và khung. Các
điều khiển này được chứa trong các tập tin .EXE của Visual Basic. Các điều
khiển nội tại luôn chứa sẵn trong hộp công cụ, ta không thể gỡ bỏ hay thêm
chúng vào hộp công cụ.
+ Điều khiển ActiveX: tồn tại trong các tập tin độc lập có phần mở rộng là
.OCX. Chúng có thể đưa ra các điều khiển hiện diện trong mọi ấn bản của Visual
Basic (ví dụ: DataCombo, Datalist, ) hoặc là các điều khiển chỉ hiện diện trong
ấn bản Professional và Enterprise (như ListView, Toolbar, Animation ). Ngoài

ra, còn rất nhiều điều khiển ActiveX do các nhà cung cấp thứ ba đưa ra.
+ Đối tượng chèn được, ví dụ như đối tượng bảng tính (Worksheet) của
Microsoft Excel chứa một danh sách các nhân viên của một công ty hay đối
tượng lịch biểu (Calendar) của Microsoft Project chứa việc lập biểu thông tin cho
một đề án. Bởi vì chúng có thể thêm vào hộp công cụ, chúng có thể là các điều
khiển được chuẩn bị chu đáo. Một vài đối tượng kiểu này cũng cung cấp phần
Automation lập trình với các đối tượng sinh ra từ những ứng dụng khác ngay
trong ứng dụng của Visual Basic.
21
*Các điều khiển nội tại
Các điều khiển nội tại gồm có:
Điều khiển Mô tả
Label Hiển thị chuỗi ký tự không đổi trên biểu mẫu
Frame Cho phép người sử dụng chọn hoặc không chọn một khả
năng nào đó.
CheckBox Cho phép người sử dụng chọn hoặc không chọn một khả
năng nào đó
ComboBox Cho phép người sử dụng chọn từ danh sách các chọn lựa
hay nhập liệu mới
HscrollBar Cho phép người dùng sử dụng cuộn ngang qua một điều
khiển chứa dữ liệu khác
Timer Cho phép chương trình tự động thi hành một công việc
nào đó vào một thời điểm, không cần tương tác của
người sử dụng.
DirListBox Cho phép người sử dụng chọn một thư mục
Shape Hiển thị một dạng hình học trên biểu mẫu
Image Hiển thị hình ảnh đồ hoạ trên biểu mẫu nhưng không thể
làm nơi chứa
OLE Container Cho phép thêm chức năng lập trình của một điều khiển
vào ứng dụng

PictureBox Hiển thị hình ảnh trên biểu mẫu và có thể dùng làm nơi
chứa.
TextBox Dùng trình bày văn bản, nhưng cũng cho phép người sử
dụng sửa đổi hay thêm mới văn bản
CommandButton Cho phép người sử dụng thực hiện một hành động
OptionButton Cho phép ngưới sử dụng chọn lựa từ một nhóm có hai
hay nhiều khả năng trở lên.
ListBox Cho phép người sử dụng chọn từ danh sách các phần tử
VscrollBar Cho phép người sử dụng cuộn dọc qua một điều khiển
chứa dữ liệu khác
DriveListBox Cho phép người sử dụng chọn ổ đĩa
FileListBox Cho phép người sử dụng chọn một tập tin
Line Hiển thị một đoạn thẳng trên biểu mẫu
Data Cho phép lập trình để kết nối dữ liệu
Sau đây, ta sẽ tìm hiểu về một số điều khiển nội tại phổ biến nhất:
22
b.1 Label: Hiển thị đoạn văn bản, không cho phép người dùng nhập một
đoạn văn bản như Textbox.
- Đối với Lable ta cần chú ý đến các thuộc tính :
+ Caption: nhập và hiển thị đoạn văn bản
+ Alignment: dùng căn chỉnh đoạn văn bản. Có các lựa chọn căn chỉnh sau: 0-
Left Justify (căn bên trái), 1- Right Justify (căn phải), 2-Center (căn giữa).
+ Font: dùng chọn các font chữ.
+ Forecolor: chọn màu cho chữ
+ Backcolor: chọn màu cho đối tượng Lable.
b.2 Textbox: Được sử dụng để nhập một đoạn văn bản hay hiển thị một
đoạn văn bản.
Các thuộc tính cở bản của đối tượng Textbox :
+ Name: thuộc tính này dùng để đặt tên nhằm phân biệt với các đối tương
khác trong cùng một Form

+ Alignment: có các tuỳ chọn để căn chỉnh đoạn văn bản trong Textbox
+ Font: dùng chọn các font chữ.
+ Forecolor: chọn màu cho chữ
+ Backcolor: chọn màu cho đối tượng hiển thị Textbox.
Text : nhập đoạn văn bản
b.3 CommandButton : Dùng để tạo nút sự kiện khi ta click vào đó. Khi
đó nó sẽ thực hiện hành động nào đó điều khiển kéo theo.
Các thuộc tính của Command Button:
+ Name: thuộc tính này dùng để đặt tên cho đối tượng
+ Caption: nhập và hiển thị đoạn văn bản
+ Alignment: dùng căn chỉnh đoạn văn bản. Có các lựa chọn căn chỉnh sau:
0- Left Justify (căn bên trái), 1- Right Justify (căn phải), 2-Center (căn giữa).
+ Font: dùng chọn các font chữ.
+ Forecolor: chọn màu cho chữ
+ Backcolor: chọn màu cho đối tượng Lable
b.4 OptionButton: Dùng để tạo các tuỳ chọn.
23
Các thuộc tính của OptionButton: tương tự như CommandButton.
b.5 Checkbox: Cũng được tạo như OptionButton và các thuộc tính của
cũng tương tự như OptionButton. Nhưng Checkbox cho phép người dùng chọn
một hay nhiều tuỳ chọn cùng một lúc.
b.6 Frame: Dùng để gồm nhóm một số Coltrol khác như : nhóm
OptionButton, Commandbutton
Các thuộc tính của Frame cũng tương tự như Lable
b.7 Listbox: Dùng để hiển thị một loạt các thông tin dưới dạng hàng. Mỗi
hàng được gọi là một Item. Nó chỉ cho phép chọn nhưng không được phép nhập
giá trị.
Các thuộc tính của Listbox tương tự như CommandButton
b.8 Datagrid: Cho phép hiển thị dữ liệu dạng lưới gồm các cột dòng
tương ứng với cột dòng trong CSDL. Mỗi dòng hiển thị thông tin của một mẫu

tin tuỳ thuộc vào số trường hiển thị.
Các thuộc tính của Datagrid tương tự như CommandButton
b.9 Combobox: Dùng để kết buộc dữ liệu của một cột CSDL nào đó. Nó
hiển thị danh sách thông tin của một fields nào đó
Các thuộc tính của Combobox tương tự như CommandButton…
c. Các đối tượng ADO liên kết với cơ sở dữ liệu:
- ADO (Activex Data Objects) là một dạng kỹ thuật lập trình với
database.
- ADO cung cấp cho người lập trình nhiều lựa chọn trong việc truy xuất
dữ liệu. ADO không truy xuất dữ liệu một cách trực tiếp mà nó truy xuất ở tầng
thấp hơn là OLEDB provider và OLEDB provider ngày có nhiệm vụ truy xuất
đến nhiều loại dữ liệu khác nhau rồi sau đó trình bày CSDL ngược lại đến ADO.
ADO truy cập dữ liệu qua 2 phương cách sau:
* DataControl (Các điều khiển dữ liệu) : Là một điều khiển chức năng
giao tiếp, cập nhật CSDL. ADO Datacontrol không có sẵn trong Toolbox như
một số công cụ khác mà nó phải được truy xuất từ Project qua câu lệnh sau:
24
Menu - > Project -> Components hoặc right click vào Toolbox chọn
Components. Trong Tab control check vào Microsoft ADO data control 6.0
(OLEDB) rồi Apply, lúc này đối tượng ADO Data control (ADODC) xuất hiện
trong Toolbox.
- Cách tạo kết nối ADODC với CSDL gồm 2 bước sau:
+ Bước 1: Double click chuột vào đối tượng ADODC được tạo trên Form
xuất hiện cửa sổ Properties thuộc tính của đối tượng. Trong của sổ thuộc tính
này ta chọn Connection String khi đó xuất hiện cửa sổ Property Page sẽ cho 3
lựa chọn:
1. Use Data link file: Cho phép load những thông tin số kết nối đã lưu
trong MDL file (Microsoft Data Link)
2. Use ODBC Data Source name: chọn một DSN này trong ODBC
3. Use Connection String: Chỉ ra chuỗi kết nối trực tiếp.

Giả sử như ta chọn Option thứ 3, click vào Build chọn Provider là
“Provider Jet 4.0 OLE DB provider”
Sau thao tác đó nhấn nút Next để chỉ đương dẫn đến CSDL, rồi kiểm tra
kết nối có thành công không thì nhấn vào Test connection, nếu thấy báo thành
công thì nhấn OK -> Apply -> OK.
+ Bước 2: Thiết lập Record Source từ CSDL:
Click chuột vào nút 3 chấm cuối dòng Record Source để xuất hiện
Property Page. Khi chọn combobox “Command Type” sổ xuống sẽ có các chọn
lựa sau:
1. 1-adCmdText: kiểu lệnh thi hành một câu truy vấn (Select) trên nguồn
dữ liệu
2. 2-adCmdTable: tên của một Table cụ thể
3. 4-adCmdStoredProc: kiểu lệnh thi hành một Store Procedure trên
database, tên của Store Procedure này ghi bên dưới Command Text (SQL)
4. 8-adCmdUnknown: kiểu lệnh không xác định.
Việc hiển thị dữ liệu ADODC cần có các control thông thường kết buộc
dữ liệu.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×