Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quy trình gia công hàng mây mực xuất khẩu sang thị trường Mỹ của xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.54 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá dất nớc,
ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành công nghiệp quan trọng,
không chỉ đảm b¶o viƯc cung cÊp s¶n phÈm dƯt may cho nhu cầu trong nớc ngày
một tăng cả về số lợng và chất lợng, mà còn tạo điều kiện mở rộng thơng mại
quốc tế thông qua việc xuất khẩu hàng dệt may.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc, với đặc điểm mức vốn đầu t
không nhiều, có khả năng thu hút nhiều lao dộng, gia công theo các kiểu mẫu của
đơn đặt hàng, với thị trờng sẵn có và khá rộng đang là một trong những hoạt động
chủ yếu của c«ng nghiƯp dƯt may níc ta, cho phÐp chóng ta giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể góp phần tăng nguồn
vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá.
Trong những năm qua, hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của nớc ta
ra thị trờng nớc ngoài nói chung và sàn thị trờng Mỹ nói riêng đà có nhiều tiến
bộ : với thị phần ngày càng lớn, mặt hàng phong phú hơn và doanh thu bằng ngoại
tệ tăng rõ rệt. Tuy nhiên, cũng còn không ít hạn chế đang là những cản trở đến
việc mở rộng quy mô, khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả của hoạt động gia
công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trờng Mỹ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tậptốt nghiệp tại xí nghiệp
may xuất khẩu Thanh Trì , em đà chọn đề tài nghiên cứu hoàn thiện quy trình
gia công hàng may mặc xuất khẩu ang thị trờng mỹ tại xí nghiệp may xuất khẩu
Thanh Trì làm luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu: tông qua việc hệ thống hoá các lý luận về gia công hàng
may mặc xuất khẩu và phân tích đánh giá đúng dắn thực trạng quy trính gia
cônghàng may mặc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ cảu xí nghiệp, tìm ra đợc những
hạn chế trong hoạt động này và nguyên nhân của nó,từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động gia công hàng may mặc sang thị
trờng Mỹ.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động


có liên quan đến quy trình gia công hàng may mặc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Phơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phối hợp các phơng pháp nghiên
cứu kinh tế và tổ chức thông dụng nh: Phơng pháp điều tra, phơng phápphân tích
tổng hợp
Kết cấu đề tài bao gồm:
Chơng 1: Cơ së lý luËn gia c«ng quèc tÕ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 2: Thùc trạng quy trình gia công hàng may mặc xuất khẩu sang thÞ trêng Mü xÝ nghiƯp may xt khÈu Thanh Trì
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình gia công hàng may mặc
xuất khẩu sang thị trờng Mü xÝ nghiƯp may xt khÈu Thanh Tr×
Do thêi gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế và hiểu biết có hạnnên
đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong muốn nhận đợc sự đánh giá và ý
kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng xuất nhập khẩu của xí nghiệp
may xuất khẩu Thanh Trì đà chỉ bảo giúp đỡ em tiếp xúc tìm hiểu thực tế về các
nghiệp vụ xuất nhËp khÈu cđa xÝ nghiƯp, nhÊt lµ nghiƯp vơ gia công hàng may
mặccủa xí nghiệp. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo DoÃn
Kế Bôn đà tận tình hớng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 1

C¬ së lý luận về gia công quốc tế
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại gia công
quốc tế
1.1. Khái niệm gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phơng thức giao dịch , trong đó bên dặt gia công ở nớc
ngoài cung cấp máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên
nhận gia công trong nớc tổ chức quá trình sản xuất thành sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho
bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao ( gọi là phí gia công ) theo thoả
thuận.

1.2. Dặc ®iĨm cđa gia c«ng qc tÕ
- Gia c«ng qc tÕ là phơng thức uỷ thác gia công, trong đó hoạt động xuất nhập
khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
- Trong quá trình gia công, ngời nhận gia công trong nớc bỏ ra lao động, tiền chi
phí gia công là thï lao lao ®éng. Do ®ã cã thĨ nãi gia công hàng may mặc xuất
khẩu là hình thức mậu dịch lao động, là hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ.
- Gia công quố tế là phơng thức buôn bán gia công hai đầu ở ngoài nghĩa là thị
trờng nớc ngoài vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đồng thời cũng là thị trờng
tiêu thụ sản phẩm may mặc đó.
- Gia công quốc tế có những đặc điểm khác với hình thức mua nguyên vật liệu và
bán thành phẩm trong xuất khẩu trực tiếp (mua đứt bán đoạn ) :
+ Không có sự chuyển dịch quyền sở hữu, hoặc nếu có sự chuyển dịch quyền sở
hữu trong nhập khẩu nguyên liệu nhng chúng đều thuộc một cuộc giao dịch, các
việc có liên quan đều đợc quy định trong cùng một hợp đồng. Gia công hàng may
mặc xuất khẩu thuộc về uỷ thác gia công, do dó ngời cung ứng nguyên liệu lại
chính là ngời tiếp nhận thành phẩm,
+ Trong hoạt động gia công quốc tế, sản phẩm làm ra do bên đặt gia công tiêu
thụ, bên nhận gia công chỉ tổ chức sản xuất không phải chịu rủi ro trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc từ hoạt dộng này không cao do số

tiền gia công chỉ là tiền thù lao lao động.

1.3. Phân loại gia công quốc tế
1.3.1. Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên vật liệu
Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm :Theo hình thức này bên đặt
gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gian s¶n xuÊt sẽ thu hồi sản phẩm và phí gia công. Trong trờng hợp này, trong thời
gian sản xuất quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Hình thức mua đứt bán doạn : Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với
nớc ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất sẽ mua lại thành phẩm. Trong trờng hợp này quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Hình thức kết hợp : Trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu
chính còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên vật liệu phụ.

1.3.2. Căn cứ theo giá gia công
Hợp đồng thực chi thực thanh : Trong đó bên nhận gia công thanh toán vói
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với thù lao gia
công.
Hợp đồng khoán : Trong đó ngời ta xác định mức cho mỗi sản phẩm bao
gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi nữa thì hai bên vẫn thanh toán vói nhau theo giá định mức
đó.

1.3.3. Căn cứ theo số bên tham gia quan hệ gia công

Gia công hai bên : Trong đó chỉ có hai bên tham gia quan hệ gia công, là
bên đặt gia công và bên nhận gia công.
Gia công nhiều bên : Trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp
mà sản phẩm gia công của đơn vj trớc là đối tợng gia công của đơn vị sau, còn bên
đặt gia công chỉ là một.

1.3.4 Căn cứ theo công đoạn gia công
Gia công theo từng công đoạn : Bên nhận gia công sẽ gia công một phần
sản phẩm cho bên đặt gia công. Có thể là công đoạn còn lại hoặc một công đoạn
bất kì nào đó trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Sau khi hoàn thành các
công đoạn cần gia công sẽ giao lại sản phẩm dà thực hiện đợc cho bên đặt gia
công. Hinh thức này áp dụng với những hàng mà bên nhận gia công không có khả
năng đảm nhận sản xuất toàn bộ sản phẩm hoặc tên của sản phẩm đà gắn liền với
danh tiếng của bên đặt gia công. Do đó hình thức này khai thác triệt để lợi thế của
bên nhận gia công về nhập khẩu sản xuất, giá cả lao động rẻ, trình độ tay nghề,
máy móc thiết bị đủ yêu cầu đáp ứng gia công tốt phần công đoạn đó.
Gia công hoàn chỉnh sản phẩm : Bên nhận gia công nhận nguyên vật liệu và
tiến hành gia công từ công đoạn đầu tiên đến công đoạn cuối cùng để tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh. Sau đó đóng gói, kẻ ký mà hiệu ( nếu có ) rồi chuyển giao cho
bên đạt gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hình thức này ¸p dông
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

với các hàng hoá thông dụng không phải là mũi nhọn hiện thời của bên đặt gia
công và bên nhận gia công phải có đầy đủ năng lực để hoàn chỉnh sản phẩm.
Gia công chi tiết : Bên nhận gia công sẽ gia công một chi tiết sản phẩm mà
bên đặt gia công yêu cầu. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với các sản phẩm
công nghiệp hoặc chi tiết đó có thể là u thế tuyêt đối của bên nhận gia công.


1.3.5. Căn cứ theo nghĩa vụ của bên nhận gia c«ng
CM ( Cutting and making ) ngêi nhËn gia c«ng chỉ tiến hành pha cắt, chế
tạo và chỉnh trang sản phẩm theo yêu cầu của bên dặt gia công.
CMP ( Cutting, making and packing ) sau khi hoàn thành cắt và may sản
phẩm, bên nhận gia công phải đóng gói sản phẩm nh đà đợc quy định trong hợp
đồng.
CMT (cutting, making and trimming ) ngời nhận gia công phải cắt may và
thực hiện tất cả các công đoan liên quan đến hoàn thiện sản phẩm nh : hồ, là
CMPQ ( cutting, making, packing and quota ), ở hình thức này, nghĩa vụ
của bên nhận gia công nhiều hơn. Ngoài việc cắt, may và đóng gói sản phẩm, ngời
nhận gia công còn phải trả phí hạn ngạch theo quy định đối với những mặt hàng
đợc quản lí bằng hạn ngạch.
Một điều đáng chú ý là khi kí kết hợp đồng gia công phải tính tới số quota
mà doanh nghiệp có đợc để tránh tình trạng kí kết hợp đồng rồi mà không có
quota. Song cho dù áp dụng hình thức gia công nào thì mối quan hệ giữa bên đặt
gia công và bên nhận gia công cũng đợc xác định rõ ràng trong hợp đông gia
công, trong đó quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên đợc quy định cụ thể, chặt chẽ.

1.3.6. Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu
Bên nhận gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu bán thành phẩm. Trong trờng hợp này, bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu. Trong mỗi lô
hàng đều có bảng định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà
hai bên đà thoả thuận và đợc các cấp quản lý xét duyệt. Bên nhận gia công chỉ
việc tổ chức theo đúng mẫu của khách hàng và giao lại sản phẩm cho bên đặt gia
công hoặc giao lại cho ngời thứ ba theo sự chỉ định của khách hàng.
Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên vật liệu chính theo định mức, còn
nguyên liệu phụ, phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào của khách mà
chỉ nhận ngoại tệ rồi dùng ngoại tệ đó để mua nguyên liệu theo yêu cầu


2. Vai trò của hoạt động gia công quốc tế
Gia công quốc tế ngày càng phát triển mạnh và trở thành phơng thức phổ
biến trong hoạt động xuất khẩu. Hình thức kinh doanh này không những mang lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lỵi nhn cho các doanh nghiệp mà còn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế của
một nớc trong quá trình xây dựng nền công nghiệp tiên tiến. Nhiều nớc đang phát
triển đà nhờ vận dụng phơng thức gia công quốc tế mà có đợc một nền công
nghiệp hiện đại.

2.1. Đối với bên đặt gia công
- Lợi ích lớn nhất đối với bên dặt gia công là giảm đợc chi phí sản xuất do tận
dụng đợc nguồn nhân lực và một phần nguyên phụ liệu thờng là rẻ ở nớc nhận gia
công.
Chính lợi thế này quyết định xu hớng chuyển dần các ngành sản xuất đòi hỏi
nhiều nhân công, nhiều công đoạn tỉ mỉ ( nhng không yêu cầu ngời lao động phải
có trình độ khoa học công nghệ cao ) từ những nớc có nền công nghiệp phát triển
sang các nớc mới phát triển có nguồn lao động nhiều và rẻ.
Bằng phơng thức thuê gia công, nhà kinh doanh ở những nớc phát triển đÃ
tiết kiệm đến mức tối đa chi phí đầu vào cho sản xuất. Đó là do chi phí lao động ở
nớc ngoài thấp, còn nếu tự sản xuất trong nớc thì chi phí nhân công cao khiến giá
thành sản phẩm tăng làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
Nguồn gốc lợi nhuận từ nhà kinh doanh gia công quốc tế chính là từ phần
lao động thặng d của ngời lao đông nớc ngoài, mức lợi nhuận này cao hơn so với
lợi nhuận của cùng một số t bản nh vậy nhng đầu t ở trong nớc.
- Một lợi thế khác là bên đặt gia công có thể chủ động điều chỉnh đợc nguồn
hàng để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình một cách có hiệu quả.

Ngời đi thuê gia công thờng có thế mạnh là thị trờng tiêu thụ hoặc là các thị
trờng truyền thống, hoặc là các thị trờng khó tính mà chỉ họ mơi đáp ứng đợc. Cho
nên khi thị trờng phát sinh những yêu cầu lớn thì họ có thể dấp ứng đợc ngay mà
không phải bỏ thêm vốn đầu t mở rộng phân xởng sản xuát, thu hút công nhân
một cách không cần thiết (đôi khi vì tốn thời gian nên mất cơ hội làm ăn). Do vậy,
họ vừa giữ đợc thị trờng tiêu thu vừa tiết kiệm đợc vốn đầu t mà vẫn thu đợc lợi
nhuận cao.
Trong quá trình gia công, bên đạt gia công còn có thể tạo thêm thị trờng tiêu
thụ hàng hoá cho mình ngay tại nớc nhận gia công. Những quy cách mẫu mÃ, kiểu
dáng, chất lợng của hàng hoá đạt gia công cũng có thể đáp ứng đợc thị hiếu số
đông ngời tiêu dùng ở nớc nhận gia công, dần dần đi tới chiếm lĩnh thị trờng tiêu
thụ ở nớc đó và các nớc lân cận. Đây là thực tế các nhà hoạch định chính sách cần
quan tâm.

2.2. Đối với bên nhËn gia c«ng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong hoạt động gia công, bên nhận gia công chỉ phải bỏ ra sức lao động và
vốn cố định ( nhà xởng, kho bÃi)
Lợi ích của bên nhận gia công thể hiện ở các mặt sau :
- Lợi ích của bên nhận gia công có đợc không phải là nhỏ nhng không dễ nhận
thấy ngay đợc, đó là việc giải quyết đợc những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu của các
nớc chậm phát triển khi mới tham gia vào thị trờng thế giới và thực hiện chiến lợc
phát triển ngoại thơng nhằm mục tiêu tăng trởng kinh tế của mình.
- Khai thác đợc lợi thé nguồn nhân lực dồi dào trong nớc, giải quyết công ăn
việc làm cho một bộ phận lao động d thừa trong xà hội, góp phần cải thiện đời

sống cho ngời lao động, giảm thất nghiệp
- Giải quyết những khó khăn về vốn đầu t và kĩ thuật làm tiền đề xây dựng các
ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ trong nớc, dần dần làm thay đổi
cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo hớng tăng dần tỷ trọng hàng đà qua chế biến,
giảm tỷ lệ hàng nguyên liệu thô, tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
- Khắc phục khó khăn về thị trờng tiêu thụ, đồng thời sử dụng mạng lới về kinh
nghiệm tiêu thụ hàng hoá của nớc đặt gia công. Từ đó tÝch l kinh nghiƯm, tËp dỵt cho viƯc chiÕm lÜnh thị trờng mới.
- Nhờ gia công xuất khẩu, có thể kết hợp xuất khẩu một số vật t, nguyên liệu
sẵn có trong nớc, phát triển thêm nguồn hàng, trang bị và khai thác máy móc thiết
bị tiên tiến hoặc quy trình công nghệ mới mà không mất nhiều thời gian nghiên
cứu thử nghiệm.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, giảm bớt sự mất cân đối trong cán
cân thanh toán quốc tế.
Chính vì những lợi ích to lớn này nên phơng thức kinh doanh gia công trên thị
trờng quốc tế ngày càng phát triển không chỉ những nớc kinh tế cha phát triển mới
quan tâm mà ngay cả những nớc công nghiệp phát triển cũng vẫn sử dụng nhằm
tận dụng tối đâ những lợi ích do phơng thức gia công đem lại.

3. Quy trình gia công quốc tế
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng và tìm đối tác
Khi nói đến hoạt động gia công xuất khẩu, nhiều ngời cho rằng việc nghiên
cứu thị trờng là công việc của phía đặt gia công, tức là phía nớc ngoài, còn phía
doanh nghiệp của ta chỉ lo sản xuất gia công theo yêu cầu. Quan điểm này chỉ
đúng trong việc nghiên cứu thị trờng tiêu thụ của sản phẩm trong giai đoạn đầu
của hình thức gia công quốc tế. Còn hiện nay, khi mà chúng ta đà cung cấp đợc
một phần nguyên phụ liệu, trình độ tay nghề của công nhân cũng đà đợc nâng cao,
máy móc công nghệ đang đợc hiện đại hoá dần dần thì việc nghiên cứu, tiếp cËn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thị trờng là hoạt động hết sức cần thiết để tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Mặt khác,
đặc điểm của gia công xuất khẩu là việc thực hiện hợp đồng thờng kéo dài rất lâu,
nên nó chịu tác động rất lớn của môi trờmg kinh doanh trong nớc và quốc tế.
Môi tròng kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố và lực lợng gây ảnh hởng
trực tiếp hay gián tiếp tới kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố rất dễ
thay đổi tạo thành một dòng chảy liên tục tạo nên những cơ hội hay đe doạ cho
doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trờng, ngời ta nghiên cứu hai loại môi trờng cơ
bản : Môi trờng bên trong và môi trờng bên ngoài.
Nghiên cứu môi trờng bên ngoài để thông qua đó xác định các cơ hội và đe
doạ. Phân tich môi trờng bên trong là để xác định các điểm yếu và điểm mạnh cùa
công ty. Điểm yếu và diểm mạnh ở đây là phải so sánh vơi đối thủ cạnh tranh, từ
đó có các phơng thức thích hợp trớc những cơ hội và đe doạ của môi trờng kinh
doanh.
Nghiên cứu thị trờng thực chất là nghiên cứu các ®iỊu kiƯn kinh tÕ, lt ph¸p,
chÝnh s¸ch kinh tÕ ®èi ngoại, các điều kiện về tín dụng, tỷ giá hối đoái, điều kiện
về vận tải, giá cớc, trên từng thị trờng.
Nhận thức đợc vấn đề này, nên hoạt đông nghiên cứu thị trờng rất đợc các
doanh nghiệp chú trọng quan tâm.

3.2. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng
3.2.1. Giao dịch và đàm phán
Sau khi đà nghiên cứu kĩ lỡng về thị trờng và tìm hiểu đối tác thì doanh nghiệp
phải tiến hành giao dịch, đàm phán nhằm thoả thuận các điều kiện về hàng hoá,
giá cả, điều kiện và phơng thức thanh toán
Đàm phán là nơi bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
doanh nghiệp để đi đến thống nhất kí kết hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế, các
bên giao dịch thờng sử dụng ba hình thức đàm phán cơ bản sau :
- Đàm phán qua th tín : Ngày nay th từ vẫn là một hình thức giao dịch đàm

phán chđ u cđa nh÷ng ngêi kinh doanh qc tÕ. So với các hình thức đàm phán
khác, đàm phán qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí. Hơn nữâ trong cùng một
lúc có thể đàm phán với nhiều khách hàng ë nhiỊu níc kh¸c nhau. Ngêi viÕt th tÝn
cã diỊu kiện để phân tích, cân nhắc, tranh thủ ý kiến nhiều ngời và có thể khéo léo
dấu kín ý định thực hiện của mình. Nhng việc giao dịch dàm phán qua th tín thờng
mất nhiều thời gian chờ đợi, có thể bỏ lỡ cơ hội mua bán và nhiều khi không hiểu
hết ý của nhau nhất là khi dùng ngôn ngữ có ngữ cảnh cao.
- Đàm phán qua điện thoại : Đàm phán qua điện thoại thực hiện rất dẽ dàng và
nhanh chóng đảm bảo đợc tính thời điểm ( Just in time ). Nhng chi phí đàm phán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

l¹i rÊt cao, và thơng lợng qua điện thoại phải hạn chế về mặt thời gian cho nên các
bên không thể trình bày một cách chi tiết. Ngời đàm phán qua điện thoại yêu cầu
phải có tính sáng tạo, phân tích, phán đoán và phản ứng linh hoạt trớc các vấn đề
mà đối phơng đâ ra. Cho nên phải chuẩn bị chu đáo trớc khi đàm phán, để có thể
trả lời ngay và chính xác các vấn đề đợc nêu ra. Mặt khác, thơng lợng qua điện
thoại sẽ gặp khó khăn khi phải sử dụng phiên dịch, và một điều cơ bản là trao đổi
qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì là bằng chứng cho việc thoả
thuận, việc trao đổi qua điện thoại chỉ đợc sử dụng trong trờng hơp cần thiết, hoặc
trong những trờng hợp mà mọi điều kiện đà thoả thuận xong, chỉ cần xác nhận
một vài thông tinSau khi trao đổi bằng điện thoại cần có th xác nhận nội dung
đà đàm phán thoả thuận.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp : Hình thức đàm phán bằng cách gặp gỡ
trực tiếp thờng đợc áp dụng khi đàm phán các hợp đồng lớn, hợp đồng có tính chất
phức tạp,hàng hoá có tính chất phức tạp hoặc các bên có nhiều điều kiện phải trao
đổi để thuyết phục nhau. Đây là hình thức đặc biệt quan trọng, nó đẩy nhanh tốc
độ giải quyết mọi vấn đề giữâ hai bên và niều khi là lối thoát cho các hình thức

đàm phán khác đà kéo dài quá lâu mà không có kết quả.
Việc hai bên trực tiếp gặp gỡ nhau để đàm phán tạo đièu kiện cho hai bên hiểu
biết lẫn nhau và duy trì môi quan hệ lâu dài với nhau. Song đây cũng là hình thức
đàm phán khó nhất, yêu cầu ngời đàm phán phải am hiểu về nghiệp vụ, hàng hoá
và đố phơng, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong mọi trờng hợp hoặc quyết
định ngay tại chỗ khi cần thiết.
Trong đàm phán trực tiếp cố gắng tránh để đối phơng biết đợc ý đồ chiến lợc
của mình thông qua ngữ cảnh đàm phán. Chuẩn bị kĩ lỡng trớc khi đàm phán là
việc làm hết sức quan trọng.

3.2.2. Kí kết hợp đồng
Phơng thức kí kết hợp đồng gia công xuất khẩu thờng có các loại sau :
- Nhà máy trực tiếp kí hợp đồng với hÃng nớc ngoài và làm toàn bộ cácc quá
trình cđa nghiƯp vơ gia c«ng qc tÕ, tù thu chi phí lao động.
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu độc lập kí hợp đồng gia công xuất khẩu
với hÃng nớc ngoài, sau đó giao nguyên vật liệu, linh kiện mà bên hÃng nớc ngoài
cung cấp cho nhà máy đà liên hệ để tiến hành gia công lắp ráp, thành phẩm do
công ty xuất nhập khẩu phụ trách giao hàng và thu nhận chi phí lao động. Quan hệ
giữâ công ty xuất nhập khẩu và nhà máy đợc xử lý dựa vào hợp đồng đà kí giữâ
hai bên.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- C«ng ty xuất nhập khẩu đại diện nhà máy, tiến hành đàm phán, đối thoại, kí
kết hợp đồng gia công, sau đó nhà máy phụ trách gia công lắp ráp thu chi phí lao
động. Công ty xuất nhập khẩu thu phí hoa hồng của nhà máy.
- Một công ty dịch vụ gia công xuất khẩu thay mặt nhà máy gia công, phụ
trách kí kết, làm thủ tục khai báo hải quan xuất đi, thanh toán chi phí lao động.


3.2.3. Những nội dung cơ bản của hợp đồng gia công quốc tế
Trong hợp đồng gia công quốc tế thì phần mở đầu và phần kết thúc tơng tự nh
các hợp đồng quốc tế khác. Trong hợp đồng phải ghi rõ số hợp đồng, tên gọi của
hợp đồng, tên, địa chỉ giao dịch, quốc tịch, số diện thoại, số tài khoản mở tại ngân
hàng của các bên tham gia hợp đồng gia công, ngày ký hợp đồng
Phần nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản sau :
3.2.3.1. Mục đích của hợp đồng
Trong điều khoản này cần quy định rõ ràng, cụ thể nội dung và yêu cầu của
sản phẩm, hạng mục gia công lắp ráp. Để đảm bảo chất lợng của thành phẩm, có
khi còn phải quy định bên hÃng nớc ngoài cung ứng một số máy móc thiết bị, bên
gia công sẽ dùng chi phí lao động để trả.
3.2.3.2.Quy định về thành phẩm
Trong điều khoản này ohải đâ ra những quy định rõ ràng về tên hàng, quy
cách chất lợng của thành phẩm, số lợng, bao bì đóng gói, kỳ hạn giao nộp. Cần
đặt ra những điều khoản kỹ thuật tỉ mỉ đối với những sản phẩm yêu cầu đặc biệt,
đồng thời phải luôn quy định các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng.
3.2.3.3. Quy định về nguyên vật liệu
Trong hợp đồng gia công phải nêu rõ tên, loại nguyên liệu, quy cách, phẩm
chất, số lợng, giá cả nguyên vật liệu. Trong trờng hợp, bên đặt gia công chỉ cung
cấp nguyên vật liệu chính và bên nhận gia công cung cấp nguyên vật liệu phụ thì
hợp đồng phải nêu rõ các loại nguyên liệu phụ, số lợng, quy cách. Điều cơ bản là
phải quy định cụ thể, chi tiết và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu đối vói mỗi sản
phẩm gia công.
3.2.3.4. Quy định về giá cả gia công
Giá cả gia công đợc xác định trên các yếu tố tạo thành nh tiền thù lao gia công,
chi phí nguyên phụ liệu, tỷ lệ thứ phẩm, các chi phí mà bên nhận gia công phải
ứng trớc trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu, phu liệu và quá trình sản xuất ,
gia công hàng hoá.
Quy định thù lao gia công là vấn đề hết sức quan trọng vì về bản chất gia công

xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ. Tính toán khi quy định định
mức thù lao gia công, bên nhận gia công cần xem xét các nhân tố sau : giá cả lao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®éng quèc tÕ, giá thành thực tế gia công sản phẩm đó của mình, mức độ chênh
lệch về năng suất lao động so víi c¸c níc kh¸c, c¸c chi phÝ nh vËn chun, bảo
hiểm dùng trong quá trình gia công do ai chịu nhằm vừa đảm bảo lợi ích kinh tế
của mình vừa tăng cờng sức cạnh tranh, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.
3.2.3.5. Quy định về nghiệm thu
Trong điều khoản này các bên phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu, phơng
pháp kiểm tra hàng ( nguyên vật liệu và thµnh phÈm ), thêi gian nghiƯm thu vµ chi
phÝ nghiƯm thu.
3.2.3.6. Quy định về thanh toán
Diều khoản về phơng thức thanh toán là diều khoản quan trọng đợc các bên
quan tâm khi thoả thuận ký kết hợp đồng. Nó quy định phơng thức trả tiền, địa
điểm, thời điểm trả tiền, đồng tiền thanh toán. Trong hợp đồng gia công quốc tế,
các bên có thể áp dụng nhiều phơng thức thanh to¸n kh¸c nhau nh : thanh to¸n
b»ng th tÝn dơng, chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ, phơng thức chuyển tiền
Song dù bất kì hình thức thanh toán nào thì trong điều khoản này cũng quy định
chính xác ngày tiến hành thanh toán một phần hoặc toàn bộ hợp đồng.
3.2.3.7. Quy định về việc giao hàng:
Điều khoản này quy định chính xác thời gian giao nguyên liệu chính và phụ,
thời gian giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng đợc
thực hiện đúng hạn không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh, ảnh hởng
tới quyền lợi các bên. Đồng thời trong điều khoản này quy định cụ thể phơng thức
giao hàng (nguyên vật liệu và thành phẩm) theo tập quán thơng mại quốc tế. Các
hợp đồng gia công ở nớc ta thờng áp dụng các phơng thức giao hàng sau : Nhận

nguyên vật liệu theo điều kiện CIF cảng Việt nam, giao thành phẩm theo điều
kiện FOB cảng Việt Nam.
3.2.3.8. Quy định về kiểm tra hàng hoá
Điều khoản này quy định cụ thể về việc kiểm tra sản phẩm, hàng hoá thuộc
thẩm quyền của cơ quan nào. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo thoả thuận
của hai bên sẽ quyết định bằng văn bản và đó là quyết định cuối cùng. Điều khoản
về kiểm tra chầt lợng hàng hoá phải đợc quy định cụ thể nghiêm túc nhằm đảm
bảo quyền lợi cho cả hai bên. Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gia sẽ căn cứ vào
những điều kiện về quy cách phẩm chất đà đựơc quy định trong hợp đồng.
3.2.3.9. Quy định về vận chuyển
Trong nghiệp vụ gia công xuất khẩu có liên quan đến hai giai đoạn vận
chuyển. Đó là vận chuyển nguyên liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra. Cần quy
định rõ trách nhiệm và chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Điều khoản vận
chuyển trong hợp đồng phải quy định phơng thức vận chuyển, nơi xuất phát, nơi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®Õn, thđ tơc uỷ thác vận chuyển do ai chịuThông th ờng trách nhiệm và chi phí
vận chuyển đều do bên đặt gia công chịu. Nhng trong khi thực hiện cũng có thể
linh hoạt áp dụng, tức là một phần vận chuyển có thể do bên gia công phụ trách.
3.2.3.10. Quy định về bảo hiểm
Trong nghiệp vụ gia công xuất khẩu, nguyên liệu và thành phẩm thờng phải
trải qua những chặng đờng vận chuyển dài, qua nhiều quốc gia khác nhau để đến
đợc nơi tiêu thụ. Vì thế khả năng gặp rủi ro của chúng là rất cao nên cần tiến hành
bảo hiểm cho các quá trình vận chuyển cũng nh bảo hiểm cho tài sản lu kho trong
thời gian gia công hàng hoá. Ngoài những vấn đề trên đây, hợp đồng gia công
xuất khẩu còn có thể đề cập đến các vấn đề khác nh : Việc ứng trớc thiết bị, máy
móc cho bên nhận gia công; việc đào tạo thợ chuyên môn làm hàng gia công; thởng phạt; việc giải quýet tranh chấp


3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công
3.3.1. Thủ tục hải quan nhận nguyên vật liệu
3.3.1.1. Thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công
Sau khi kí hợp đồng gia công, hai bên tham gia hợp đồng phải thực hiện những
nghĩa vụ của mình nh đà thoả thuận trong hợp đồng. Bên đặt gia công phải tiến
hành gửi nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia
công phải tiến hành xin giấy phép gia công hàng xuất khẩu để đâ số nguyên phụ
liệu đó vào trong nớc.
Đầu tiên bên nhận gia công phải làm xuất trình hợp đồng gia công xuất khẩu
với cơ quan hải quan chậm nhất là 03 ngày làm việc trớc khi làm thủ tục nhập
khẩu lô hàng đầu tiên thuộc hợp đồng. Theo nghị định 57/NĐ-Cp 31/07/1998.
Bộ hồ sơ xuất trình gồm :
- Hợp đông gia công và các phơ kiƯn kÌm theo ( nÕu cã ) : 02 bản
- Bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép đầu t đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ( nếu đăng kí lần đầu )
- Văn bản chấp nhận của Bộ Thơng Mại nếu mặt hàng gia công thuộc danh
mục nhà nớc Việt Nam cấm xuất nhập khẩu và tạm ngừng xuất nhập khẩu.
- Giấy chứng nhận của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam ( đối với nhÃn hiệu
hàng hoá và tên gọi, xuất xứ hàng hoá đà đợc đăng kí bảo hộ tại Việt Nam ).
Trách nhiệm của cơ quan hải quan khi tiếp nhận hợp đồng gia công và cho
phép gia công hàng xuất khẩu.
- Tiếp nhận hợp đồng gia công phù hợp với quy định của nghị định 57/NĐ-CP
quy định về gia công hàng xuất khẩu.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- §ãng dÊu đà tiếp nhận tiếp nhận lên hợp đồng và các tài liệu kèm theo. Tron
thời gian không quá hai ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ xin phép gia công
hàng xuất khẩu hợp lệ của doanh nghiệp, cơ quan hải quan lu lại một bản để theo
dõi.
3.3.1.2. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu hay xuất khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ quản lý hành vi mua
bán theo luật pháp của Nhà nớc. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc sau:
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quy định của hải quan
Bộ hồ sơ đăng kí làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu nguyên vật liệu cho hợp
đồng gia công gồm :
+ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu : 02 bản chính.
+ Hợp đồng gia công : 01 bản sao.
+ Hoá đơn thơng mại : 01 bản chính.
+ Vận tải đơn : 01 bản copy.
Ngoài ra, tuỳ theo từng loại hàng hoá và trong các trờng hợp cụ thể có thể phải
nộp thêm và xuất trình các loại chứng từ khác nh :
+ Bản kê chi tiết hàng hoá.
+ Các chứng từ khác : C/O, giấy đăng ký kiểm tra chất lợng hàng hoá, giấy
chứng nhận kiểm dịch
Tuy vậy khi kiểm hóa hải quan phải lấy mẫu nguyên vật liệu, niêm phong và
giao cho bên nhận gia công bảo quản để xuất trình khi xuất khẩu thành phẩm
3.3.2. Nhận và kiểm tra nguyên liệu
3.3.2.1. Nhận nguyên liệu
Trong kinh doanh thơng mại thơng mại quốc tế có rất nhiều phơng thức vận
tải. Mỗi pơng thức đều có quy trình giao nhận khác nhau song đều có nguyên tắc
nhất định.
* Nhận hàng từ tàu biển đợc thực hiện qua các bớc

- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
- Kí kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao nhận hàng từ nớc
ngoài về.
- Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch giao nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu
mặt hàng, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ giao nhận và bảo quản hàng hoá.
- Cung cấp các taqì liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng nh vận đơn, lệnh
giao hàng ( D/O )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- TiÕn hµnh nhận hàng: nhận về số lợng, xem xét sự phù hợp về tên hàng,
chủng loại kích thớc thông số kĩ thuật, chất lợng bao bì, kí hiệu của hàng hoá so
với yêu cầu đà thoả thuận trong hợp đồng. Ngời nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát
việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và sử lí các tình huống ph¸t sinh.
- Thanh to¸n chi phÝ giao nhËn bèc xÕp, boả quản hàng cho cơ uan cảng, ga.
* Nhận hàng chuyên chở bằng Container
- Nhận vận đơn và các chứng từ khác
- Trình vận đơn và các chứng từ khác ( hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói )
cho hÃng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng ( D/O)
- Nhà nhập khẩu đến bÃi Container hoạc trạm để nhận hàng. Nếu hàng đủ
container (FCL), ngời nhập khẩu muốn nhận container về kiểm tra lại tại kho
riêng thì trớc đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời với hÃng
tàu để mợn container. Khi đợc chấp thuận chủ hàng kiểm tra niêm phong, kep chì
của contianer, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả container cho
hÃng tàu. Nếu hàng không đủ container (LCL), cảng cho container có nhiều hàng
nhất mang về cơ sở để bốc dỡ, phân chia với sự giám sát của hải quan. Nếu cảng
là ngời mở container thì nhà nhập khẩu làm thủ tục nh nhận hàng lẻ.
3.3.2.2. Kiểm tra nguyên liệu

Đối với nguyên liệu để gia công cũng nh hàng hoá nhập khẩu ở khâu tiếp nhận
đều phải qua khâu kiểm ra và có biên bản xác nhận.
Nội dung kiểm tra :
- Kiểm tra về số lợng để phát hiện ra số lợng hàng hoá bị thiếu, hàng hoá bị đổ
vỡ và tìm ra nguyên nhân của việc đó.
- Kiểm tra về chất lợng để tìm ra số lợng nguyên vật liệu bị sai về chủng loại,
kích thớc, mâu sắc, chất liệu hoặc số nguyên vật liệu bị suy giảm về chất lợng,
mức độ suy giảm và nguyên nhân của việc suy giảm đó.
- Kiểm tra bao bì xem có phù hợp với hợp đồng không ?
Khi kiểm tra nếu thấy sai sót về chất lợng, số lợng cần mời ngay đại diện của
cơ quan bảo hiểm của cảng, của hÃng vận tải và đại diện ngời bán.
Khi nhận hàng hoá chú ý kiểm tra niêm phong, kẹp chì trớc khi dỡ hàng hoá
khỏi phơng tiện vận tải.

3.3.3. Tổ chức gia công sản xuất hàng hoá
Muốn hoàn thành tốt hợp đồng, bên nhận gia công phải chú trọng đến khâu
này bởi đây là khâu quyết định đến việc thực hiện hợp đồng gia công. Giải quết
tốt khâu này sẽ tăng đợc uy tín cho bên nhận gia công.
Tổ chức gia công và chuẩn bị hàng để giao bao gồm các công viÖc sau :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- TiÕn hµnh gia công thử để tính định mức nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ và lao động.
- Giao nguyên vật liệu cho các đơn vị trực tiếp thực hiện để các dơn vị đó tiến
hành từng công doạn gia công sản phẩm
- Tính các khoản chi phí thù lao gia công ( chi phí cho một đơn vị sản phẩm )
- Sau khi hoàn thành sản phẩm, bên đặt gia công phải tiến hành :

+ Đóng gói bao bí hàng xuất khẩu : Lựa chọn bao bì và vật liệu, bao bì phải
tuân thủ theo quy định của hợp đồng. Công việc này rất quan trọng, bởi vì bao bì
không chỉ bảo quản hàng hoá mà còn liên quan đến việc chuyên chở, bốc xếp
+ Kẻ, vẽ kí mà hiệu hàng xuất nhập khẩu : Việc kẻ kí mà hiệu phải đảm bảo
đợc yêu cầu sáng sủa, dễ đọc, không thấm nớc, không phai màu, mực sơn không
làm ảnh hởng đến chất lợng hàng hoá.

3.3.4. Thuê phơng tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, viẹc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức
nào dựa vào bao căn cứ chủ yếu ;
- Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu
- Khối lợng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá
- Điều kiện vận tải
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các diều kiện khấc trong hợp đồng nhập khẩu nh:
quy định mức tải trọng tối đâ của phơng tiện, mức bốc dỡ
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng là điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP,
DAF, DES, DDU, DDP thì ngời xuất khẩu phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải.
Còn nếu điều kiện cơ sở gioa hàng là EXW, FCA, FAS ,FOB thì ngời nhập khẩu
phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải
Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn phơng thức
thuê tàu cho phù hợp: Thuê tàu chợ, tµu chuyÕn, hay tµu bao . NÕu nhËp khÈu thêng xuyên với khối lợng lớn thì thuê tài bao, nếu nhập khẩu không htợng xuyên
nhng với số lợng lớn thì thuê tàu chuyến, nếu nhập khaaur với số lợng nhỏ thì thuê
tàu chợ.
Do thuê tàu phải lu cớc là một nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi phải có kinh nghiêm,
có thông tin về tình hình vật giá và giá cớc, hiểu biết tinh thông về các điều kiện
của hợp đồng thuê tàu, nên trong nhiều trờng hợp đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu phải uỷ thác thuê tàu cho môi giới

3.3.5. Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong thơng mại quốc tế hàng hoá phải vận chuyển đi xa, trong những điều

kiện phức tạp hàng hoá dễ bị h hỏng mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ChÝnh v× vËy các ngời kinh doanh thơng mại quóc tế thờng mua bảo hiểm cho
hàng hoá để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra,
* Nghiệp vụ mua bảo hiểm
- Xác định nhu cầu bảo hiểm,.
+ Các điều kiện bảo hiểm.
Điều kiện C tối thiểu bao gồm các tổn thát chung và các tổn thất khÃc nh :
cháy nổ, mác cạn, lật tàu, mất nguyên kiện khi bốc dỡ
Điều kiện B bao gồm: động đát, núi lửa, sét đánh
Điều kiện A gồm: mất trộm, mất cắp, thiệt hại do chất đống, tổn thất riêng
+ Các hình thức bảo hiểm
Hợp đồng b¶o hiĨm bao (Voyage Policy): mua b¶o hiĨm cho nhiỊu chuyến
hàng, trong mỗi chuyến chỉ cần điện cho hÃng bảo hiểm để nhận giấy chứng nhận
hoặc đơn chứng nhận bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến ( Open Policy) : mua bảo hiểm cho từng chuyến
hàng và mỗi chuyến hàng cấp giấy chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm.
- Lựa chọn hÃng bảo hiểm để tiến hành giao dịch; nên mua bảo hiểm ở những
hÃng bảo hiểm nổi tiếng, có uy tín, có quan hệ thờng xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm
thấp và thuận tiện ttrong quá trình giao dịch.
- Tiến hành giao dịch và kí hợp đồng bảo hiểm: Thanh toán phí bảo hiểm, nhận
đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm

3.3.6. Kiểm tra chất lợng sản phẩm
Trớc khi giao hàng, bên nhận gia công phải có nghĩa vụ kiểm tra chất lợng, số
lợng, trọng lợng bao bìcủa sản phẩm và các yêu cầu khác theo nh thoả thuận

trong hợp đồng. Việc kiểm tra hàng gia công xuất khẩu nhằm :
- Thực hiện trách nhiệm của bên nhận gia cỗng xuất khẩu trong việc thực hiện
hợp đồng.
- Ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu dẫn đến khuyết tật phải làm lại hàng,
giao bù hàng
- Phân định đợc trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng,
dảm bảo quyền lợi của bên đặt gia công và bên nhận gia công.

3.3.7. Làm thủ tục hải quan xuất sản phẩm
Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm :
- Khai báo hải quan để kiểm tra tính hợp pháp của hàng hoá. Nội dung khai
báo hải quan gồm : Tên hàng, kí mà hiệu, phảm chất, số lợng, khối lợng, đơn giá,
tổng giá trị, xuất xứ hàng hoá cùng các chứng từ liên quan khác.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- XuÊt tr×nh hàng hoá : Hàng hoá xuất nhập khẩu phải đợc sắp xếp trật tự,
thuận tiên cho việc kiểm soátYêu cầu của việc xuất trình hàng hoá là sự trung
thực của hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan :Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá
sẽ có một ttong các quyết định sau :
+ Cho hàng hoá đi xác nhận đà làm thủ tục hải quan
+ Cho hàng hoá đi nhng phải nộp thuế (nếu hàng thuộc dạng phải nộp thúê)
+ Cho hàng đi nhng phải bổ sung giấy tờ ( nếu giất tờ thủ tục không hợp lệ )
+ Giữ hàng lại không cho xuất hoặc nhập khẩu (nếu hàng thuộc diện cấm
xuất , châ đợc sự chấp nhận của Bộ Thơng Mại)
Bộ hồ sơ đăng kí làm thủ tục hải quan đợc thực hiện nh đối với các hàng hoá

xuất khẩu khác. Ngoài ra, bên nhận gia công phải xuất trình mẫu nguyên vật liệu
đà niêm phong hải quan để hải quan làm thủ tục đối chiếu với nguyên vật liệu cấu
thành trên sản phẩm.
Trờng hợp trong hợp đồng gia công có quy định về việc xuất trả nguyên vật
liệu d thừa cho bên dặt gia công thì thủ tục hải quan khi xuất trả nguyên liệu cần
có thêm 01 bản sao có xác nhận của bên nhận gia công về yêu cầu xuất trả.
Sau khi đà hoàn thành tất cả các thủ tục hải quan cho việc xuất khẩu hàng gia
công. Hàng hoá sẽ đợc giao cho tàu hặc đại lí vận tải.

3.3.8. Giao sản phẩm
Hàng gia công xuất khẩu thờng đợc vận chuyển bằng nhiều phơng thức khác
nhau, có thể đợc giao bằng đờng biển, băng container, bằng đờng hàng không.
* Nếu thành phẩm đợc giao bằng tàu biển, doanh nghiệp phải tiến hành các bớc nh sau :
- Lập bảng kê hàng hoá cho ngời vận tải để lấy cơ sở xếp hàng
- Trao đổi với cơ quan điều động cảng để nắm đợc kế hoạch giao hàng.
- Tổ chức vận chuyển hàng háo vào cảng và bốc lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó để xác nhận hàng háo đà đợc giao. Trên cơ sở biên
lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đờng biển.
* Trong trờng hợp chuyên chở bàng container, hàng hoá đợc giao cho ngời vận
tải theo một trong hai phơng thức sau :
- Nếu hàng đủ container : chủ hàng phải đăng ký thuê container, chịu chi phí
chở cotainer rỗng từ bÃi container về cơ sở của mình, đóng hàng vào container rồi
giao cho ngời vận tải.
- Nếu hàng không đủ container : chủ hàng phải đem hàng hoá đến cảng và
giao cho ngời vận tải tại bÃi container
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


* Giao hµng bằng đờng hàng không : Bên đặt gia công liên hệ với bộ phận giao
nhận, vận chuyển hàng đến trạm giao nhận đà đợc chỉ định, làm thủ tục hải quan
giao hàng cho ngời vận tải hàng không và nhận vận đơn.

3.3.9. Làm thủ tục thanh toán
* Thanh toán bằng th tín dụng
Đối với hợp đồng gia công quy định vỊ viƯc thanh to¸n b»ng th tÝn dơng (L/C).
Sau khi giao hàng, bên đặt gia công phải đôn đốc bên đặt gia công mở L/C đúng
hạn và sau khi nhận đợc L/C phải kiểm tra xem L/C có phù hợp với yêu cầu của
hợp đồng không. Nếu thấy phù hợp, bên nhận gia công sẽ lập bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C gồm : vận đơn, hoá đơn thơng mại, giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá, Packing List, hợp đồng gia công. Sau đó xuất trình cho ngân
hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. Ngân hàng mở L/C sẽ
kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho bên nhận gia công.
* Thanh toán theo phơng thức nhờ thu
Nếu hợp đồng gia công quy định thanh toán bằng phơng thức nhờ thu thì ngay
sau khi giao hàng, bên nhận gia công phải hoàn thành việc lập chứng từ và phải
xuát trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng để thu tiền sau khi kiểm tra
chứng từ trong một thời gian nhất định. Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp lệ,
chính xác và đợc nhanh chóng giao cho ngân hàng để sớm thu đợc thù lao gia
công. Nếu trong thời gian kiểm tra chứng từ, bên đặt gia công không có lí do
chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem nh yêu cầu thu tiền là hợp lệ.
Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, tranh chấp giữa bên đặt gia
công và bên nhận gia công về việc thanh toán sẽ đợc giải quyết giữa các bên hoặc
bằng trọng tài theo thoả thuận đà ghi trong hợp đồng.

3.3.10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Khi thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, nếu một bên có vấn đề cần phải
khiếu nại về nguyên vật liệu hay thành phẩm thì phải :
- Để nguyên hiệ trạng hàng hoá đồng thời báo cho bên kia biết để kiểm tra lại.

- Lập biên bản giám định tất cả những sai sót đợc phát hiện với sự tham gia của
cơ quan giám địn theo toả thuận trong hợp đồng.
- Gửi biên bản giám định cùng đơn khiếu nại cho bên kia.
Hai bên có thể gặp nhau cùng thoả thuận, trao đổi cùng nhau giải quyết vấn đề
khiếu nại sao cho thoả mÃn nguyện vọng và yêu cầu của cả hai bên trong thời gian
ngắn nhất. Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, các bên có thể đâ
ra hội đồng trọng tài giải quyết.

3.3.11. Thanh khoản hợp đồng gia c«ng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi lµm xong tất cả các thủ tục thanh toán cần tihiết, nếu không có tranh chấp
hoặc khiếu nại nào thì bên nhận gia công sẽ tiến hành thanh khoản hợp đồng. Việc
thanh khoản hợp đồng đợc tiến hành với cơ quan hải quan, hồ sơ thanh khoản gồm:
- Bảng tổng số nguyên phụ liệu dẫ nhập
- Định mức nguyên phụ liệu đà sử dụng cho từng mà hàng
- Bảng tổng số nguyên phụ liệu đà xuất khẩu
Trên cơ sở các bảng định mức đà có, cơ quan hải quan sẽ xác định đợc số nguyên
phụ liệu nhập vào thừa hay thiếu để có phơng hớng giải quyết. Thông thờng trong
hợp đồng gia công thì nguyên phụ liệu nhập vào không đợc sử dụng hết và cách
giải quyết số nguyên phụ liệu thừa nh sau :
- Đóng thuế tiêu dùng nội địa
- Tái xuất trả lại cho khách hàng
- Chuyển cho hợp đồng sau
- Tiêu huỷ hoặc biếu
Thời gian chậm nhất để tiến hành thanh khoản hợp đồng gia công với cơ quan hải
quan là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 2
THựC TRạNG QUY TRìNH GIA CÔNG HàNG MAY
MặC XUấT KHẩU SANG THị TRƯờNG Mỹ TạI Xí
NGHIệP MAY XUấT KHẩU THANH TRì
1.Tổng quan về xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì
- Tên giao dịch : xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì
- Địa chỉ : Km 11, quốc lộ 1A- Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì- Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế : Thanh Trì Garment Factory
- Điện thoại : ( 84-4 ) 8618341 / 8615334
- Fax : (84-4 ) 8615390
- QuyÕt định thành lập số : 20320 QĐUB, ngày 13/6/1996
- Giấy phép kinh doanh : 300660 cấp ngày 29/6/1996
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sau một thời gian duy trì nền kinh tế tập trung bao cấp, tại đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI vào tháng 12 năm 1986, Nhà nớc đà chủ trơng chuyển
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nớc đà tạo ra bộ mặt mới cho đất nớc ta nói chung và cho nền kinh tế nói
riêng. Để phát triển nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc thực hiện chính sách mở
cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài và cho phép các doanh nghiệp trong nớc tìm
kiếm thị trờng và đối tác làm ¨n tõ nhiỊu níc trªn thÕ giíi.
Trong xu thÕ héi nhập và phát triển đó, năm 1996, xí nghiệp may xuất khẩu
Thanh Trì đợc thành lập theo quyết định số 2032/QĐ-UB ngày 13/6/1996. Xí
nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là đơn vị trực thuộc tổng công ty sản xuất dịch
vụ xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội ( Haprosimex ). Kể từ ngày có quyết định

thành lập, xí nghiệp có t cách pháp nhân, có con dấu và trụ sở riêng, có tài
khoản mở tại ngân hàng Vietcombank Hà Nội, và là đơn vị hạch toán độc lập.
Để có thể đi vào hoạt động ngay sau khi có quyết định thành lập thì trớc đó,
vào năm 1993, cơ sở hạ tầng của xí nghiệp gồm nhà xởng, văn phòng, đờng xá
đà đợc xây dựng trên mặt bằng rộng 16.000 m2 thuê của Tổng công ty bách
hoá. Sau đó, tháng 4 năm 1994 bớc vào tuyển dụng và đào tạo đội ngũ công
nhân cho xí nghiệp và đà thu hút trên 1000 lao động tuổi từ 18 của huyện Thanh
Trì.
Kể từ khi thành lập đến nay là khoảng 10 năm, trong thời gian không nhiều
đó, xí nghiệp đà ngày càng phát triển, đứng vững và tự khẳng định mình trong
môi trờng kinh doanh cạnh tranh gay gắt. Từ số vốn ít ỏi và cơ sơ vật chất ban
đầu còn nghèo nàn, đến nay số vốn đó đà tăng lên gấp nhiều lần, máy móc,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



×