Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá bằng đường hàng không tại xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm sotrans focus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

SVTH: LÊ NGUYỄN TRANG THI
LỚP: 10CTM1 – KHOÁ 16

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI XÍ
NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM – SOTRANS FOCUS
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5/2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

SVTH: LÊ NGUYỄN TRANG THI
LỚP: 10CTM1

KHOÁ: 16

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI


XÍ NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM – SOTRANS
FOCUS

TP. Hồ Chí Minh tháng 5/2013


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Tp Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013

LÊ NGUYỄN TRANG THI

10CTM1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập khNu bằng đường hàng khơng
Sơ đồ 1.2: quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập khNu bằng đường hàng khơng
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sotrans Focus
Hình 2.2: Sơ đồ liên hệ hoạt động các phòng ban tại Sotrans Focus.
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 của Sotrans
Focus.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và LNST giai đoạn 2008 – 2012 của Sotrans
Focus
Biểu đồ 2.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 tại Sotrans Focus

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CS
ĐVT

EU

Ý nghĩa
Customer Service
Bộ phận chăm sóc khách hàng
Đơn Vị Tính
Europe

FIATA

International Federation of Fowarding Agents
Association
Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế

Free hand
HAWB
IATA
ICAO

ICD
L/C
MAWB
TCS
WTO
XK
VNĐ

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1


Là thuật ngữ sử dụng trong trường hợp nhân viên
phải làm tất cả các quy trình, tự tìm cơ hội,
xác định tính khả thi, chào giá và theo đuổi
để có được đơn hàng, khác với hàng chỉ định
(nominated).
House Airway Bill
Vận đơn gom hàng
International Air Transport Association
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
International Civil Aviation Organization
Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế
Inland Clearance Depot
Cảng thơng quan nội địa
Letter of Credit
Tín dụng thư
Master Airway Bill
Vận đơn chủ
Tan Son Nhất Cargo Services
Công ty dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
Xuất khNu
Việt Nam đồng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................................. 6
1.1.

Giao nhận và các vấn đề liên quan ................................................................ 6

1.1.1.

Khái quát về nghiệp vụ giao nhận ........................................................... 6

1.1.1.1.

Khái niệm về giao nhận ..................................................................... 6

1.1.1.2.

Người giao nhận ................................................................................ 7

1.1.1.3.

Giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng .................................. 8

1.1.2. Vai trị của giao nhận hàng hoá xuất nhập kh u bằng đường hàng
không ............................................................................................................... 10
1.1.3.

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia............................................... 12

1.1.3.1.


Các đặc trưng pháp lý trong nghiệp vụ giao nhận .......................... 12

1.1.3.2.

Quyền hạn của người giao nhận ...................................................... 13

1.1.3.3.

Nghĩa vụ của người giao nhận ......................................................... 13

1.1.3.4.

Trách nhiệm của người giao nhận................................................... 14

1.1.4.

Các tổ chức hàng không quốc tế ............................................................ 16

1.1.4.1.
1.1.4.2.

Hiệp hội hàng không quốc tế - IATA .............................................. 16

1.1.4.3.

Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế - FIATA ............................ 17

1.1.4.4.
1.2.


Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO............................... 16

Đại lý hàng hố hàng khơng IATA (Air Cargo Agency) ................. 17

Quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập kh u bằng đường hàng không ... 19

1.2.1.

Đối với hàng hoá xuất kh u ................................................................... 19

1.2.2.

Đối với hàng hoá nhập kh u .................................................................. 20

1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quy trình .............................................. 21

1.3.1.

Sự tin cậy (Reliability) ........................................................................... 22

1.3.2.

Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness) ............................................... 22

1.3.3.

Sự đảm bảo (Assurance) ........................................................................ 23


LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

1.3.4.

Sự đồng cảm (Empathy) ........................................................................ 23

1.3.5.

Tính hữu hình (Tangibles) ..................................................................... 23

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận bằng đường hàng khơng 23

1.4.1.

Các nhân tố bên ngồi ........................................................................... 24

1.4.2.

Các nhân tố bên trong ........................................................................... 27

CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 32

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC
TẾ TIÊU ĐIỂM SOTRANS FOCUS ............................................................................. 32
2.1.

Khái quát về Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm- Sotrans Focus
32

2.1.1

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần kho vận Miền Nam – Sotrans ..... 32

2.1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 32

2.1.1.2.

Chức năng và lĩnh vực hoạt động chính .......................................... 33

2.1.1.3.

Hệ thống Sotrans ............................................................................. 34

2.1.2 Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus – một
thành viên của Sotrans ....................................................................................... 35
2.1.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 35


2.1.2.2.

Chức năng và lĩnh vực hoạt động .................................................... 35

2.1.2.3.

Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 36

2.1.2.4.

Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây ........................... 39

2.1.2.5.

Khả năng cạnh tranh của công ty tại các thị trường ....................... 44

2.2. Quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập kh u bằng đường hàng khơng tại
Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm – Sotrans Focus ............................ 46
2.2.1.

Quy trình giao nhận hàng hố xuất kh u bằng đường hàng khơng ...... 46

2.2.2.

Quy trình giao nhận hàng hoá nhập kh u bằng đường hàng không ..... 53

2.3.

Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện quy trình tại cơng ty ......................... 61


2.3.1.

Sự tin cậy (Reliability) ........................................................................... 62

2.3.2.

Tinh thần trách nhiệm (Responsiveness) ............................................... 63

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

2.3.3.

Sự bảo đảm (Assurance) ........................................................................ 64

2.3.4.

Sự đồng cảm (Empathy) ........................................................................ 65

2.3.5.

Tính hữu hình (Tangibles) ..................................................................... 66

2.4.


Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc hồn thiện quy trình
66

2.4.1.

Các nhân tố bên ngoài ........................................................................... 66

2.4.1.1.

Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước và thế giới ............................... 66

2.4.1.2.

Tình hình nhân lực .......................................................................... 67

2.4.1.3.

Nhân tố công nghệ ........................................................................... 68

2.4.1.4.

Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 68

2.4.1.5.

Hệ thống luật pháp .......................................................................... 69

2.4.2.

Các nhân tố bên trong ........................................................................... 70


2.4.2.1.

Bộ máy quản lý- tổ chức hành chính ............................................... 70

2.4.2.2.

Nhân tố con người ........................................................................... 70

2.4.2.3.

Khả năng cơ sở vật chất của Xí nghiệp ........................................... 71

2.4.2.4. Sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp hiện có trong ngành và sự hồ
nhập của các Doanh nghiệp mới ..................................................................... 72
2.5.

Phân tích S.W.O.T ....................................................................................... 73

2.5.1.

Các điểm mạnh (Strengths) ................................................................... 73

2.5.2.

Các điểm yếu (Weaknesses) ................................................................... 74

2.5.3.

Các cơ hội (Opportunities) .................................................................... 75


2.5.4.

Các đe doạ (Threats) ............................................................................. 76

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HỐ
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI XÍ NGHIỆP GIAO
NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TIÊU ĐIỂM SOTRANS FOCUS ................................. 79
3.1. Mục tiêu, phương hướng của Nhà nước và Xí nghiệp về nghiệp vụ giao nhận
hàng hố xuất nhập kh u bằng đường hàng không .............................................. 79
3.1.1.

Đối với Nhà nước ................................................................................... 79

3.1.2.

Đối với Sotrans Focus ............................................................................ 81

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

3.2.

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

Ma trận S.W.O.T ......................................................................................... 83


3.3. Các giải pháp hồn thiện quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập kh u
bằng đường hàng khơng ........................................................................................ 86
3.2.1.

Giải pháp về việc cải thiện hệ thống tổ chức – quản lý ( W6, T6) .......... 86

3.2.2. Giải pháp về hồn thiện quy trình giao nhận hàng khơng và mở rộng
quy mơ quy trình tại Xí nghiệp ( W2, T3, T4) .................................................... 87
3.2.3.

Giải pháp về cơ sở vật chất (W4, O2) .................................................... 89

3.2.4.

Giải pháp về nhân sự (S1, T1, T4) ......................................................... 91

3.2.5.

Giải pháp mở rộng thị trường (S1, S2, O1,O2,O3,O4) .......................... 93

3.4.

Một số kiến nghị .......................................................................................... 94

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 99

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới đang ngày một phát triển, các rào cản về thương mại dần được xoá
bỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thoa kinh tế giữa các quốc gia cũng như giữa
các khu vực với nhau. Việc mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thương mại là một động thái
tích cực góp phần cho sự phát triển không ngừng của Thương mại quốc tế. Bước theo
những bước tiến không ngừng của kinh tế xã hội, không đáng ngạc nhiên khi ngoại
thương trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm và đang được đầu tư phát
triển nhiều nhất tại Việt Nam. Kéo theo đó là sự đổ bộ ào ạt của các doanh nghiệp vào
lĩnh vực này.
Đóng vai trị là một trong những hoạt động chủ yếu của nền kinh tế đối ngoại của
một quốc gia, ngành thương mại quốc tế đảm nhận khâu lưu thơng hàng hố từ nước
này qua nước khác thơng qua hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, phục vụ nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng về hàng hoá cả trong và ngoài nước. Điều này tạo nên mối quan
hệ khắng khít giữa hai lĩnh vực mua bán hàng hố và vận tải quốc tế. Khi kinh doanh
ngoại thương, giao nhận vận tải hàng hố đóng vai trị cực kì quan trọng giúp đNy
nhanh quá trình trao đổi giao lưu hàng hoá giữa các khu vực trên phạm vi thế giới,
quyết định phạm vi mặt hàng, khối lượng và kim ngạch buôn bán của quốc gia cũng
như của các doanh nghiệp. Giao nhận vận tải phát triển là một xu hướng tất yếu theo
cùng với sự phát triển của xã hội khi áp dụng sự phân công lao động và chun mơn
hố trong từng lĩnh vực.
Kể từ đầu năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO cùng với
việc ký kết thành công một số Hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia
trên thế giới, cơ hội giao thương với nước ngoài càng mở rộng. Cùng với đó là sự gia
tăng khơng ngừng cả về khối lượng lẫn giá trị hàng hoá được mua bán giữa các nước.
Hướng đến mục tiêu phát triển mạnh mẽ hoạt động giao nhận vận tải quốc tế, việc đầu


LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

tư cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ và những việc cần làm trong giai đoạn
này. Trong nhiều năm trở lại đây, với những chính sách khuyến khích phát triển từ
phía nhà nước, ngành vận tải nói chung và vận tải hàng khơng nói riêng đã có cho
mình một vị trí ổn định trong nền kinh tế. Bên cạnh sự lớn mạnh cũng như những ưu
điểm mà các phương thức vận tải khác mang lại, đặc biệt là vận tải biển, ngành vận tải
hàng không ngày nay đang được đầu tư phát triển với mạng lưới phủ kín ở thị trường
nội địa cũng như mở rộng và nâng cấp các đường bay quốc tế. Vận tải hàng khơng
cũng đóng góp một phần khơng nhỏ trong việc gia tăng khối lượng hàng hố xuất nhập
khNu, nhờ đó kim ngạch mua bán giữa các quốc gia cũng tăng đáng kể, quan hệ thương
mại cũng được mở rộng. Với những ưu thế đặc biệt, vận tải hàng không thu hút một
lượng lớn những hàng hố có giá trị cao, q hiếm, nhạy cảm về mặt thời gian, hàng
mau hỏng… . Hiện nay theo thống kê của Liên Hợp Quốc thì lượng hàng hố vận
chuyển bằng đường hàng khơng chiếm khoảng 1/3 giá trị hàng hố bn bán trên thế
giới. Mạng lưới hàng không bao phủ khắp địa cầu và hoạt động rất nhộn nhịp.
Thị trường Việt Nam quả thật là một miếng bánh ngon không chỉ thu hút các
doanh nghiệp trong nước mà còn cả một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngồi. Xí
nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus là một đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty cổ phần kho vận Miền Nam Sotrans. Với vai trị chính là hoạt
động trong lĩnh vực đại lý hàng không, cùng với danh tiếng gần 38 năm kinh nghiệm

trong ngành từ phía Sotrans, Xí nghiệp đã tạo được cho mình một vị trí nhất định trong
lĩnh vực giao nhận hàng không. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh khơng nhỏ trong ngành
đã gây ra khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Sotrans Focus nói
riêng. Bối cảnh này đã đặt ra hàng loạt thách thức đối với ngành Logistics Việt Nam
trong đó có vận tải hàng khơng. Điều này địi hỏi sự cố gắng rât mạnh mẽ từ phía các
doanh nghiệp trong nước về khả năng cạnh tranh trước sự tấn công ồ ạt của các thị
trường nước ngồi trong giai đoạn sắp tới. Khơng riêng gì với Sotrans, các doanh

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

nghiệp đang tìm kiếm cho mình một cơng cụ cạnh tranh nổi bật, trong đó nâng cao
chất lượng dịch vụ vẫn là cơng cụ ưu tiên hàng đầu.
Chuyên đề: “ Một số giải pháp hồn thiện quy trình xuất nhập kh u hàng hố
bằng đường hàng khơng tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans
Focus” không phải là một đề tài mới mẻ song tính cấp thiết của nó vẫn tồn tại trong
mọi giai đoạn phát triển kinh tế. Sotrans Focus mặc dù là một đơn vị lớn, có uy tín
trong hoạt động vận tải quốc tế, song trong hoạt động đang có xu hướng phát triển
mạnh như vận tải hàng khơng thì chỉ làm việc với vai trị như một đại lý chứ không
chuyên nghiệp trong việc thu gom, sắp xếp hàng hố. Đây cũng chính là một bất lợi
mà Sotrans cần khắc phục trong tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt hiện nay. Từ
thực tế này, có thể nhìn nhận vấn đề một cách khách quan và đưa ra một số giải pháp
góp phần xây dựng công ty ngày một phát triển hơn, xứng tầm là một trong những

công ty Logistics hàng đầu Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu một cách chi tiết để có kiến thức thực tiễn quy trình giao nhận
hàng hố xuất nhập khNu bằng đường hàng không của một công ty giao
nhận vận tải quốc tế.
• Tìm hiểu những nhân tố tác động cũng như những khó khăn, rào cản
trong quá trình thực hiện quy trình
• Đưa một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình và nâng cao chất lượng
dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khNu bằng đường hàng không
trong thời gian tới.
Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập khNu
bằng đường hàng khơng.
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

• Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2008 đến 2012.
• Phạm vi nghiên cứu: tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm
Sotrans Focus.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng để thuận tiện cho việc thực
hiện bài báo cáo.
• Phương pháp thống kê: phương pháp này dùng trong chuyên đề này với tác

dụng là cơng cụ để phân tích số liệu.
Tìm hiểu tài liệu và thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan từ các
nguồn tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
• Phương phương pháp mơ tả: dùng phương pháp này để phân tích và mơ tả
quy trình .
Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Chuyên đề này được thực hiện với mong muốn có thể:
• Tổng hợp được những cơ sở lý luận về giao nhận hàng khơng và các vấn đề
liên quan.
• Đóng góp một phần ý kiến khách quan về thực trạng quy trình giao nhận
hàng không tại công ty.

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập khNu bằng đường hàng
khơng tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quy trình xuất nhập khNu hàng hố bằng
đường hàng khơng tại Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tiêu điểm Sotrans Focus


LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Giao nhận và các vấn đề liên quan

1.1.1.

Khái quát về nghiệp vụ giao nhận

1.1.1.1. Khái niệm về giao nhận
Một trong những đặc điềm nổi bật của thương mại quốc tế là sự cách xa nhau về vị
trí địa lý giữa người mua và người bán. Có thể nói việc di chuyển hàng hoá là nhiệm
vụ của người vận tải. Đây là khâu nghiệp vụ rất quan trọng, là một phần không thể
thiếu cho việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương. Để đưa hàng hoá đến tay
người mua, ta cần thực hiện một chuỗi các hoạt động khác nhau liên quan đến vận
chuyển hàng hoá như đưa hàng hoá ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp dỡ,
giao hàng tại nơi đến…. Tất cả các công việc này được gọi chung là Nghiệp vụ giao
nhận – Forwarding.
Như đã đề cập ở trên, nghiệp vụ giao nhận bao gồm một chuỗi các nghiệp vụ khác

nhau kết hợp hồn thiện quy trình mậu dịch quốc tế. Để nắm được khái niệm về
nghiệp vụ giao nhận, cần phân tích từng mảng của nghiệp vụ.
Giao nhận vận tải là một khái niệm khá quen thuộc và nó cũng được mơ tả với
nhiều khái niệm từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng( nhà xuất khNu) người nhận
hàng (nhà nhập khNu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với mức độ và
qui mơ chun mơn hố ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chun mơn hóa,
do các tổ chức, các ngiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã
chính thức trở thành một nghề.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA)
đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên
LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm
nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa
cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng
từ liên quan đến hàng hóa”.
Dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, gắn liền và không thể tách rời
với hoạt động vận tải, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các

dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách
hàng).
1.1.1.2. Người giao nhận
“Người giao nhận- Forwarder- Freight Forwarder- Forwarding Agent” là người
kinh doanh dịch vụ giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty
xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
Freight Forwarder, hay còn gọi tắt là Forwarder… là thuật ngữ chỉ người (hoặc
công ty) làm nghề giao nhận vận tải (forwarding). Về cơ bản, đây là bên trung gian,
nhận vận chuyển hàng của chủ hàng, hoặc gom nhiều lô hàng nhỏ (consolidation)
thành những lô hàng lớn hơn, sau đó lại thuê người vận tải (hãng tàu, hãng hàng
không) vận chuyển từ điểm xuất phát tới địa điểm đích.
Người giao nhận có trình độ chun mơn như:
• Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau;
• Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ gom hàng; và

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

• Biết kết hợp giữa vận tải- giao nhận- xuất nhập khNu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến q trình vận chuyển hàng hố như Hải
quan, Đại lý tàu, Bảo hiểm, Ga, cảng….

Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khNu
hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
• Nhà xuất nhập khNu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
• Nhà xuất nhập khNu giảm được chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ
chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khNu.
Trong xu thế thương mại tồn cầu hố cùng với sự phát triển nhiều hình thức vận
tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
giữ vai trị quan trọng trong vận tải và bn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao
nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chổ
đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hố, giao nhận hàng hố mà cịn thực hiện
những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu
vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v…
1.1.1.3. Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng khơng
Airfreight Forwarding – giao nhận hàng hố bằng đường hàng không là một dịch
vụ khá mới đã và đang bắt đầu hình thành ờ nước ta và có triển vọng tương lai phát
triển, cùng với sự phát triển của hàng không Việt Nam.
Giao nhận hàng không là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến qúa trình vận tải hàng
khơng nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng.
Giao nhận hàng không thực chất là tổ chức qúa trình chuyên chở và giải quyết các thủ
tục liên quan đến qúa trình chuyên chở hàng hố bằng đường hàng khơng.

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

Người thực hiện dịch vụ giao nhận hàng khơng có thể là chủ hàng, các hãng hàng
không, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
Tuy ra đời sau các phương thức vận tải khác song giao nhận hàng hoá bằng đường
hàng khơng đóng vai trị rất quan trọng trong vận tải quốc tế. Có thể khẳng định, trong
thời đại ngày nay khơng có ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động nào của từng quốc gia và
toàn thể cộng đồng tồn cầu nói chung khơng chịu ảnh hưởng của vận tải hàng khơng
ở mức độ nhất định nào đó, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hiệp hội Vận tải hàng không
quốc tế (International Air Transport Association - IATA) đánh giá vai trị của vận tải
hàng khơng trong thời đại ngày nay như sau: “Vận tải hàng không là một trong những
nguồn lực thiết yếu sống còn nhất của thế giới. Sự phát triển của nó với tư cách ngành
kinh tế và lĩnh vực dịch vụ đã đặt vận tải hàng khơng vào vị trí của mộ trong những
ngành có đóng góp lớn nhất vào thành tựu của xã hội hiện đại” . vận tải hàng không
ngày nay vẫn bao gồm trước hết là các hãng hàng không, yếu tố cấu thành trung tâm
của vận tải hàng không, trực tiếp thực hiện chức năng vận chuyển hành khách và hàng
hóa bằng đường hàng không. Bản thân các hãng hàng không cũng đã có những thay
đổi đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và yêu cầu
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Từ hãng hàng không truyền thống, hãng hàng
không chuyên vận chuyển hàng hóa, hãng hàng khơng chun bay th chuyến, ngày
nay đã xuất hiện thêm các hãng hàng khơng chi phí thấp, các hãng hàng không dạng
mẹ - con và sự liên minh, liên kết giữa các hãng hàng không đơn lẻ thành một nhóm
hãng hàng khơng với những lợi ích hài hồ lẫn nhau.
Yếu tố cấu thành quan trọng khơng thể thiếu nữa của vận tải hàng không hiện đại
là hệ thống các dịch vụ kỹ thuật - thương mại đồng bộ, bao gồm bảo dưỡng, sửa chữa
máy bay, cung ứng nhiên liệu máy bay, phân phối sản phNm vận chuyển hàng không,
cho đến bảo hiểm hàng không, thuê và mua máy bay… Trong mơ hình truyền thống,
các bộ phận này thường trực thuộc hãng hàng khơng điển hình nhằm đảm bảo tính
chủ động và tiết kiệm chi phí trong khai thác thương mại.
LÊ NGUYỄN TRANG THI

10CTM1

9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

Nét đặc trưng nhất của vận tải hàng không hiện đại là sự phát triển mạnh mẽ và
phong phú của hệ thống các dịch vụ phục vụ hành khách và hàng hóa hàng không
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh của vận tải hàng khơng so với
các loại hình vận tải khác, đồng thời cũng làm tăng nguồn thu cho ngành hàng khơng
dân dụng. Thí dụ, mối liên kết giữa vận tải hàng không và ngành du lịch để tạo thành
các tour du lịch trọn gói trở thành yếu tố không thể thiếu của các quốc gia định hướng
phát triển du lịch.
Việc mở rộng khái niệm vận tải hàng không hiện nay khiến cho khái niệm về lực
lượng lao động vận tải hàng không trở nên rộng rãi hơn, không chỉ bao gồm những
người trực tiếp hoạt động trong dây chuyền công nghệ vận tải hàng không truyền
thống, mà còn bao hàm cả những người hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ đồng bộ
với nó. Mặt khác, điều này cũng khiến cho những kiến thức và kỹ năng về vận tải
hàng không trở nên rộng rãi và mang tính phổ qt hơn, khơng cịn mang nặng tính
đặc thù như trước đây.
1.1.2.

Vai trị của giao nhận hàng hố xuất nhập kh u bằng đường hàng không

Ngày nay, ngành vận tải hàng hố quốc tế bằng đường hàng khơng ngày càng tỏ rõ
ưu thế của nó so với các phương thức vận tải khác. Khi thương mại quốc tế ngày mở
rộng thì cũng là lúc ngành vận tải hàng hố hàng không đi vào qũy đạo, phát triển

mạnh mẽ. Để tiến trình này này phát huy được hiệu quả tốt nhất thì nhất thiết phải cần
tới sự tham gia tích cực của những đại lý hàng hố hàng khơng và người giao nhận
hàng khơng.
Vai trị của đại lý hàng hố hàng khơng.
Đại lý hàng hố hàng khơng được coi như một mắt xích quan trọng, cần thiết trong
mối quan hệ giữa người gửi hàng/người nhận hàng và hãng hàng không cũng như
trong hoạt động vận chuyển hàng hoá. Đối với hãng hàng không, đại lý là người khá
am hiểu về tình hình thị trường hàng hố, về nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

đường hàng không của các nhà xuất nhập khNu. Với mạng lưới tiếp thị của mình, các
đại lý có thể bảo đảm nguồn hàng tương đối thường xuyên để các hãng hàng không
thực hiện nghiệp vụ vận chuyển của mình. Có thể nói tỷ trọng hàng hố vận chuyển
bằng đường hàng khơng do các đại lý mang lại lớn hơn rất nhiều so với những đơn
hàng trực tiếp tới các hãng hàng không, tỷ trọng này thường tới 90%. Hơn nữa, với tư
cách là người được các hãng hàng không ủy thác, các đại lý hàng khơng có thể thực
hiện, cung cấp các dịch vụ cho người gửi hàng và đảm bảo giao hàng cho các hãng
hàng không trong điều kiện hàng đã sẵn sàng để chở. Bởi vậy, sẽ thuận tiện hơn nhiều
cho các hãng hàng không. Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng các hãng hàng không và
các đại lý cùng tham gia vào một chương trình vận tải nên có thể coi là những đối tác
của nhau trong một cuộc kinh doanh, trong đó sự hợp tác là tối quan trọng.

Vai trị của người giao nhận hàng khơng.
Như trên đã định nghĩa, người giao nhận hàng khơng cũng có thể là đại lý IATA
hoặc không phải là đại lý IATA nhưng họ chuyên về dịch vụ gom hàng. Bởi vậy vai
trò của người giao nhận hàng không cũng tương tự như vai trị của đại lý hàng hố
hàng khơng, nhưng thêm một số vai trò về dịch vụ gom hàng như sau :
• Đối với người gửi hàng, dịch vụ gom hàng làm giá cước thấp hơn. Hơn nữa,
khi giao dịch với người gom hàng, người gửi hàng cảm thấy thuận lợi
hơn với người vận tải bởi người gom hàng có thể lo việc vận tải cho lơ hàng
một cách thích hợp.
• Đối với người chuyên chở, họ sẽ tiết kiệm được chi phí giấy tờ, thời gian, do
khơng phải trực tiếp giải quyết những lô hàng lẻ. Người chuyên chở có thể
tận dụng hết khả năng của phương tiện vận tải và họ cũng không sợ không
thu được tiền của các chủ hàng lẻ do đã có người gom hàng thu hộ.

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

• Đối với người giao nhận không làm dịch vụ gom hàng, anh ta sẽ được
hưởng giá cước thấp hơn của các hãng hàng không cho những lô hàng lớn.
Anh ta sẽ chuyển một phần lợi này cho khách hàng bằng cách chào cho họ
giá cước thấp hơn mà người gửi hàng phải trả cho các hãng hàng khơng. Vì
vậy, người giao nhận hàng khơng có thể đưa ra bản giá cước riêng của mình
khi anh ta làm nhiệm vụ thu gom hàng và đồng thời anh ta sẽ được hưởng

khoản chênh lệch giá cước giữa tiền cước mà anh ta phải trả cho những
hàng không và tiền cước thu được của các chủ hàng lẻ.
1.1.3.

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia

1.1.3.1. Các đặc trưng pháp lý trong nghiệp vụ giao nhận
Kinh doanh dịch vụ giao nhận là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, được chính
phủ quy định tại nghị định 140/2007/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại năm
2005 về “điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với người
kinh doanh dịch vụ logistics”.
Chủ thể của quan hệ dịch vụ giao nhận gồm hai bên: Người làm dịch vụ giao nhận
và khách hàng. Người làm dịch vụ phải là người, có đăng kí kinh doanh để thực hiện
dịch vụ giao nhận. Thủ tục đăng kí kinh doanh được thực hiện theo các đạo luật đơn
hành, phụ thuộc vào hình thức pháp lí của người. Bằng chứng của việc đăng kí kinh
doanh là người này được cơ quan đăng kí kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh, trong đó ghi rõ ngành nghề đăng kí kinh doanh là dịch vụ giao nhận.
Khách hàng là những người có hàng hóa cần gửi hoặc cần nhận và có nhu cầu sử
dụng dịch vụ giao nhận. Khách hàng có thể là người vận chuyển hoặc có thể là người
là người làm dịch vụ giao nhận khác. Như vậy, khách hàng có thể là người hoặc khơng
phải là người; có thể làm chủ sở hữu hàng hóa hoặc khơng phải là chủ sở hữu hàng
hóa.

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

1.1.3.2. Quyền hạn của người giao nhận
Lợi ích chủ yếu của người giao nhận là thù lao từ cung ứng dịch vụ giao nhận, mức
thù lao được hai bên thỏa thuận phụ thuộc vào tính phức tạp của cơng việc giao nhận
hoặc do thỏa thuận riêng của các bên. Mức thù lao được xác định cụ thể bằng số tiền
tuyệt đối hoặc có thể xác định theo tỉ lệ trên giá cả hàng hóa và được ghi rõ trong hợp
đồng.
Theo quy định tại điều 239 luật thương mại năm 2005 thì người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa có quyền cầm giữ số lượng hàng hóa nhất định và các chứng từ liên
quan đến hàng hóa để đảm bảo nghĩa vụ thanh tốn tiền thù lao và các chi phí hợp lý
khác của khách hàng.
Người kinh doanh dịch logistics (trong đó bao gồm dịch vụ giao nhận) có quyền
cần giữ số lượng hàng hàng hóa nhất định và chứng từ liên quan đến số lượng hàng
hóa nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hóa để địi tiền nợ đã hết
hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Sau thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cầm giữ hàng hóa mà khách hàng vẫn khơng
thanh tốn nợ cho người làm dịch vụ thì người làm dịch vụ được quyền định đoạt số
hàng hóa đó. Đối với hàng hóa có dấu hiệu hư hỏng thì quyền định đoạt hàng hóa phải
phát sinh ngay khi có bất kì khoản nợ nào của khách hàng.
Trước khi định đoạt hàng hóa, người kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo
ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó.
Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
1.1.3.3. Nghĩa vụ của người giao nhận
Người giao nhận phải thực hiện công việc liên quan đến giao nhận đúng theo
những thỏa thuận với khách hàng. Các thỏa thuận này có thể được ghi nhận trong hợp
đồng đã kí kết giữa người làm dịch vụ với khách hàng hoặc được những chỉ dẫn cụ thể
theo ý muốn của khách hàng trên cơ sở những quy định chung của hợp đồng.


LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

Trong những trường hợp phát sinh tình huống bất thường, có thể gây thiệt hại đến
người làm giao nhận hoặc khách hàng, người làm dịch vụ giao nhận có nghĩa vụ phải
thơng báo kịp thời cho khách hàng những thay đổi để xin chỉ dẫn mới.
1.1.3.4. Trách nhiệm của người giao nhận
Khi nói tới trách nhiệm của người chuyên chở hàng không, công ước Vacsava 1929
đề cập tới 3 nội dung: thời hạn trách nhiệm, cơ sở trách nhiệm, giới hạn trách nhiệm
của người chuyên chở.
Thời hạn trách nhiệm: là điều khoản quy định trách nhiệm của người
chuyên chở về mặt thời gian và khơng gian đối với hàng hố. Theo cơng ước Vacsava,
người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng hố trong q trình vận chuyển
bằng máy bay. Vận chuyển bằng máy bay bao gồm giai đoạn mà hàng hoá nằm trong
sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở cảng hàng không, ở trong máy bay,
hoặc ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải hạ cánh ngoài cảng hàng không.
Vận chuyển bằng máy bay không mở rộng tới bất kỳ việc vận chuyển nào bằng
đường bộ, đường biển hoặc đường sơng tiến hành ngồi cảng hàng khơng. Tuy nhiên,
nếu việc vận chuyển như vậy xảy ra trong khi thực hiện hợp đồng vận chuyển bằng
máy bay nhằm mục đích lấy hàng, giao hoặc chuyển tải hàng thì thiệt hại được coi là
kết quả của sự kiện xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng máy bay.
Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Theo công ước Vacsava 1929 , người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt hại

trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hố trong q trình vận chuyển
hàng khơng .
Người chuyên chở cũng phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra do chậm trong
q trình vận chuyển hàng hố bằng máy bay. Tuy nhiên , người chuyên chở không
phải chịu trách nhiệm nếu anh ta chứng minh được rằng anh ta và đại lý của anh ta đã

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng được
những biện pháp như vậy trong khả năng của mình .
Người chun chở cũng khơng phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu anh ta chứng
minh được rằng thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy hoặc vận hành máy
bay hoặc trong mọi phương tiện khác mà anh ta và đại lý của anh ta đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết nhưng thiệt hại vẫn xảy ra .
Như vậy theo công ước Vacsava, người chuyên chở hàng không phải chịu trách
nhiệm bồi thường trong hai trường hợp sau: hàng hoá bị mất mát hư hại và hàng hoá bị
giao chậm trong thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở. Nhưng theo công ước thì
người chun chở được hưởng miễn trách nhiệm khơng phải bồi thường khi tổn thất
của hàng hoá là do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy vận hành máy bay hoặc trong
trường hợp người chuyên chở hay người thay mặt họ cố gắng hết sức trong khả năng
có thể nhưng tổn thất về hàng hoá vẫn xảy ra.
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không

Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là điều khoản quy định số tiền lớn nhất
mà người chuyên chở phải bồi thường cho một đơn vị hàng hố trong trường hợp tính
chất và trị giá không được kê khai trên vận đơn hàng khơng. Trong trường hợp trị giá
hàng hố đã được kê khai trên vận đơn thì giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
là trị giá kê khai trên vận đơn.
Nếu trị giá hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trên vận đơn lớn hơn giá trị thực tế
của hàng hố lúc giao hàng thì người chun chở chỉ phải bồi thường tới giá trị của
hàng hoá lúc giao hàng nếu họ chứng minh được như vậy . Ðồng Franc nói ở đây là
đồng Franc Pháp có hàm lượng vàng là 65,5mg vàng, độ tinh khiết 900/1000. Khoản
tiền này có thể đổi ra bất kỳ đồng tiền quốc gia nào theo số tròn .

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Thầy PHẠM GIA LỘC

Trong trường hợp người chuyên chở cố ý gây tổn thất cho hàng hố thì họ khơng
được hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên.
1.1.4.

Các tổ chức hàng không quốc tế

1.1.4.1. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO
Là cơ quan đặc biệt của Liên Hợp Quốc quản lý mối quan hệ hàng không trong
nước các hội viên, cơ quan này được thành lập theo Công ước về Hàng không Quốc tế

được thơng qua năm 1944 tại Chicago, nhằm mục đích phát triển những nguyên tắc và
kỹ thuật của vận chuyển hàng khơng dân dụng quốc tế, khuyến khích việc lập kế
hoạch và phát triển vận chuyển hàng không quốc tế. Việt Nam là thành viên của ICAO
từ năm 1980. Mục tiêu hoạt động của ICAO là:
• Bảo đảm an tồn và phát triển có trật tự ngành hàng khơng dân dụng quốc
tế trên tồn cầu.
• Khuyến khích các kỹ thuật thiết kế và khai thác tàu bay nhằm mục đích
hồ bình.
• Khuyến khích phát triển đường hàng khơng, cảng hàng khơng, các phương
tiện bảo đảm không lưu cho ngành hàng không dân dụng quốc tế.
• Đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng khơng một cách an tồn, hiệu quả.
• Tránh sự phân biệt đối xử.
• ĐNy mạnh sự phát triển chung của ngành hàng không quốc tế về mọi mặt.
1.1.4.2. Hiệp hội hàng không quốc tế - IATA
Là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của các hãng hàng khơng thành lập từ năm
1945. Mục tiêu của IATA là:
• ĐNy mạnh việc vận chuyển hàng khơng an tồn, phát triển kinh doanh
hàng không và nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến vận chuyển hàng
khơng.
• Hợp tác với ICAO và các tổ chức quốc tế khác.

LÊ NGUYỄN TRANG THI
10CTM1

16


×