BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
HỒ HÀ TÂM BÌNH
LỚP: LTĐHK7-TM1
MSSV: 1132050005
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY ĐÔNG Á
Chuyên ngành: Thương Mại Quốc Tế
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
HỒ HÀ TÂM BÌNH
LỚP: LTĐHK7-TM1
MSSV: 1132050005
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY ĐÔNG Á
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2013
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 2
1.1 Khái quát chung về xuất khNu 2
1.1.1 Khái niệm xuất khNu 2
1.1.2 Đặc điểm của xuất khNu 2
1.1.3 Vai trò của xuất khNu 3
1.1.4 Các hình thức xuất khNu 5
1.1.4.1 Căn cứ vào tính chất của Xuất KhNu 5
1.1.4.2 Căn cứ vào Mức độ tham gia của Doanh nghiệp 6
1.1.4.3 Căn cứ vào Nơi xuất khNu 7
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khNu 9
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá Kết quả 9
1.2.1.1 Sản lượng hàng hóa xuất khNu 9
1.2.1.2 Giá trị hàng hóa xuất khNu 9
1.2.1.3 Doanh thu xuất khNu- Lợi nhuận xuất khNu 10
1.2.1.4 Thị trường - Thị phần của Doanh nghiệp 11
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả 12
1.2.2.1 Suất sinh lợi của Doanh thu 12
1.2.2.2 Suất sinh lợi của Chi phí 12
1.2.2.3 Suất sinh lợi của Tài sản bình quân 12
1.2.2.4 Suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khNu hàng dệt may của công ty cổ phần
Dệt may Đông Á 13
1.3.1 Môi trường vĩ mô 13
1.3.2 Môi trường vi mô 16
1.3.3 Môi trường bên trong doanh nghiệp 18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY ĐÔNG Á 22
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần dệt may Đông Á 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 22
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh quản lý của công ty 25
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty vài năm gần đây 26
2.1.5 Định hướng phát triển công ty đến năm 2015 29
2.2. Phân tích thực trạng xuất khNu của công ty cổ phần dệt may Đông Á 30
2.2.1 Phân tích chung tình hình xuất khNu của công ty 30
2.2.2 Phân tích tình hình xuất khNu hàng dệt may theo thị trường 33
2.2.3 Phân tích tình hình xuất khNu hàng dệt may theo mặt hàng 35
2.2.4 Đánh giá chung tình hình xuất khNu 36
2.3 Phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khNu hàng
dệt may của công ty cổ phần dệt may Đông Á đến năm 2015 37
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài 37
2.3.1.1 Môi trường kinh tế 37
2.3.1.2 Môi trường chính trị - pháp lý 39
2.3.1.3 Tốc độ phát triển khoa học và công nghệ 40
2.3.1.4 Đối thủ cạnh tranh 41
2.3.2 Các nhân tố bên trong 43
2.3.2.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ của công ty 43
2.3.2.2 Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp 43
2.3.2.3 Chiến lược Marketing của công ty 43
2.3.3 Đánh giá chung về ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình xuất khNu hàng
dệt may của công ty 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY ĐÔNG Á ĐẾN NĂM 2015 49
3.1 Định hướng và mục tiêu đNy mạnh tình hình xuất khNu hàng dệt may của Công ty
Cổ phần dệt may Đông Á đến năm 2015 49
3.1.1 Định hướng đNy mạnh xuất khNu 49
3.1.2 Mục tiêu 50
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình xuất khNu hàng dệt may của công ty Cổ
phần dệt may Đông Á đến năm 2015 51
3.2.1 Giải pháp về đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phNm 51
3.2.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 51
3.2.3 Giải pháp thành lập bộ phận Marketing 52
3.2.4 Giải pháp đNy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển - thành lập phòng Thiết
kế thời trang 53
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 53
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiều năm qua, dệt may là ngành “tiên phong” trong chiến lược xuất khNu hàng
hóa Việt Nam ra thị trường thếgiới, thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn.
Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khNu tương đối cao, bình
quân 20%/năm trong giai đoạn 2010-2012. Thành quả này là nhờ Việt Nam có một
nguồn lao động dồi dào, khéo tay; chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam
đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập khNu lớn trên
thế giới. Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn còn rất
nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công
nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh
nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Cổ phần dệt may Đông Á vẫn phải chấp nhận gia
công xuất khNu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch), hình thức thương mại xuất
khNu bán sản phNm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.
Chính xu thế toàn cầu hóa làm cho việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ( đặc
biệt là việc gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO và Khu Mậu Dịch Tự Do
Thương Mại AFTA) trở thành xu hướng tất yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Nếu không muốn tụt hậu so với các nước khác, tất nhiên Việt Nam cũng không ngoại
lệ việc mở cửa thị trường trong nước và tham gia vào thị trường thế giới tạo nhiều cơ
hội cho nền kinh tế các nước phát triển đặc biệt là các nước đang phát triển như nước
ta; thị trường tiêu thụ được mở rộng, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, tiếp thu công
nghệ mới, hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến…Cơ chế thị trường này tạo nhiều
yếu tố tích cực thúc đNy quá trình phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ nhưng đồng
thời cũng mang lại không ít những thách thức buộc các nền kinh tế phải đương đầu.
Đảng và Nhà nước ta đã thấy được những thuận lợi nêu trên đồng thời cũng dự báo
những nguy cơ ta có thể gặp phải đó là tụt hậu xa về kinh tế so với các nước khác
trong khu vực và trên thế giới. Từ đó đưa ra những chủ trương, chính sách phát triển
cho phù hợp đó là phát triển nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Mặt khác, với xu thế chung của nền kinh tế thế giới, việc mở cửa hội nhập làm cho
sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng ngày
càng gay gắt. Do đó, để thúc đNy tình hình xuất khNu hàng hóa thì các doanh nghiệp
phải nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, xác định đúng
phương hướng, mục tiêu đầu tư trong đầu tư kinh doanh, có biện pháp sử dụng hợp lý,
tận dụng các điều kiện thuận lợi, tranh thủ nguồn lực và vật lực sẵn có để đNy mạnh
xuất khNu đồng thời hạn chế tối đa những rủi ro do mặt trái của cơ chế thị trường mang
lại, có như thế mới có thể đứng vững trên thị trường trong giai đoạn hiện nay, đưa
thương hiệu Việt Nam vươn ra thế giới, tăng thu ngoại tệ.
Vì vậy, việc đánh giá thường xuyên tình hình xuất khNu của doanh nghiệp một cách
toàn diện, để thấy được khả năng khai thác tiềm năng sẵn có của mình như thế nào,
hiệu quả của hoạt động xuất khNu đó ra sao là rất cần thiết, từ đó thấy được mình đã
đạt được gì và chưa đạt được gì, đang ở trong giai đoạn nào của quá trình phát triển và
đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để có
biện pháp phù hợp nhằm đầy mạnh tình hình xuất khNu của doanh nghiệp lên cao nhất
có thể.
Trong tình hình chung như thế và trong suốt quá trình thực tập tại công ty Cổ phần
Dệt may Đông Á, em nhận thấy làm thế nào để đNy mạnh tình hình xuất khNu hàng dệt
may tại công ty lên cao hơn nữa, để có thể đứng vững trên thị trường là một vấn đề rất
sinh động và rất cần thiết đối với công ty Cổ phần dệt may Đông Á nói riêng và của
các doanh nghiệp xuất khNu dệt may nói chung. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
đNy mạnh xuất khNu hàng dệt may và năng lực phát triển của ngành hàng này trong
tương lai sẽ mang lại nhiều hiệu quả tích cực nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình
xuất khu hàng dệt may của công ty Cổ phần Dệt may Đông Á” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về xuất khNu
- Phân tích tình hình xuất khNu của công ty để hiểu rõ hơn về tình hình xuất khNu
hàng dệt may của công ty Cổ phần Dệt may Đông Á qua các năm 2009, 2010 và
2011.
- Phân tích thực trạng tình hình xuất khNu hàng dệt may tại công ty Cổ phần Dệt
may Đông Á, từ đó đánh giá những thành công bên cạnh những hạn chế, tồn tại và các
nguyên nhân tác động đến tình hình xuất khNu của công ty Cổ phần Dệt may Đông Á.
Đồng thời phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khNu
tại công ty Cổ phần Dệt may Đông Á đến năm 2015, từ đó đánh giá những cơ hội và
thách thức; điểm mạnh và điểm yếu về tình hình xuất khNu hàng dệt may của công ty
Cổ phần Dệt may Đông A đến năm 2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đNy mạnh xuất khNu hàng Dệt may giai đến năm
2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu là lý thuyết về Xuất khNu
- Đối tượng nghiên cứu là tình hình xuất khNu tại công ty Cổ phần Dệt may
Đông Á và những vấn đề có liên quan đến tình hình xuất khNu và tình hình xuất khNu
tại công ty đến năm 2015.
4. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp: chuyên đề gồm có 3 chương chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khNu
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khNu hàng dệt may tại công ty Cổ phần Dệt
may Đông Á
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đầy mạnh tình hình xuất khNu hàng dệt may
của công ty Cổ phần Dệt may Đông Á đến năm 2015
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
XUẤT KHẨU
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
1.1 Khái quát chung về xuất khu
1.1.1 Khái niệm xuất khu
Xuất khNu hàng hoá xuất hiện sớm trong lịch sử. Trước đây xuất khNu hàng hóa
được xem là hình thức trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau. Trong lý luận
thương mại quốc tế thì xuất khNu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài,
trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho
nước ngoài. Hiện nay, theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005
thì xuất khNu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
Có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khNu hàng hóa nhưng vẫn chung quy lại
rằng xuất khNu hàng hóa là đưa hàng hóa ở quốc gia này sản xuất với quốc gia khác,
đối tượng của việc xuất khNu là hàng hóa và dịch vụ, và ranh giới được xác định là
biên giới.
1.1.2 Đặc điểm của xuất khu
Hoạt động xuất khNu có một số đặc điểm sau đây:
+ Các bên tham gia thường mang quốc tịch khác nhau, điều này một mặt cho thấy
sự đa dạng trong mua bán nhưng mặt khác có thể dẫn đến xung đột về phong tục tập
quán giữa các bên ví dụ như việc cùng một vấn đề nhưng ở mỗi bên lại có nhiều cách
hiểu cũng như cách quyết định khác nhau.
+Việc xuất khNu phải qua nhiều trung gian, điều này rất bất lợi cho nhà xuất khNu
vì nếu có xảy ra tranh chấp mua bán thì phải mất nhiều chi phí hơn, vì phải chi trả
qua nhiều trung gian khác nhau làm cho chi phí tăng lên. Cho nên để hạn chế bớt rủi
ro này thì các nhà xuất khNu phải quan tâm và hiểu biết kỹ vấn đề này trên.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 6
+ Khác với mua bán hàng hóa trong nước, xuất khNu hàng hóa phải trải qua nhiều
công đoạn như làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khNu và một số thủ tuc xin
giấy phép khác cho nên việc chi phí trang trải cho hoạt động tăng cao.
+ Đồng tiền thanh toán cũng là một đặc điểm nổi bật trong xuất khNu hàng hóa, vì
sự thuận tiện cho việc thanh toán cho nên thông thường đồng tiền thanh toán được sử
dụng là ngoại tệ của một bên tham gia, điều này cho thấy việc phụ thuộc tỷ giá là điều
mà các doanh nghiệp xuất khNu không thể tránh khỏi. Với lý do trên, thiết nghĩ các
doanh nghiệp hoạt động xuất khNu cần phải quan tâm hơn nữa tình hình giá cả thị
trường, lựa chọn được đồng tiền thanh toán phù hợp để đảm bảo cho lợi ích của chính
doanh nghiệp mình.
+ Hoạt động xuất khNu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại
lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đNy mạnh sản xuất trong nước
nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước.
+ Ngoài ra, hoạt động xuất khNu còn thúc đNy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các
nước và đNy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu.
1.1.3 Vai trò của xuất khu
Vai trò của xuất khu đối với nền kinh tế toàn cầu
Như chúng ta đã biết xuất khNu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động
buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không phải là hành
vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán
trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phNm của một doanh
nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung. Xuất khNu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khNu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và là một trong
bốn khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
của nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khNu sẽ là một
trong những động lực chính để thúc đNy sản xuất, xuất khNu bắt nguồn từ sự đa dạng
về điều kiện tự nhiện giữa các nước, nên nếu chú trọng chuyên môn hoá một số mặt
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 7
hàng có lợi thế và nhập khNu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong
nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Vai trò của xuất khu đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khNu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khNu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phNm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khNu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
Xuất khNu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khNu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khNu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ Xuất nhập khNu
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả
năng xuất khNu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khNu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phNm.
Xuất khNu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khNu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khNu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khNu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phNm, từ đó tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khNu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều
lao động tạo ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 8
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khNu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.1.4 Các hình thức xuất khu
Có nhiều hình thức xuất khNu được xác định theo các tiêu thức phân loại khác
nhau như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào tính chất của Xuất Khu, ta có hai hình thức xuất khNu sau đây:
Xuất khu trực tiếp
Xuất khNu trực tiếp là hình thức xuất khNu là do một doanh nghiệp trong nước
trực tiếp xuất khNu hàng hoá cho một doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức
của chính mình. Trong đó doanh nghiệp có hàng hóa trực tiếp ký kết hợp đồng và trực
tiếp thực hiện.
- Ưu điểm:
+ Giảm bớt được các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
+ Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án kinh doanh phù
hợp.
+ Tiếp cận nhanh nhất với thương nhân, với thị trường nước ngoài tạo thế chủ
động hơn.
- Nhược điểm:
+ Chi phí cho hoạt động giao dịch trực tiếp cao.
+ Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ
về bạn hàng.
+ Doanh nghiệp chưa quen với thương trường và đòi hỏi trình độ kĩ thuật
nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khNu phải cao.
Xuất khu gián tiếp
Xuất khNu gián tiếp là hình thức xuất khNu mà nhà xuất khNu và nhà nhập khNu
phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian. Công ty trung gian mua
hàng để xuất khNu có thể là công ty điều hành xuất khNu (EMC), nhà ủy thác xuất
khNu, nhà môi giới nhà xuất nhập khNu, nhà xuất nhập khNu, hiệp hội xuất khNu.
- Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh,
am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 9
- Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt
là không kiểm soát được người trung gian. Không phát triển được chuyên môn nghiệp
vụ, giá bán bị hạn chế bởi đơn vị trung gian, dễ bị lệ thuộc, lợi nhuận giảm.
- So sánh với hình thức xuất khNu trực tiếp, ta có thể thấy được rằng hình thức
xuất khNu gián tiếp cho thấy chiến lược này thích hợp với những công ty nhỏ, mới
thành lập. Vì họ chưa có khách hàng, chưa có bộ phận xuất nhập khNu, không có người
có chuyên môn trong xuất nhập khNu nên họ áp dụng chiến lược này để tránh được rủi
ro trong xuất nhập khNu, tránh tồn đọng hàng vì không tìm được khách hàng, giảm chi
phí cho bộ phận xuất nhập khNu. Còn đối với hình thức Xuất khNu trực tiếp thì đòi hỏi
phải có năng lực giao tiếp, nghiệp vụ xuất nhập khNu.
1.1.4.2 Căn cứ vào Mức độ tham gia của Doanh nghiệp
Xuất khu Tự doanh
Đây là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phNm và tự tìm kiếm khách hàng để
xuất khNu, tổ chức hoạt động xuất khNu.
Ưu điểm:
Công ty có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lượng sản phNm hoặc tinh chế sản phNm để xuất khNu với giá cao hơn và tìm mọi cách
giảm chi phí kinh doanh hàng xuất khấu để thu được nhiều lợi nhuận.
Đối với những công ty lớn, sản phấm có uy tín với hình thức xuất khNu tự
doanh bảo đảm cho công ty đNy mạnh xâm nhập thị trường thế giới để trở thành công
ty xuyên quốc gia hoặc đa quốc gia và cái thu được chẳng những là lợi nhuận mà vốn
vô hình đó là nhãn hiệu và biểu tượng của công ty ngày càng được tăng cao.
Nhược điểm:
+ Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị và tìm kiếm khách hàng
+ Vốn kinh doanh lớn
+ Đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng
Gia công Xuất khu
Gia công xuất khNu là việc doanh nghiệp xuất khNu chính là bên nhận gia công
cho một doanh nghiệp nước ngoài (bên đặt gia công). Khi đó bên nhận gia công sẽ
nhận nguyên phụ liệu, mẫu mã của bên đặt gia công rồi chế biến thành sản phNm theo
đúng như thỏa thuận của hai bên và các doanh nghiệp này sẽ nhận được phí gia công.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 10
Ưu điểm: Giúp cho các doanh nghiệp gia công giải quyết được công ăn việc
làm, tận dụng năng lực kinh doanh dư thừa, tranh thủ thu hút công nghệ mới, nâng
cao tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ.
- Nhược điểm:
+ Đòi hỏi các doanh nghiệp nhận gia công phải có thiết bị phù hợp với chủng loại
sản phầm.
+ Có đội ngũ công nhân có tay nghề cao
+ Phải chấp nhận một phí gia công rẻ
+ Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định bằng hợp
đồng gia công. Hợp đồng gia công thường được quy định một số điều khoản như
thành phNm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…
So sánh với hình thức xuất khNu tự doanh sẽ thấy ở hình thức xuất khNu tự
doanh có rủi ro trong xuất khNu nhiều hơn so với phương thức gia công xuất khNu vì
mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh xuất khNu đều do doanh nghiệp tự lo.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào nơi xuất khu, ta có xuất khu tại chỗ và xuất khu mậu
biên như sau:
1.1.4.3 Căn cứ vào Nơi xuất khu
Xuất khu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do tính ưu việt
của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khNu này là hàng hoá không cần vượt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khNu không cần phải thâm
nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khNu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay thì xu hướng di cư tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên nhanh chóng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 11
Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du
lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phNm của mình
thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là
một hình thức xuất khNu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh
toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện, quản lí được rủi ro, hợp đồng được thực
hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản phNm nhanh hơn.
Xuất khu mậu biên
Là hình thức xuất khNu tự doanh đặc biệt, doanh nghiệp tự tổ chức đưa hàng hóa
của mình đến các khu kinh tế của cửa khNu biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc,
Campuchia, Lào để xuất khNu.
Khác với hình thức xuất khNu tự doanh thông thường, kinh doanh xuất khNu mậu
biên có những đặc thù sau đây:
Doanh nghiệp ít khi ký kết hợp đồng xuất khNu
Không nhất thiết phải thanh toán bằng ngoại tệ mạnh mà thanh toán bằng hàng hóa
hoặc bằng nội tệ của nước xuất khNu hoặc nhập khNu.
Ở thời điểm giao và nhận hàng hóa có đại diện của người bán và người mua.
- Ưu điểm:
+ Mở rộng khả năng thâm nhập hàng hóa vào các nước láng giềng, tận dụng được các
ưu thế về mặt địa lý khi xâm nhập thị trường xuất khNu.
+ Thương mại biên giới là cơ chế đặc biệt, một ngoại lệ không bị ràng buộc bới WTO.
Do vậy Việt Nam có thể chủ động về chính sách ưu đãi đặc thù nhằm khuyến khích
thương nhân phát triển thị trường sang Trung Quốc, Lào và Campuchia.
+ Tăng doanh thu bán hàng.
- Nhược điểm:
+ Rủi ro trong kinh doanh cao đặc biệt đối với các doanh nghiệp phía Nam đưa hàng
hóa lên biên giới Trung Quốc vì tính tự phát của hình thức xuất khNu này cao.
+ Thời gian qua mặc dù được đầu tư nhưng nhiều hạ tầng thương mại biên giới còn rất
hạn chế, khiến chi phí lưu thông hàng hóa cao và hàng Việt rất khó khăn canh trạnh
với hàng Trung Quốc và Thái Lan.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 12
+ Hoạt đông xúc tiến thương mại quốc gia tuy đã tạo lực đNy mạnh cho xuất khNu
nhưng riêng với thương mại biên giới với nhiều đặc thù riêng nên vẫn còn nhiều khó
khăn.
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khu
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá Kết quả
1.2.1.1 Sản lượng hàng hóa xuất khu
o Khái niệm: sản lượng hàng hóa xuất khNu là số lượng khối lượng hàng hóa xuất
khNu của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
o Kí hiệu là Q ( Quanlity - Sản lượng)
o Công thức tính:
Q =
∑ qi
Trong đó: Q là tổng sản lượng hàng hóa
qi là sản lượng của từng loại hàng hóa, dịch vụ
o Ý nghĩa của sản lượng hàng hóa: là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả kinh
doanh về mặt hiện vật. Nhìn vào sản lượng hàng hóa sẽ giúp ta định lượng được số
lượng sản phNm, hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra trong kỳ, sẽ thấy
được khả năng sản xuất cũng như tình hình và chất lượng kinh doanh của công ty.
1.2.1.2 Giá trị hàng hóa xuất khu
o Khái niệm: giá trị của hàng hoá xuất khNu hay còn gọi là kim ngạch xuất khNu:
là số tiền hàng hóa xuất khNu được tính trên cơ sở giá trị hợp đồng xuất khNu.
o Kí hiệu: V ( Value – giá trị)
o Công thức tính:
V = ∑ Pi * qi
Trong đó: V là tổng giá trị hàng hóa
Pi là giá xuất khNu tính trên hợp đồng xuất khNu
qi là sản lượng hàng hóa xuất khNu
o Ý nghĩa: Phản ánh kết quả kinh doanh về mặt giá trị. Nhìn vào đây ta có thể
thấy được kim ngạch xuất khNu hàng hóa của doanh nghiệp và ta sẽ đánh giá được mức
độ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Doanh thu xuất khu- Lợi nhuận xuất khu
Doanh thu xuất khu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 13
o Khái niệm: doanh thu hoạt động xuất khNu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phNm, cung cấp dịch vụ, xuất khNu hàng hóa dịch vụ.
Doanh thu hoạt động xuất khNu bao gồm doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh
thu từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
o Kí hiệu: R (Revenue – doanh thu)
o Công thức tính:
R =
∑p
i * qi * e
Trong đó: pi là giá bán
qi là sản lượng hàng xuất khNu
e là tỷ giá
o Ý nghĩa: doanh thu xuất khNu là đại lượng dùng để chỉ thu nhập do hoạt động
kinh doanh xuất khNu đem lại như tiền thu được do bán các sản phNm, bán thành
phNm, những hoạt động dịch vụ. Doanh thu có được nhiều tức trong kỳ kinh doanh
chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn thành công. Và doanh thu xuất khNu còn là chỉ tiêu
quan trọng phản ánh quy mô kinh doanh, được dùng xác định doanh lợi của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận xuất khu
o Khái niệm: Lợi nhuận xuất khNu là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ
hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
o Kí hiệu: P (Profit- Lợi nhuận)
o Công thức tính:
P = TR - TC
Trong đó: TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
o Ý nghĩa: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bằng giá trị. Doanh nghiệp nào có lợi nhuận nhiều hơn thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó cao hơn cho nên lợi nhuận xuất khNu cũng có thể là
chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 14
1.2.1.4 Thị trường - Thị phần của Doanh nghiệp
Thị trường
o Khái niệm: Thị trường theo quan điểm truyền thống là nơi diễn ra các hoạt động
mua và bán một thứ hàng hóa hay dịch vụ nhất định nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu
của hai bên.
Theo quan điểm Marketing hiện đại thì thị trường được hiểu là nơi quyết định
toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hóa .Trên thị trường người mua nhu cầu có vai trò
quyết định và nhu cầu là yếu tố quyết định của quá trình kết thúc sản xuất.
o Ý nghĩa: Thị trường phản ánh quy mô, phạm vi kinh doanh, khả năng giải
phóng đầu ra của doanh nghiệp. Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu
dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng
loại, cơ cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa. Do
vậy, một doanh nghiệp xuất khNu muốn kinh doanh thành công thì phải có khả năng
quan sát và nắm bắt nhanh được tình hình diễn biến của thị trường và xu hướng phát
triển trong thời gian tới của nó.
Thị phần
o Khái niệm: Thị phần là phần thị trường của doanh nghiệp, được đo bằng tỷ số
giữa sản lượng của doanh nghiệp trên thị trường tiêu thụ sản phNm mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh.
o Công thức tính: quy về giá trị thì ta có công thức sau:
Thị phần = doanh thubán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị
trường
o Ý nghĩa: Thị phần nói rõ phần sản phNm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với
tổng sản phNm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,
doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần
thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả
1.2.2.1 Suất sinh lợi của Doanh thu
o Khái niệm: Suất sinh lợi của Doanh thu là đại lượng được đo bằng tỷ số giữa
Lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ kinh doanh trên doanh thu.
o Kí hiệu: ROS (Return On Sales – suất sinh lợi trên doanh thu)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 15
o Công thức tính tỷ suất sinh lợi như sau:
ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
o Ý nghĩa của suất sinh lợi của Doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng
doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
1.2.2.2 Suất sinh lợi của Chi phí
o Khái niệm: Suất sinh lợi của chi phí là đại lượng được đó bằng tỷ số giữa lợi
nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ kinh doanh trên Chi phí.
o Kí hiệu: ROC ( Return On Cost – suất sinh lợi trên chi phí)
o Suất sinh lợi của Chi phí được thể hiện qua công thức sau:
ROC = Lợi nhuận sau thuế/ Chi phí
o Ý nghĩa suất sinh lợi của Chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3 Suất sinh lợi của Tài sản bình quân
o Khái niệm: Suất sinh lợi của Tài sản là đại lượng được đó bằng tỷ số giữa lợi
nhuận mà doạnh nghiệp tạo ra trong kỳ kinh doanh trên tổng giá trị tài sản bình quân
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh đó.
o Kí hiệu: ROA ( Return On Assets – Suất sinh lợi trên Tài sản bình quân )
o Suất sinh lợi của Tài sản bình quân được thể hiện qua công thức:
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Trong đó: Tổng giá trị tài sản bình quân viết tắt là TGTTSBQ được tính bằng công
thức:
TGTTSBQ = (TGTTSBQ đầu kỳ + TGTTSBQ cuối kỳ)/2
o Ý nghĩa suất sinh lợi của Tài sản bình quân: Chỉ tiêu này cho biết đầu tư một
đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 16
1.2.2.4 Suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu
o Khái niệm: Suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu là đại lượng được đó bằng tỷ số
giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ kinh doanh trên vốn chủ sở hữu
o Kí hiệu: ROE ( Return On Equity – suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)
o Suất sinh lợi của Vốn chủ sở hữu được thể hiện qua công thức sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó Vốn chủ sở hữu bình quân, viết tắt là VCSHBQ được tính như sau:
VCSHBQ = VCSHBQ đầu kỳ + VCSHBQ tăng trong kỳ - VCSHBQ giảm
trong kỳ
o Ý nghĩa của suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết khả năng
tạo lợi nhuận của một đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào công ty.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khu hàng dệt may của công ty cổ
phần Dệt may Đông Á
1.3.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất khNu của doanh
nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều chịu sự tác động của
môi trường kinh tế. Vậy môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố nào và mức độ tác
động của từng yếu tố đến tình hình xuất khNu ra sao.
Môi trường kinh tế được đặc trưng bởi:
Tình hình trong nước:
- Trình độ phát triển kinh tế quốc gia mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất
kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia đó. Nó ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, quy
mô và cả tốc độ luân chuyển của vốn. Nó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực,
chất lượng các dịch vụ phụ trợ và cả mức độ hỗ trợ kinh doanh của Chính phủ mà
doanh nghiệp được hưởng.
- Lạm phát tăng sẽ ảnh hưởng bất lợi đến nhà xuất khNu vì một lượng ngoại tệ
thu được một đồng nội tệ ít hơn nhiều, chi phí xuất khNu tăng lên là một thách thức lớn
đối với nhà xuất khNu.
- Khi đất nước có lạm phát tăng, lạm phát sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
các doanh nghiệp vì lạm phát sẽ kéo theo chi phí tăng tạo áp lực lên giá thành sản
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 17
phNm, sức mua của thị trường ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận giảm và như vậy nó
tác động đến tình hình xuất khNu của doanh nghiệp. Những biện pháp kiềm chế lạm
phát như tăng lãi suất ngân hàng thì lại gây bất lợi đến các doanh nghiệp vì áp lực của
lãi vay.
- Xu hướng GDP ( Tổng sản phNm quốc dân), khi GDP tăng, thu nhập của người
dân tăng, thì nhu cầu của người dân về các sản phNm dịch vụ cũng sẽ tăng theo do đó
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ, máy móc thiết bị để
phục cho những nhu cầu đòi hỏi đó. Điều này yêu cầu phải đNy mạnh hơn nữa xuất
khNu.
- Lãi suất: Hiện nay lãi suất ngân hàng khoảng 13% và dự báo thì lãi suất sẽ tăng
trong tương lai. Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp
xuất khNu.
- Tỷ giá hối đoái: Các doanh nghiệp thường dùng đồng tiền chung và mạnh để
giao dich và hoạt động chủ yếu là xuất khNu là đồng đô la Mỹ (USD). Vì thế mà chính
sách điều tiết về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp.
Tình hình kinh tế thế giới: là yếu tố tác động lớn đến tình hình xuất khNu của
các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu. Nó ảnh
hưởng đến chi phí đầu vào của các doanh nghiệp nhập khNu và mức cầu của thị trường
đối với các doanh nghiệp xuất khNu, làm tăng hoặc giảm doanh thu, lợi nhuận qua đó
ảnh hưởng đến tình hình xuất khNu của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - pháp lý
Môi trường chính trị và pháp lý của quốc gia mà doanh nghiệp đang tiến hành
hoạt động kinh doanh xuất khNu rất quan trọng. Nó mang ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiêp, tác động trực tiếp đến tình hình xuất khNu của doanh nghiêp. Các yếu tố
tác động chủ yếu đến tình hình xuất khNu là:
- Chế độ chính trị: chế độ chính trị ổn định hay bất ổn là yếu tố đầu tiên mà
doanh nghiệp phải quan tâm. Nếu chế độ chính trị ổn định thì doanh nghiệp mới an
tâm đầu tư sản xuất xuất khNu.
- Hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật đặc biệt là luật kinh doanh, luật doanh
nghiệp đã hoàn thiện hay chưa, đã đảm bảo được tính công bằng hay chưa, có tôn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
SVTT: HỒ HÀ TÂM BÌNH Trang 18
trọng các nguyên tắc, luật quốc tế hay không là điều rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Vì một khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia nào thì
buộc phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó.
- Một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu thì hàng ngày phải xem xét và
tính toán với mức tỉ giá nào thì xuất khNu có lợi. Đồng thời, những khoản thanh toán
và đầu tư ngoại tệ của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào khi tỉ giá tăng lên hoặc
giảm xuống. Đó là những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Môi trường văn hóa - xã hội
- Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú
trọng đến các sản phNm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu
hướng và thị hiếu thNm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phNm may mặc cũng
có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực
cho công tác thiết kế sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này
- Bên cạnh đó, yếu tố môi trường cũng được các nước, đặc biệt là EU, chú ý yêu
cầu và kiểm soát nghiêm ngặt khi nhập khNu hàng may mặc. Những yêu cầu về môi
trường đối với sản phNm may mặc thường được EU sử dụng là các nhãn sinh thái,
phương pháp sản xuất sản phNm bảo vệ môi trường, các điều kiện về lao động v.v. Nếu
không đáp ứng được những yêu cầu này thì hàng may mặc muốn xuất khNu vào EU sẽ
rất khó khăn hoặc có thể sẽ bị chịu phạt.
Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ
Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của
ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là
thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phNm đơn giản, còn
những sản phNm đòi hỏi kỹ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng
được. Vì thế, nếu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì ngành may Việt Nam có thể
phát huy hết được tiềm năng về lao động và chất lượng.
Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý,
phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo ra những điều kiện
thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tài
nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết