BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
TRẦN SỸ KHANG
LỚP: 10CKQ1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
VIỆT HỈ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH 05/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
TRẦN SỸ KHANG
LỚP: 10CKQ1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
VIỆT HỈ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH 05/2013
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Tạ Hoàng Thuỳ
Trang, trong quá trình thực tập cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi những
kiến thức lí thuyết, cũng như các kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu, trình bày vấn
đề…Cô luôn là người truyền động lực và giúp tôi hoàn thành tốt giai đoạn thực tập
tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty TNHH MTV VIỆ
T HỈ và
Công ty TNHH DV-HH LONG TỨ VƯƠNG đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
tôi cũng như các sinh viên khác hoàn thành tốt nhất giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn của tất cả
các quý thầy cô Khoa Thương Mại – Trường Đại Học Tài Chính – Marketing, đã
tạo cơ hội cho tôi và các sinh viên khách có cơ hội thực tậ
p tại các doanh nghiệp,
tích luỹ kinh nghiệp thực tiễn, tạo đà cho tương lai tươi đẹp phía trước.
Chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm thực tập, đã hỗ trợ để tôi có thể
hoàn thành tốt công việc được giao.
Cuối cùng xin kính chúc cho mọi người sức khoẻ, thành công, hạnh phúc.
Xin cảm ơn!!!
TP Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
TRẦN SỸ KHANG
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn
…………………………
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- C/O: CERTIFICATE OF ORIGIN
- B/L: BILL OF LADING
- SGS: Société Générale de Surveillance.
- FCC: Federal Communication Commission.
- EU: European Union.
- VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices.
- GlobalGAP: Global Good Agricultural Practices.
- SOFRI: SOUTHERN HORTICULTURAL RESEARCH INSTITUTE.
- ASEAN: Association of Southeast Asian Nations.
- T/T: Telegrafic transfer.
- LC: Letter of credit.
- VCCI: Vietnam Chamber of Commerce and Industry.
- WTO: World Trade Organization.
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Trang
Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng của trái Thanh Long………………………
Bảng 1.2: kim ngạch xuất khẩu Thanh Long
trong giai đoạn 2010-2012………………………………………………
Bảng 2.1: Doanh thu xuất khẩu của công ty
TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ…………………………………………
Biểu đồ 2.2: Doanh thu theo thị trường của công ty TNHH Một Thành
Viên Việt Hỉ……………………………………………………………
Bảng 2.3: Doanh thu theo cơ cấu ngành hàng
của công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ……………………………
Bảng 2.4: Doanh thu xuất khẩu Thanh Long theo thị trường……………
Sơ đồ 2.5: cơ cấu tổ chức củ
a công ty TNHH MTV VIỆT HỈ…………….
Sơ đồ 3.1: Quy trình xuất khẩu Thanh Long của
công ty TNHH MTV VIỆT HỈ…………………………………………….
14
18
27
28
30
31
32
37
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Mục lục
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản xuất và
kinh doanh xuất khẩu trái Thanh Long của Việt Nam………………………… 1
1.1 Xuất khẩu hàng hoá trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá…………………… 1
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản……………………………………………………1
1.1.1.1 Hoạt động thuơng mại………………………………………………………1
1.1.1.2 Mua bán hàng hoá………………………………………………………….1
1.1.1.3 Xúc tiến thương mại……………………………………………………… 1
1.1.1.4 Mua bán hàng hoá quốc tế
………………………………………………….1
1.1.1.5 Xuất khẩu hàng hoá……………………………………………………… 2
1.1.1.6 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu………………………………………… 2
1.1.1.6.1 Xuất khẩu trực tiếp………………………………………………… 2
1.1.1.6.2 Xuất khẩu uỷ thác…………………………………………………….3
1.1.1.6.3 Buôn bán đối lưu (Counter – trade)……………….………………….4
1.1.1.6.4 Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư………………………………5
1.1.1.6.5 Xuất khẩu tại chỗ…………………………………………………… 5
1.1.1.6.6 Gia công quốc tế………………………………………………… …5
1.1.1.6.7 Tạm nhập tái xuất…………………………………………………….6
1.1.1.7 Các hoạt động trung gian thương mại………………………………………6
1.1.1.8 Vi phạm hợp đồng………………………………………………………… 6
1.1.1.9 Xuất xứ hàng hoá……………………………………………………………6
1.1.1.10Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa………….6
1.1.1.11Toàn cầu hóa kinh tế……………………………………………………… 7
1.1.1.12Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật……………………………………….7
1.1.1.13Kiểm dịch y tế quốc tế…………………………………………………… 7
1.1.1.14Hóa đơn thương mại……………………………………………………… 8
1.1.1.15Vận đơn đường biển……………………………………………………… 8
1.1.1.16Phiếu đóng gói…………………………………………………………… 9
1.1.1.17Giấy chứng nhận Phẩm chất/Số lượng/Trọng lượng/Bao bì/Mùa vụ…….10
1.1.1.18Bảo hiểm đơn…………………………………………………………… 10
1.1.1.19Theo Điều 4 của Luật Hải Quan………………………………………… 10
1.1.1.20Hồ sơ hải quan…………………………………………………………….12
1.1.1.21Tờ khai hải quan………………………………………………………….12
1.1.1.22Hải quan điện tử………………………………………………………… 13
1.1.1.23 khái niệm Logistics………………………………………………………13
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hoá…………………………………………….13
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới……………………………………………… 13
1.1.2.2 Đối với nề kinh tế Việt Nam……………………………………………… 13
1.1.2.3Đối với các doanh nghiệp Việt Nam……………………………………… 15
1.2 Giới thiệu tổng quát về sản xuất kinh doanh trái Thanh Long ở Việt Nam… 15
1.2.1 Khái niệm về Trái Thanh Long………………………………………………15
1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh xuất khẩu trái Thanh long tại Việt
Nam…….17
1.2.2.1: Giống trồng……………………………………………………………….18
1.2.2.2: Điều kiện thổ nhưỡng phát triển sản xuất Thanh Long…………… 18
1.2.2.3 Thời vụ canh tác……………………………………………………………18
1.2.2.4 Biện pháp thu hoạch và bảo quản hợp lí………………………………… 20
1.2.3 Vai trò của xuất khẩu trái Thanh long đối với nền Kinh tế Việt Nam………20
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu trái Thanh Long ở Việt Nam……………………………….23
1.3 Tiềm năng phát triển, những cơ hội và thách thức
mà ngành xuất khẩu Thanh Long có thể gặ
p phải…………………………………25
1.3.1) Tiềm năng phát tiển của Thanh Long xuất khẩu……………………………25
1.3.2 Cơ hội xuất khẩu trái Thanh Long của Việt Nam……………………………26
1.3.3 Thách thức xuất khẩu trái Thanh Long của Việt Nam……………………….26
Chuơng 2: Thực trạng quy trình xuất khẩu trái Thanh Long
tại công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ……………………………………….28
2.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………… 28
2.1.1 Những thông tin chính về Công ty TNHH MTV VIỆT HỈ………………… 28
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV VIỆT HỈ……………… 29
2.1.2.1 Chức năng của công ty…………………………………………………… 29
2.1.2.1 Nhiệm vụ của công ty…………………………………………………… 30
2.2 Kết quả hoạt động của công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ…………….30
2.2.1 Doanh thu hoạt động xuất khẩu…………………………………………… 30
2.2.2 Doanh thu theo thị trường………………………………………………… 31
2.2.3 Doanh thu theo cơ cấu ngành hàng………………………………………….32
2.2.3.1 Doanh thu theo cơ cấu ngành hàng……………………………………… 32
2.2.3.2 Phân tích xuất khẩu Thanh long theo thị trường………………………… 34
2.3 Cơ cấu tổ chức, nguồn lực hiện có và hệ thống c
ơ sở vật chất của Công ty
TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ………………………………………………… 35
2.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty………………………………………………….35
2.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban……………………………………………… 37
2.4 Chiến luợc phát triển trong tương lai………………………………………….38
Chương 3: Quy trình xuất khẩu trái Thanh Long
của Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ…………………………………….40
3.1 Sơ đồ quy trình xuất khẩu Thanh Long
của công ty TNHH MTV VIỆT HỈ……………………………………………….40
3.2 Quy trình cụ thể xuất khẩu Thanh Long
của công ty TNHH MTV VIỆT HỈ………………………………………………41
3.2.1 Tìm kiếm khách hàng……………………………………………………….41
3.2.2Đàm phán kí k
ết hợp đồng thương mại,
thoả thuận các quy định có liên quan…………………………………………… 42
3.2.3 Thu mua nguyên liệu để xuất khẩu, vận chuyển, kho bãi………………… 43
3.2.4 Kiểm tra chất luợng sản phẩm đầu vào…………………………………… 45
3.2.5 Xử lí nguyên liệu đầu vào, phun trùng…………………………………… 45
3.2.6 Đóng gói, bao bọc sản phẩm theo đúng quy định đã được kí kết………… 46
3.2.7 Kí hợp đồng với công ty giao nhận để làm thủ tục hải quan……………….47
3.2.8 Chuẩn bị các chứng từ cần thiết cho việ
c xuất khẩu sản phẩm…………….48
3.2.9 Vận chuyển hàng đến cảng làm thủ tục xuất khẩu…………………………49
3.2.10 Tiến hành xin giấy chứng nhận xuất xứ C/O…………………………… 50
3.2.11 Tiến hành lấy chứng thư kiểm dịch y tế, kiểm dịch thực vật…………… 51
3.2.12 Quyết toán với công ty giao nhận…………………………………………53
3.2.13 Nhận thanh toán của khách hàng………………………………………….53
3.3 Thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH
Một Thành Viên Việt Hỉ đang gặp phải………………………………………… 54
3.3.1Thuận lợi…………………………………………………………………….54
3.3.2 Khó khăn………………………………………………………………… 54
Chuơng 4: Giải pháp cải thiện quy trình, thúc đẩy xuất khẩu
Thanh Long tại Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ……………………… 56
4.1 Dự báo về tiềm năng phát triển c
ủa tình hính xuất nhập khẩu
của cả nước nói chung và của Trái Thanh Long nói riêng……………………… 56
4.1.1 Dự báo về tiềm năng phát triển của tình hình
xuất nhập khẩu của Việt Nam…………………………………………………….56
4.1.2 Dự báo về tiềm năng phát triển của tình hình xuất nhập
của Trái Thanh Long Việt Nam………………………………………………… 57
4.2 Định hướng phát triển trong tương lai của của
Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ…………………………………………58
4.3 Một số giải pháp cải quy trình xuất khẩu trái Thanh Long
tại Công ty TNHH Mộ
t Thành Viên Việt Hỉ…………………………………… 58
4.3.1 Nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hoá máy móc thiết bị……………………58
4.3.2 Cải thiện việc quảng cáo về hình ảnh của công ty………………………… 60
4.3.3 Thay đổi mặt hàng xuất khẩu……………………………………………… 62
4.3.4 Giải pháp trong thủ tục hải quan xuất khẩu……………………………… 63
4.3.5 Giải pháp chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu………………………………….64
4.3.6 Tăng cuờng chất lượng đầu ra của sản phẩm……………………………….65
4.3.7 Thành lập hệ thống đại lí ở
trong nuớc và ở nuớc ngoài………………… 67
4.3.8 Phát triển nguồn nhân lực, cải thiện năng lực người lao động…………… 68
4.3.9 Mở rộng thị trường, nghiên cứu, tìm hiểu, tuân thủ chặt chẽ
các quy định của thị truờng để sản phẩm xuất khẩu luôn đạt tiêu chuẩn. …… 70
4.3.10 Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp……………………………….72
4.4 Kiến Nghị đối với nhà nước………………………………………………….73
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ năm 1986, đất nước ta đã bước vào thời kì đổi mới, thời kì mở cửa giao
thương với toàn cầu. Đất nước ta đã có bước tiến vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực
kinh tế. Đặc biệt là từ sau khi nước ta chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), đã đặt ra cho nước ta rất nhiều cơ hội để phát triể
n kinh tế đất nước,
mở rộng giao thương, tiếp cận được nền kinh tế tiên tiến của các nước, tiếp nhận
đuờng nguồn vốn đầu tư khổng lồ từ nước ngoài, mở rộng được thị trường ra tầm
toàn cầu……Tuy nhiên, Việc gia nhập WTO cũng đặt ra cho đất nuớc ta muôn vàn
thử thách, và khó khăn mà chúng ta chỉ còn cách hoàn thiện bản thân cho phù hợp
thì mới có thể tồn t
ại và phát triển trong cuộc cạnh tranh mang tầm vóc toàn cầu
này.
Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiều lợi thế để
phát triển và xây dựng thương hiệu trái cây ăn trái mang hương vị nhiệt đới, mẫu
mã, với giá thành rất cạnh tranh của riêng mình. Cơ hội để xuất khẩu trái cây của
Việt Nam là rất lớn do xã hội ngày càng có xu hướng dùng trái cây trong cuộc sống
thường ngày càng ngày càng phổ biến. Con người hiệ
n đại đã nhận ra tầm quan
trọng của trái cây đối với cuộc sống và sức khoẻ, phòng chống các căn bệnh nguy
hiểm và thay đổi khẩu vị.
Trong các loại trái cây xuất khẩu của Việt Nam, Thanh Long là loại trái cây có
tiềm năng phát triển và khả năng cạnh tranh rất lớn. Đây là một loại trái cây đang
góp phần thay đổi cuộc sống của rất nhiều vùng miền của Việt Nam, mang lạ
i hiệu
quả kinh tế rất lớn. Tuy nhiên, do tình hình cạnh tranh ngày càng lớn, các quy đinh
khắt khe từ các thị trường nên muốn xuất khẩu Thanh Long mang lại giá trị kinh tế
cao, bền vững thì cần có một quy trình kinh doanh xuất khẩu Thanh Long hoàn
thiện, tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của cá thị trường, cung cấp cho thị
truờng các sản phẩm tốt nhất, giá cả cạnh tranh để tăng sức cạnh tranh của sả
n
phẩm.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty TNHH Một Thành Viên VIỆT
HỈ, nhận thấy tầm quan trọng của quy trình kinh doanh xuất khẩu Thanh Long đối
với công ty nói chung mà ngành xuất khẩu Thanh Long nói tiếng nên tôi quyết định
chọn đề tài: “ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỆT HỈ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN.” làm chuyên đề báo cáo thực tập.
Phạm vi nghiên cứu: trong giới hạn về thời gian và lượng kiến thức có được,
đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích thực trạng giao dịch đàm phán và tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất khẩu trái Thanh Long tại công ty TNHH Một Thành Viên VIỆT
HỈ. Đề tài giúp chúng ta phần nào hiểu quy trình giao dịch, tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu trái Thanh Long ra thị trường một số quốc gia. T
ừ đó, ta có thể thấy
được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức để tìm ra hứong giải quyết
nhằm nâng cao và đi đến nâng cao hiêu quả trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế của
trái Thanh Long nói riêng và của ngành xuất khẩu trái cây nói chung.
Bố cục bài báo cáo tập trung ba vấn đề chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu trái
Thanh Long của Việt Nam.
Chương 2: Giớ
i thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV VIỆT HỈ.
Chuơng 3: Thực trạng quy trình xuất khẩu trái Thanh Long tại công ty
TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ.
Chuơng 4: Giải pháp cải thiện quy trình, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
Thanh Long tại Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Hỉ .
Do thời gian nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu là có hạn và chưa hoàn
thiện nhất nên khó tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức nên tôi
rất mong đựoc sự chỉ bả
o quý báu từ quý giảng viên, quý công ty để có thể hoàn
thành một cách tốt nhất báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang1
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI
VIỆT NAM
1.1 Xuất khẩu hàng hoá trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1.1 Hoạt động thuơng mại: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.” (Điều 3.1 Luật thương mại
Vi
ệt Nam 2005)
1.1.1.2 Mua bán hàng hoá: “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.” (Điều 3.8 Luật thương mại Việt Nam 2005)
1.1.1.3 Xúc tiến thương mại: “Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuy
ến
mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển
lãm thương mại.” (Điều 3.10 Luật thương mại Việt Nam 2005)
1.1.1.4 Mua bán hàng hoá quốc tế:
“1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.”
“2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thự
c hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
(Điều 27 Luật thương mại Việt Nam 2005)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang2
1.1.1.5 Xuất khẩu hàng hoá: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” (Điều 28 Luật
thương mại Việt Nam 2005
1.1.1.6 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
Theo Đại học Kinh tế Quốc dân, trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch
với nhau theo những cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có
đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường
sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:
1.1.1.6.1 Xuất khẩu trực tiếp:
“Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng
nước ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng
với đơn vị bạn.
Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên
cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa
ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người
có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết
để công việc giao dịch có hiệu quả.”
1.1.1.6.2 Xuất khẩu uỷ thác:
“Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian
thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ
tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền
nhất định gọi là phí uỷ thác.”
1.1.1.6.3 Buôn bán đối lưu (Counter – trade):
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang3
“a. Khái niệm: Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất
khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là
ngời mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất
khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc
điểm này mà phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay
hàng đổi hàng.
b. Các loại hình buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó sớm
nhất là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng hàng
hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên
trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành toán một
phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi
trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với
giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu
của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase) một bên tiến hành của công nghiệp
chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để thanh
toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền
hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (offset) người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ
và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thường xảy
ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những
chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ mya lại
(buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang4
thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho
thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.”
1.1.1.6.4 Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư:
“Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo nghị
định thư giữa hai chính Phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được các
khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách không
có sự rủi ro trong thanh toán.”
1.1.1.6.5 Xuất khẩu tại chỗ:
“Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu việt
của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm
nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải
quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm được chi phí khá lớn.”
1.1.1.6.6 Gia công quốc tế:
“Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công).”
1.1.1.6.7 Tạm nhập tái xuất:
“Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban
đầu.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang5
Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập khẩu. Vì
vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịck ba bên hay giao dịch tam giác.
(Triangirlar transaction)”
( Các hình thức xuất khẩu chủ yếu, 2010)
1.1.1.7 Các hoạt động trung gian thương mại: “là hoạt động của thương nhân để
thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác
định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác
mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.” (Điều 3.11 Luật thương mại Việt Nam
2005)
1.1.1.8 Vi phạm h
ợp đồng: “là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy
đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy
định của Luật này.” (Điều 3.12 Luật thương mại Việt Nam 2005)
1.1.1.9 Xuất xứ hàng hoá: “là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ
hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cu
ối cùng đối với hàng hoá
trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất
hàng hoá đó.”(Điều 3.14 Luật thương mại Việt Nam 2005)
1.1.1.10 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa:
“1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các
trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu
đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”
(Điều 33 Luật thương mại Việt Nam 2005)
“Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O – CERTIFICATE OF ORIGIN): Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức có thẩ
m quyền thuộc quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những qui định và yêu cầu liên
quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
C/O phải chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ hàng hoá: Giấy chứng nhận xuất xứ thì phải thể
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang6
hiện được nội dung xuất xứ của hàng hoá, xuất xứ đó phải được xác định theo một
Qui tắc xuất xứ cụ thể.”
(nguồn Điều 3 Nghị định 19/2006/NĐ-CP)
1.1.1.11 Toàn cầu hóa kinh tế: “Toàn cầu hoá kinh tế chínhlà sự gia tăng nhanh
chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi biên giới quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền
kinh tế thế giới thống nhất.sự gia tăng của xu thế nàyđược thể hiện ở sự mở rộng
mức độ và qui mô mậu dịch thế giới,sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động
trên phạm vi toàn cầu.” ( nguồn Khái niệm về toàn cấu hoá kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế,2010)
1.1.1.12 Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật: (Phytosanitary Certificate)
“Là chứng từ do Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp cho chủ hàng để xác
nhận hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật là không có bệnh dịch, nấm độc, có thể
gây ra dịch bệnh cho cây cối ở nơi đường đi của hàng hóa hoặc ở nơi hàng đến. Ở
Vi
ệt Nam Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo Vệ Thực Vật cấp.”
(Theo Cục Bảo vệ thực Vật Việt Nam)
1.1.1.13 Kiểm dịch y tế quốc tế: “là kiểm tra y tế để phát hiện các bệnh phải kiểm
dịch và giám sát các bệnh truyền nhiễm đối với người, các phương tiện vận tải khi
nhập cảnh, xuất cả
nh, quá cảnh, những hành lý, hàng hóa, thùng chứa, bưu phẩm,
bưu kiện khi nhập khẩu, xuất khẩu phù hợp với các quy định của Điều lệ kiểm dịch
y tế biên giới và các quy định của các điều ước quốc tế về kiểm dịch y tế biên giới
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.” (Theo định nghĩa trong Nghị định số:
103/2010/NĐ-CP của Chính phủ)
1.1.1.14 Hóa đơn th
ương mại: (Commercial Invoice)
Hóa đơn thương mại là chứng từ hàng hóa do Người bán, Nhà xuất khẩu lập ra trao
cho người mua để chứng minh thật sự việc cung cấp hàng hóa hay dịch vụ sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và để đòi tiền Người mua, Nhà nhập khẩu chuyển trả
tiền.
Các loại hóa đơn:
Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình thức như hóa đơn,
nhưng không dùng để thanh toán như hóa đơn thươ
ng mại. Hóa đơn chiếu lệ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang7
thường dùng làm chứng từ để khai hải quan, xin giấy phép xuất khẩu, làm cơ sở cho
việc khai giá trị hàng hóa đem đi triển lãm, hoặc để gửi bán,
Hóa đơn tạm tính (Provisional Invoice): Là hóa đơn dùng trong việc thanh toán sơ
bộ tiền hàng trong các trường hợp như: Giá hàng chỉ mới là giá tạm tính, tạm thu
tiền hàng vì việc thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng xác định ở khâu dỡ
hàng, hàng hóa được giao nhiều lần mà mỗi l
ần chỉ thanh toán một phần cho đến
khi bên bán giao xong hàng mới thanh lý.
Hóa đơn chính thức (Final Invoice): Trong những trường hợp sử dụng đến hóa đơn
tạm thời thì khi thanh toán cuối cùng, người bán phải lập hóa đơn chính thức.
Hóa đơn chi tiết (Detail invoice): Là hóa đơn dùng để mô tả chi tiết hàng hóa trong
trường hợp mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại, Trong hóa đơn chi tiết, giá cả
được phân chia ra thành những mục rất chi tiết. (Theo Thanh Toán Quốc Quốc Tế,
PGS. TS. Trần Hoàng Ngân)
1.1.1.15 Vận đơn đường biển: (Marine/Bill of lading)
Vận đơn đường biển là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng đường
biển do người vận chuyển cấp cho Người gửi hàng.
Tác dụng của vận đơn:
• B/L là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở, thực
hiện hợp đồng vận chuyển.
• B/L là chứng từ xác nhận quyề
n sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trong
vận đơn, cho phép người nắm bản gốc của vận đơn nhận hàng hóa khi tàu cập bến.
• Làm căn cứ để khai hải quan, làm thủ tục xuất, hoặc nhập khẩu.
• Là một chứng từ trong Bộ chứng từ mà người bán gửi cho Người mua hoặc
Ngân hàng thanh toán để thanh toán tiền hàng.
• Là chứng từ có thể cầm cố, mua bán (tính lưu thông của vậ
n đơn).
Các loại vận đơn:
• B/L đích danh (Straight Bill of Lading): Ghi rõ tên người nhận hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang8
• B/L theo lệnh (To order Bill of Lading): Giao theo lệnh người gửi hàng, hoặc
nhận hàng, hoặc Ngân hàng.
• B/L xuất trình (To Bearer Bill of Lading): Không ghi tên người nhận hàng
hoặc theo lệnh, vì thế, hàng chỉ được giao cho người nào xuất trình vận đơn.
• B/L hoàn hảo (Clean Bill of Lading): Không có ghi chú tình trạng khiếm
khuyết của bao bì và hàng hóa.
• B/L không hoàn hảo (Unclean Bill of Lading): Có những ghi chú bất thường
về tình trạng bao bì,hàng hóa.
• B/L chở suốt (Through Bill of Lading): Sử dụng cho tàu chở hàng hóa trước
khi đến cảng đích phải chuyển tải qua nhiều tàu khác nhau. Ng
ười vận tải đầu tiên
phải ký phát vận đơn đại diện cho tất cả các chuyến đi đó và chịu trách nhiệm về
hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển còn lại đến cảng đích.
• B/L đi thẳng (Direct Bill of Lading): Dùng một tàu để chở trong toàn hành
trình.
(Theo Thanh Toán Quốc Quốc Tế, PGS. TS. Trần Hoàng Ngân)
1.1.1.16 Phiếu đóng gói: (Packing List)
Là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng, loại hàng được đóng gói trong
một kiện hàng nhất định.
Nội dung của phiếu đóng gói gồm: Tên người bán, tên hàng, tên người mua, số
hiệu hóa đơn, số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng đựng trong
kiện, trọng lượng, thể tích của kiện hàng. Ngoài ra, đôi khi hố
i phiếu đóng gói còn
ghi rõ tên xí nghiệp sản xuất, người đóng gói và người kiểm tra kỷ thuật. Tùy theo
loại hàng hóa mà thiết kế một Packing List với các nội dung thích hợp.
Phiếu đóng gói được lập thành 03 bản. Một bản gửi trong kiện hàng sao cho người
nhận hàng khi cần kiểm tra hàng hóa trong kiện có thể thấy được ngay chứng từ để
đối chiếu giữa hàng hóa thực tế và hàng hóa do người bán đã gửi. Bản thứ hai,
dùng để tập hợp cùng với các bản của kiện hàng khác, làm thành một bộ đầy đủ
toàn bộ các kiện hàng trong lô hàng người bán đã gửi. Bộ này được xếp trong kiện
hàng thứ nhất của lô hàng nhằm tạo điều kiện cho người nhận hàng dễ dàng kiểm
tra các kiện hàng hoặc dễ dàng rút tỉa một số kiện hàng nào đó ra khỏi lô hàng. Bản
thứ ba cũng lập thành 01 bộ để kèm chung với Hóa
đơn thương mại trong Bộ chứng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang9
từ hàng hóa thanh toán, để xuất trình với Ngân hàng. (Theo Thanh Toán Quốc Quốc
Tế, PGS. TS. Trần Hoàng Ngân)
1.1.1.17 Giấy chứng nhận Phẩm chất/Số lượng/Trọng lượng/Bao bì/Mùa vụ:
(Certificate of Quanlity/Quantity (or Weight)/Bags/Crop)
Do một cơ quan giám định độc lập kiểm nghiệm. Tại Việt nam có nhiều cơ quan
như: Vinacontrol, SGS, FCC, ICT, DAVI, (Theo Thanh Toán Quốc Quốc Tế,
PGS. TS. Trần Hoàng Ngân)
1.1.1.18 Bảo hiểm đơn: Là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo
hiểm trong quá trình chuyên chở hàng hóa.
(Theo Thanh Toán Quốc Quốc Tế, PGS. TS. Trần Hoàng Ngân)
1.1.1.19 Theo Điều 4 của Luật Hải Quan:
“Hàng hóa: bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý,
ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý,
cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hoặc l
ưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.”
“Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh: bao gồm tất cả động sản
có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.”
“Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đườ
ng sắt,
đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.”
“Thủ tục hải quan: là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải.”
“Người khai hải quan: bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải
hoặc người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.”
“Kiểm tra hải quan: là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải
quan thực hiện.”
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang10
“Giám sát hải quan: là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng
để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, phương tiện vận tải đang thuộc
đối tượng quản lý hải quan.”
“Kiểm soát hải quan: là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp
nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hả
i quan.”
“Thông quan: là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.”
“Chuyển tải: là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận tải nhập cảnh
sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận
tả
i nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên
phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.”
“Chuyển cửa khẩu: là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới cửa khẩu khác; từ
một cửa khẩu tới một địa điểm làm thủ tục hả
i quan ngoài cửa khẩu hoặc
ngược lại; từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu khác.”
1.1.1.20 Hồ sơ hải quan:
“1. Hồ sơ hải quan gồm có:
a) Tờ khai hải quan;
b) Hoá đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xu
ất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo
quy định của pháp luật phải có giấy phép;
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà
người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
Hồ sơ hải quan là
:hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện t
ử.Hồ sơ hải quan điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và
khuôn dạng theo quy định của pháp luật.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang11
2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan.
Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi
tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian
phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa, thay
thế tờ
khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá,
phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định; khai
một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặ
t
hàng nhất định.”
(nguồn Điều 22 Luật Hải Quan)
1.1.1.21 Tờ khai hải quan: “là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo
xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập
qua lãnh thổ quốc gia.”
(Nguồn Hải quan Việt Nam)
1.1.1.22 Hải quan điện tử: “Dịch vụ điện tử dùng để giúp doanh nghiệp thực hiện
quy trình thủ tục hải quan. Thay vì doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai trên giấy và
gửi đến Hải quan như trước đây thì giờ đây doanh nghiệp chỉ cần cài đặt lên máy
tính sau đó khai các thông tin theo quy định của hải quan như tờ khai, tờ khai trị giá,
chứng nhận xuất xứ, vận tải đơn, giấy phép ”
(Theo Hải quan Việt Nam)
1.1.1.23 khái niệm Logistics:
- “Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu
chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan
từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(World Marintime Unviersity- Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert
1998).”
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hoá:
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày nay rất được chú trọng, nó trở
thành một hoạt động rất cần thiết đối với mọi quốc gia. Mỗi quốc gia muốn
phát triển được phải tham gia vào hoạt động này. Bởi vì mỗi quốc gia khác
nhau về điều kiện tự nhiên có thể có điều kiện thuận lợi về mặt này nhưng
lại khó khăn về mặt hàng. Vì vậy để tạo sự cân bằng trong phát triển, các
quốc gia trên tiến hành xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế và
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang12
nhập những mặt hàng mà mình không có hoặc nếu có thì chi phí sản xuất
cao…. Nói như vậy thì không phải nước nào có lợi thế thì mới được tham
gia hoạt động xuất khẩu, mà ngay cả những quốc gia có bất lợi trong sản
xuất hàng hoá thì vẫn chọn sản xuất những mặt hàng nào bất lợi nhỏ hơn và
trao đổi hàng hóa.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia có thể hạn chế được những
khó khăn của mình, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Cũng
thông qua hoạt động này các nước có thể nhanh chóng tiếp thu được trình
độ kĩ thuật công nghệ tiên tiến, từ đó mới có thể phát triển kinh tế và giải
quyết các mâu thuẫn trong nước tăng nguồn thu nhập góp phần vào quá
trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới.
1.1.2.2 Đối với nề kinh tế Việt Nam:
Xuất khẩu là cách thức chính để tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho việc
nhập khẩu hàng hoá, tư liệu sản xuất đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước. Muốn đưa đất nước trở thành một quốc gia phát triển
hiện đại, ta không chỉ thể vào nguồn lực, phương tiện, nguồn v
ốn, kĩ thuật
trong nước. Ta buộc phải tiếp nhận, nhập khẩu các yếu tố này từ nước
ngoài, muốn thế ta cần phải có một lượng ngoại tệ rất lớn. Khi đó, xuất khẩu
là một cách thu nguồn ngoại tệ hiệu quả và có số lượng lớn.
Xuất khẩu là một đòn bẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng miền, thúc đẩ
y
sản xuất, kinh doanh và cả nền kinh tế phát triển. Muốn có khả năng xuất
khẩu, đất nước phải tăng năng suất, chất luợng … điều này cần phải có cả
nền kinh tế phát triển theo. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng mở rộng thị trường
một cách đáng kể, thúc đẩy sản xuất phát triển theo.
Xuất khẩu là một biệ
n pháp giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân, nâng cao tay nghề cho người lao động. Việc sản xuất sản phẩm
xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động ở rất nhiều vùng trong cả nước. Bên
cạnh đó, giá trị hàng xuất khẩu khá tốt, nên cũng tạo cho người lao động có
cuộc sống ổn định, ngày càng được nâng cao. Sản xuất hàng xuất khẩu cũng
rất cần các công nhân có tay nghề
để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nên nó
cũng góp phần cải thiện tay nghề người lao động Việt Nam.
Xuất khẩu giúp hoàn thiện chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Xuất
khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện
nay nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRÁI THANH LONG TẠI CÔNG TY TNHH MTV VIỆT HỈ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
TRẦNSỸKHANG Trang13
hướng về xuất khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị
trường trong nước), khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết
công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Xuất khẩu góp phần
thúc đẩy quan hệ đối ngoại phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy các
quan hệ tín dụng, đầu tư vận tải quốc tế… và ngược lại quan hệ kinh tế đối
ngoạilại tạo điều kiện để ta có thể mở rộng xuất khẩu.
Xuất khẩu tạo động lực cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm: trong quá
trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc
liệt từ vô số các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, sản phẩm xuất khẩu còn phải
đối diện với sự cản trở một cách mạnh mẽ từ các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan của các nước nhập khẩu. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì sản
phẩm xuất khẩu phải không ngừng nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản
xuất… để có thể tạo nên cho mình một sức mạnh cạnh tranh đủ để có thể
tồn tại và phát triển. Trong tình hình của Việt Nam, là một nước đi sau với
kinh nghiệm, trình độ, kỹ thuật, công nghệ năng lực sản xuất còn thấp, nên
sản phảm xuất khẩu chưa có sức cạnh tranh lớn. Vì vậy, để có thể hội nhập
một cách toàn diện với nền kinh tế giới, Việt Nam phải nỗ lực không ngừng
nghỉ nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất, mở rộng được
xuất khẩu.
1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp Việt Nam:
Trong xu thuế nền kinh tế Việt Nam đang có bược hội nhập với nền kinh
tế thế giới, nên các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu rất nhiều ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp có cơ hội nhận đuợc
rất nhiều cơ hội và cũng phải đối đầu với vô vàn thách thức, nhưng n
ếu
có kế hoạch kinh doanh hiệu quả, có mối quan hệ bạn hàng rộng lớn thì
hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ đựoc mở rộng, thu được nhiều ngoại
tệ cho quốc gia và là nguồn vốn rất lớn cho doanh nghiệp tái đầu tư.
Nhờ hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ tiếp thu được công nghệ quản
lí, khoa học kĩ thuật, tiến bộ công nghệ
trên toàn thế giới. Nhờ đó, doanh
nghiệp có cơ hội cải tiến sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, uy thế,vị trí của daonh nghiệp
trên thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm
của mình, nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân trong sản
xuất và xuất khẩu tạo nên kh
ả năng cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp.