Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

thúc đẩy kinh doanh nhập khẩu hệ thống cổng từ của công ty cổ phần vĩnh sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.25 MB, 110 trang )



BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

HỌ VÀ TÊN: TRẦN QUỲNH NHƯ
LỚP: 10CTM2
KHOA:THƯƠNG MẠI

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

THÚC ĐẨY KINH DOANH NHẬP KHẨU
HỆ THỐNG CỔNG TỪ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VĨNH SƠN



CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths.LÊ QUANG HUY



TP.HCM, NẰM 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


KHOA THƯƠNG MẠI

HỌ VÀ TÊN: TRẦN QUỲNH NHƯ
LỚP: 10CTM2
KHOA:THƯƠNG MẠI

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

THÚC ĐẨY KINH DOANH NHẬP
KHẨU HỆ THỐNG CỔNG TỪ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH SƠN









TP.HCM,NẰM 2013
LỜI CẢM ƠN.
Qua hơn 2 tháng với những nỗ lực phấn đầu, đến nay thì báo cáo chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Lê
Quang Huy, đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong quá trình thực tập, chỉ bảo
những kinh nghiệm quý báo, giúp em nhận ra được những sai sót để em hoàn thành tốt đề
tài này hơn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ

phần Vĩnh Sơn, đơn vị đã nhận em thực tập,cám ơn quý lãnh đạo, anh chị nhân viên Công
ty đã nhiệt tình giúp đỡ,cung cấp tài liệu để em hoàn thành chuyên đề này. Quý lãnh đạo
đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực tập,được tiếp xúc,làm quen với công việc thực tế tại
Công ty giúp cho em củng cố lại kiến thức đã được học tại trường.
Do hạn chế về thời gian cũng như chuyên môn nên chuyên đề tốt nghiệp
của em không khỏi mắc những hạn chế. Mong thầy xem xét để giúp em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn./.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP.





















NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.



















Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 1

Mục lục.
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU. 7
1.1 Khái niệm……………………………………………………………………….10
1.2 Các hình thức nhập khu chủ yếu hiện nay………………………………… 10

1.2.1 Nhập khu trực tiếp. 11
1.2.2 Nhập khu ủy thác. 11
1.2.3 Gia công quốc tế. 12
1.2.4 Nhập khu hàng đổi hàng. 12
1.3 Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khu 13
1.3.1. Nghiên cứu thị trường 13
1.3.2. Phương án kinh doanh 14
1.3.3. \ Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng 14
1.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khu. 15
1.3.5. Tồ chức tiêu thụ sản phm. 16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khu. 19
1.4.1 Yếu tố con người và bộ máy quản lý 19
1.4.2 Nhân tố vốn 19
1.4.3 Nhân tố chính trị,pháp luật. 19
1.4.4 Tỉ giá hối đoái và tỉ suất ngoại tệ của hàng nhập khu. 19
1.4.5 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước. 20
1.4.6 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa quốc tế.
20
1.5 Nhận xét chương 1 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HỆ THỐNG CỔNG TỪ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH SƠN . 22
2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần Vĩnh Sơn . 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 2

2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng cùa công ty 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty. 25

2.1.3 Tình hình nhân lực 27
2.2 Tình hình kinh doanh chung của công ty cổ phn Vĩnh Sơn . 29
2.2.1 Lĩnh vực kinh doanh. 29
2.2.2 Sản phm kinh doanh của công ty 30
2.2.3 Năng lực cạnh tranh của công ty 37
2.2.4 Thị trường nhập khu chính của công ty 38
2.2.5 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 39
2.3 Phân tích quy trình tổ chức kinh doanh nhập khu hệ thống cổng từ của
công ty cổ phần Vĩnh Sơn . 47
2.3.1 Nghiên cứu thị trường, lựa chọn nhà cung cấp. 47
2.3.2 Tập hợp thông tin. 47
2.3.3 Đánh giá. 48
2.3.4 Tiếp xúc, đề nghị. 49
2.3.5 Nghiên cứu thị trường đầu ra. 49
2.3.6 Đàm phán, kí kết hợp đồng. 49
2.4 Quy trình tổ chức tiêu thụ sản phm hệ thống cổng từ của công ty cổ phần
Vĩnh Sơn . 52
2.5 Phân tích tình hình nhập khu hệ thống cổng từ của công ty cổ phần Vĩnh
Sơn 56
2.5.1 Phân tích kết quả nhập khu theo thị trường. 56
2.5.2 Phân tích kết quả nhập khu theo đối tác. 58
2.5.3 Phân tích kết quả nhập khu theo hình thức nhập khu. 62
2.6 Phân tích các yếu tố tác động đến tình hình nhập khu hệ thống cổng từ của
công ty cổ phần Vĩnh Sơn 64
2.6.1 Yếu tố con người,bộ máy quản lý. 64
2.6.2 Nhân tố Vốn. 64
2.6.3 Nhân tố chính trị,pháp luật. 65
2.6.4 Tỉ giá hối đoái và tỉ suất ngoại tệ của hàng nhập khu. 65
2.6.5 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước. 65
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY


Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 3

2.6.6 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa quốc
tế. 66
2.7 Đặc điểm của thị trường Việt Nam về mặt hàng hệ thống cổng từ 67
2.8 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vĩnh
Sơn 70
2.8.1 Điểm mạnh cũng như thành tựu đạt được của công ty. 70
2.8.2 Điểm yếu cũng như khó khăn công ty cần khắc phục .72
2.8.3 Cơ hội của Công ty. 72
2.8.4 Thách thức đối với Công ty. 73
2.9 Nhận xét chương 2 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NÂNG CAO VIỆC KINH DOANH NHẬP
KHẨU HỆ THỐNG CỔNG TỪ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN VĨNH SƠN…… 74
3.1 Mục tiêu,quan điểm đề xuất giải pháp 74
3.1.1 Mục tiêu, quan điểm. 74
3.1.2 Cơ sở đề xuất giải pháp. 74
3.2 Một số giải pháp thúc đy việc kinh doanh nhập khu hệ thống cổng từ của
công ty cổ phần Vĩnh Sơn 76
3.2.1 Giải pháp về vốn. 76
3.2.1.1 Mục tiêu. 76
3.2.1.2 Cơ sở. 76
3.2.1.3 Biện pháp thực hiện. 76
3.2.2 Giải pháp về thị trường. 77
3.2.2.1 Mục tiêu. 77
3.2.2.2 Cơ sở. 77
3.2.2.3 Biện pháp thực hiện 77
3.2.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi. 79

3.2.3.1 Mục tiêu. 79
3.2.3.2 Cơ sở. 79
3.2.3.3 Biện pháp thực hiện. 80
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 4

3.2.4 Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khNu. 80
3.2.4.1 Mục tiêu. 80
3.2.4.2 Cơ sở. 80
3.2.4.3 Biện pháp thực hiện. 80
3.3 Một số kiến nghị chính 81
3.3.1 Thực hiện cải cách thủ tục hành chính. 81
3.3.2 Thuế nhập khNu. 81
3.3.3 Chính sách tỉ giá hối đoái hợp lý. 82
3.3.4 Nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô của nhà nước đến hoạt động nhập khNu
83
Kết luận 84












Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 5

Danh mục bảng biểu.
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của Công ty .27
Bảng 2.2. Tỉ trọng nhập khNu qua các năm 38
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 39
Bảng 2.4. Cơ cấu thực hiện hoạt động kinh doanh của Công ty 2009-2011. 42
Bảng 2.5. Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng của Công ty 2010-2012 . 44
Bảng 2.6.Kết quả nhập khNu theo thị trường .55
Bảng 2.7. Kết quả nhập khNu theo đối tác .58
Bảng 2.8. Kết quả nhập khNu theo hình thức nhập khNu .62
Bảng 2.9. Tỉ trọng nhập khNu hệ thống cổng từ qua các năm của thị trường Việt Nam
.68
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty 2009-2011. 43
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng 45
Biểu đồ 2.3. Gía trị nhập khNu theo thị trường. 56
Biểu đồ 2.4. Giá trị nhập khNu theo đối tác. 58
Biểu đồ 2.5a. Kết quả nhập khNu theo phương thức nhập khNu năm 2010. 62
Biểu đồ 2.5b. Kết quả nhập khNu theo phương thức nhập khNu năm 2011. 62
Biểu đồ 2.5c. Kết quả nhập khNu theo phương thức nhập khNu năm 2012 .63

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 6

Lời nói đầu.


Lý do chọn đề tài.

Từ lâu, hoạt động xuất nhập khNu có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
Nó đóng vai trò là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Hoạt động xuất khNu mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn, đảm bảo nguồn vốn cho
công tác nhập khNu, nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế. Hoạt động
nhập khNu phải hục vụ cho sản xuất trong nước hướng mạnh về xuất khNu hay mở
rộng hơn là kinh doanh những mặt hàng đó một cách có hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu
cầu nhu cầu nhập khNu máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ
cho sản xuất trong nước là rất lớn. Việt Nam vẫn còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn
nhiều hạn chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đây là điều kiện thuận lợi đề các doanh nghệp Việt
Nam tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển được là
một bài toán khó đối với doanh nghiệp nhập khNu. Việc suy nghĩ làm sao để kinh
doanh tốt mặt mặt hàng nhập khNu đặt ra câu hỏi lớn cho doanh nghiệp Việt Nam.
Trên thực tế, các doanh nghiệp việt Nam mới bước vào lĩnh vực này trong hơn chục
năm trở lại đây. Trong khi trên thương trường quốc tế có rất nhiều các đối tác nước
ngoài dày dạn kinh nghiệm.
Hơn nữa việc chuyển sang nền kinh tế thị trường buộc doanh nghiệp Việt Nam
phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển, vì vậy hoạt động kinh doanh càng trở
nên khó khăn hơn. Truớc thực tế trên, các doanh nghiệp chỉ có con đường là tự hoàn
thiện mình, tạo được chữ tín với khách. Không là ngoại lệ, Công ty cổ phần Vĩnh Sơn
cũng nằm trong tình hình chung của kinh tế Việt Nam, lựa chọn nhập khNu và kinh
doanh mặt hàng Hệ thống cổng từ siêu thị, trung tâm thương mại là định hướng kinh
doanh cho công ty, do mặt hàng này có một nhu cầu nhất định từ các công ty ở Việt
Nam để phục vụ cho các dự án trung tâm thương mại, cao ốc lớn đã, đang và sẽ xây

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY


Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 7

dựng tại các thành phố lớn. Công ty nhập khNu hệ thống cổng từ từ các thương hiệu có
tiếng tăm trên thế giời và tiến hành kinh doanh theo đơn đặt hàng với các công ty ở
Việt Nam có nhu cầu. Tuy nhiên, số lượng nhập khNu qua các năm gần đây cho thấy,
lượng hàng nhập khNu từ nước ngoài về với số lượng lớn nhưng lượng bán ra lại
không cao, chỉ chiếm trung bình 56% qua 3 năm 2010, 2011, 2012. Điều này nói lên
tính cấp bách cho việc xây dựng một kế hoạch mang tính chiến lược nhằm đNy mạnh
lượng hàng hóa bán ra trong những năm tiếp theo. Vì vậy “Thúc đNy kinh doanh nhập
khNu hệ thống cổng từ của công ty cổ phần Vĩnh Sơn” là đề tài mà em lựa chọn để
thực hiện sau khi nghiên cứu thực hiện hoạt động nhập khNu tại công ty Cổ phần Vĩnh
Sơn.
• Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục đích của chuyên đề tốt nghiệp lần này là trên cơ sở phân tích thực
trạng hoạt động kinh doanh nhập khNu hệ thống cổng từ phục vụ cho siêu thị, trung
tâm thương mại tại công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khNu của mặt hàng này. Từ đó đưa ra một số
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khNu hệ thống
cổng từ tại công ty.
• Phương pháp nghiên cứu.
Đế tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, ứng dụng các phương
pháp phân tích trong thống kê kinh doanh từ những số liệu, báo cáo kinh doanh của
Công ty trong giai đoạn nghiên cứu.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Với đối tượng là tình hình kinh doanh nhập khNu hệ thống cổng từ của
Công ty cổ phần Vĩnh Sơn, chuyên đề tập trung vào phân tích tình hình nhập khNu và
kinh doanh nhập khNu mặt hàng đó, trong phạm vi công ty cổ phần Vĩnh Sơn, với số
liệu từ các báo cáo kinh doanh, những kế hoạch, chiến lược, và số liệu tổng hợp được

từ các phòng ban của Công ty giúp cho chuyên đề phân tích được rõ ràng hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 8

• Bố cục của đề tài.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn này bao gồm 3 chương chính :
Chương 1: Một số vấn đề chung về nhập khNu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khNu hệ thống cổng từ tại
công ty cổ phần Vĩnh Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khNu hệ thống cổng từ tại công ty cổ phần Vĩnh Sơn.












Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 9


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP KHẨU.
1.1 Khái niệm.
Trong thời đại ngày nay, việc phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia trên thế
giới đều chịu sự tác động to lớn của quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và thương mại
quốc tế nói riêng. Thương mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
một số quốc gia với một số quốc gia khác, là một bộ phận quan hệ kinh tế quốc tế của
một nước với các nước khác, là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
khu vực và toàn thế giới, một trong những khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương là
nhập khNu.
Nhập khNu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất nhập khNu nhằm thu lợi nhuận. Hoạt
động nhập khNu là hoạt động buôn bán giữa hai quốc gia, vì vậy nó phức tạp hơn mua
bán trong nước, có liên quan trực tiếp đến các quan hệ về chính trị và kinh tế giữa
nước nhập khNu và xuất khNu. Vì vậy, nhập khNu là cơ hội tốt để các doanh nghiệp có
quốc tịch khác nhau làm ăn với nhau và qua đó phát triển mối quan hệ hai nước
1
.
Nhập khNu thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giời. Đặc biệt tình hình kinh tế hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế
toàn cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh hưởng, tác động của từng quốc gia đối với
nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một gia tăng.
Nhập khNu là hình thức lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa hai quốc gia.
Vì vậy, đối tượng của hoạt động nhập khNu rất phong phú, đa dạng, thường xuyên chịu
sự chi phối của chính sách, pháp luật mỗi quốc gia. Nhà nước quản lý hoạt động nhập
khNu thông qua các chính sách, quy định, quy chế được điều chỉnh, sửa đổi sao cho
phù hợp với mục tiêu kinh tế, xã hội trong từng thời kì, điều này có tác động trực tiếp
đến hoạt động nhập khNu của các doanh nghiệp xuất nhập khNu.
1.2 Các hình thức nhập khu chủ yếu hiện nay.
1.2.1 Nhập khu trực tiếp.




1
CNm nang nghiệp vụ xuất nhập khNu. Tác giả Dương Hữu Hạnh, NXB Thống Kê.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 10

Nhập khNu trực tiếp là hoạt động nhập khNu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh nhập khNu trên cơ sở nghiên cứu kĩ thị trường trong nước và quốc
tế , tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khNu, tuân thủ
đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khNu trực tiếp này, Hàng hóa được mua trực tiếp
từ nước ngoàI không thông qua trung gian. Bên xuất khNu giao hàng trực tiếp cho bên
nhập khNu. Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khNu phảI trực tiếp
làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để
kinh doanh hàng nhập khNu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị
trường,giao nhận lưu kho bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa.
Ưu điểm: nhà nhập khNu có thể chủ động được các công việc trong quá
trình nhập khNu hàng hóa của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê
phương tiên vận tải, mua bảo hiểm hàng hóa,… nhà nhập khNu còn có thể chủ động
trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập khNu, chủ động hơn trong kinh
doanh nhập khNu.
Nhược điểm: nhập khNu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khNu phải có một
lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khNu khác cho việc thanh toán hàng hóa
nhập khNu. Nhập khNu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khNu có chuyên môn nghiệp vụ
cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phù hợp với các công ty
nhập khNu chuyên nghiệp, có vốn lớn.

1.2.2 Nhập khu ủy thác.
Nhập khNu ủy thác là hình thức nhập khNu gián tiếp thông qua trung gian
thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới
hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung
của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên. Được hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khNu thiết bị toàn bộ, ủy
thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khNu trực tiếp giao dịch ngoại
thương tiến hành nhập khNu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác
phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục nhập khNu hàng hóa theo yêu
cầu của bên ủy thác .

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 11

Ưu điểm: nhà nhập khNu có thể nhập khNu được hàng hóa thông qua một
đối tác khác, nhà nhập khNu không cần phải làm các thủ tục nhập khNu hàng hóa mà ủy
thác cho đối tác nhập khNu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập hàng hóa không
lớn. Hình thức này phù hợp hơn với các công ty mới nhập khNu hàng hóa chưa có
nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Nhược điểm: nhà nhập khNu không chủ động được thời gian chính xác ,
địa điểm, thủ tục,… giao nhận hàng nhập khNu mà phụ thuộc vào nhà nhập khNu ủy
thác.
1.2.3 Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khNu nguyên liệu hoặc bán thành phNm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phNm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt động nhập
khNu gắn liền với hoạt động sản xuất. Gia công quốc tế ngày nay phổ biến trong buôn

bán thương mại quốc tế.
Ưu điểm: đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về
nguyên phụ liệu và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm
cho người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong
nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức gia
công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapore,…
1.2.4 Nhập khu hàng đổi hàng.
Nhập khNu hàng đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng
hóa, trong đó xuất khNu kết hợp chặt chẽ với nhập khNu, người bàn đồng thời là người
mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.
Đặc tính của nhập khNu đồi hàng là tính cân bằng về mặt hàng hóa, cân
bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điểu kiện và cơ sở giao hàng.
Phương thức này trước khi được áp dụngnhiều , là phương thức nhập
khNu chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập
khNu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 12

Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong
thương mại quốc tế.
1.3 Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khu.
1.3.1 Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường đầu vào bao gồm việc nghiên cứu về thị trường,
sản phNm, hình thức phân phối, giá cả và dự báo về thị trường. Nghiên cứu thị trường
bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Trong đó, nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:

nghiên cứu mặt hàng nhập khNu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh
hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh
doanh.
Nghiên cứu thị trường ngoài nước bao gồm các hoạt động: nghiên cứu
nguồn cung cấp hàng hóa trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường
quốc tế.
Khi nghiên cứu thị trường đầu vào từ nhà cung ứng, doanh nghiệp cần
nghiên cứu các mặt như vị trí địa lý, tính chất vùng lãnh thổ của thị trường, đối thủ
cạnh tranh tiềm Nn ảnh hưởng nhỏ hay lớn đến hoạt động lựa chọn nhà cung ứng của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu về sản phNm là nghiên cứu về nguyên vật liệu đầu vào, có
đạt chuNn về chất lượng do doanh nghiệp quy định, sản phNm của nhà cung ứng đầu
vào cho doanh nghiệp khác gì so với sản phNm của đối thủ cạnh tranh với công ty họ.
Ngoài ra ta còn so sánh về hình thức phân phối nguồn nguyên liệu đầu
vào của nhà cung ứng như thế nào, so sánh mạng lưới kênh phân phối và phương thức
phân phối của nhà cung ứng đầu vào với đối thủ cạnh tranh với họ.
Sau khi doanh nghiệp đã chấp nhận về phương thức phân phối của đối
tác, ta xét về yếu tố giá cả, đây được coi là yếu tố quan trọng khi doanh nghiệp mong
muốn nhập khNu sản phNm từ đối tác. So với các đối thủ cạnh tranh khác thì đối tác
phải có một mức giá tốt so với tình hình thị trường có sự cạnh tranh khóc liệt như bây
giờ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 13

Cuối cùng công ty nên xem xét dự báo về thị trường của đối tác là ngắn
hạn, trung hạn hay dài hạn để từ đó doanh nghiệp có quyết định đúng đắn hơn khi ký
kết hợp đồng với đối tác đó.
1.3.2 Lập phương án kinh doanh.

Dựa trên cở sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án
kinh doanh hàng nhập khNu. Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể
của một giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở
cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục
eiu6 nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh gồm nhửng bước chủ yếu sau:
• Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường.
• Đánh giá khả năng của doanh nghiệp.
• Xác định thị trường, mặt hàng nhập khNu và số lượng mua bán.
• Xác định đối tượng giao dịch để nhập khNu.
• Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ.
• Xác định giá cả mua bán trong nước.
• Đề ra các biện pháp thực hiện.
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng.
Giao dịch: sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách
hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo doanh nghiệp
cần phải tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán. Quá trình giao
dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia.
Giao dịch bao gồm các bước : hỏi giá, chào hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp
nhận, xác nhận.
Đàm phán: là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khNu để đi đến thống nhất kí kết hợp đồng. Đàm
phán thường có các hình thức: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm
phán bằng cách gặp trực tiếp.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 14


Kí kết hợp đồng: hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, bên bán có
nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, bên mua có nghĩa
vụ thanh toán theo quy định hợp đồng.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khu.
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải,
mua bảo hiểm hàng hóa, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hóa nhập
khNu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
• Thuê phương tiện vận tải: tùy theo đặc điểm hàng hóa kinh doanh
mà doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê tàu chuyến, tàu chợ hay tàu định hạn.
Nếu nhập khNu thường xuyên thì nên thuê tàu định hạn, nhập khNu không thường
xuyên nhưng với khối lượng lớn thì thuê tàu chuyến, nếu với khối lượng nhỏ thì thuê
tàu chợ.
• Mua bảo hiểm hàng hóa: bảo hiểm là sự cam kết của người bảo
hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của
đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người mua bảo
hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
• Làm thủ tục hải quan: thủ tục hải quan bao gồm 3 nội dung chủ
yếu:
Khai báo hải quan: chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hóa vào tờ
khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải tự xác định
mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khNu, tự tính số thuế
phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan.
Xuất trình hàng hóa: hải quan được phép kiểm tra hàng hóa nếu thấy cần
thiết.
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ và
hàng hóa, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới hoặc cho
hàng đi qua kèm theo một số điều kiện hay hàng không được chấp nhận cho nhập khNu
…. Chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY


Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 15

• Nhận hàng: doanh nghiệp nhập khNu cần phải thực hiện các công
việc như: kí kết hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng, xác nhận với
cơ quan vận tải kế hoạch nhận hàng hóa, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển,
giao nhận, cung cấp tài kiệu cần thiết cho nhận hàng như vận đợn, lệnh giao hàng.
• Kiểm tra hàng hóa nhập khNu: hàng hóa nhập khNu về được kiểm
tra tại cửa khNu. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình.
Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên
bản giám định.
• Làm thủ tục thanh toán: có nhiều phương thức thanh toán như là:
thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chuyền tiền, thanh toán nhờ thu kèm chứng từ,
thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),… Việc thanh toán bằng phương thức nào cần
phải được quy định rõ cụ thề trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Doanh nghiệp phải
thanh toán đúng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa đã kí.
• Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: khi thực hiện hợp đồng nhập
khNu, nếu chủ hàng nhập khNu phát hiện thấy hàng hóa bị tổng thất, đỗ vỡ, thiếu hụt,
mất mát như trong hợp đồng đã kí thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại. Tùy theo
nội dung khiếu nại mà người nhập khNu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết
khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc
toàn án kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
2

1.3.5. Tổ chức tiêu thụ sản phm.
Sau khi nhập khNu hàng hóa về công việc tiếp theo là tiến hành tiêu thụ
số sản phNm nhập về đó, sau cho mang mang lại nguồn lợi nhuận về cho Công ty.quy
trình tổ chức đó bao gồm những bước sau:
• Marketing.

Bộ phận Marketing của công ty có trách nhiệm cập nhật thông tin trên
website chính của Công ty nhằm tìm kiếm khách hàng, qua đó giúp cho khách hàng
phần nào có thể nắm rõ được cơ cấu sản phNm của công ty.

2
Quản trị xuất nhập khẩu,GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, nhà xuất bản tổng hợp TP.HCM
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 16

• Tiếp nhận yêu cầu khách hàng.
Khách hàng sau khi đã tìm hiểu thông tin về sản phNm của công ty, có
nhu cầu hợp tác sẽ liên hệ với Công ty, từ đó nhân viên kinh doanh sẽ tổng hợp thông
tin từ khách hàng và tiến hành hoạch định dự án cho khách hàng.
Thông tin của khách hàng đượccập nhật từ website chính của Công ty,
sau đó được tổng hợp lại và ghi vào sổ thông tin khách hàng, nhằm làm cơ sở dữ liệu
cho công ty sau này.
Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm lấy thông tin cũng như yêu cầu
chính xác của khách hàng và chuyển đến cho trưởng phòng kinh doanh để tiến hành
làm báo gia1cho khách hàng.
• Xem xét năng lực đápứng.
Đây là bước quan trọng, góp phần tạo nên uy tín cho Công ty, công ty
cần xem xét năng lực thực tế của công ty, xem xét khả năng đáp ứng được cho khách
hàng hay không qua đó mới tiến hành tới quy trình thiết kế cho khách hàng.
Công ty cần xem xét kĩ càng sản phNm đó có cần phải qua quy trình thiết
kế hay không, nếu có thì liên hệ với bộ phận kĩ thuật để tiến hành thiết kế cho khách
hàng, còn nếu như sản phNm đó không cần trải qua quy trình thiết kế thì nhân viên
kinh doanh có thề tự xem xét khả năng của Công ty với nhu cầu của khách hàng.
• Thiết kế.

Công ty dựa trên yêu cầu của khách hàng để thiết kế quy trình cho khách
hàng, việc thiết kế đó phải bám sát vào nhu cầu của khách hàng, trong qua trình thiết
kế phải liên hệ với khách hàng để ngay khi khách hàng không vừa ý với bất cứ chi tiết
nào thì phối hợp cùng với bộ phận kĩ thuật của công ty thiết kế lại, mong sao nhận
được sự tin tưởng của khách hàng.
• Báo giá.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 17

Nhân viên kinh doanh của từng công ty sau khi tổng hợp thông tin của
khách hàng sẽ tiến hành làm báo giá. Bộ phận kinh doanh sẽ nhận danh sách thiết bị
mà khách hàng yêu cầu để tiến hành làm báo giá. Việc làm báo giá này tuân thủ theo
đúng bản giá cơ bản mà mỗi công ty đưa ra,đã được duyệt qua bởi ban lãnh đạo mổi
công ty.
Bản báo gía sau khi kí duyệt bởi lãnh đạo công ty sẽ được tổng hợp lại
và tiến hành làm báo giá tổng hợp gửi khách hàng.
• Đàm phán.
Việc đàm phán với khách hàng sẽ do nhân viên kinh doanh đảm nhiệm,
là những người có kinh nghiệm,hiểu biết nhất định về sản phNm công ty cũng như
những thông tin về sản phNm đó, việc đàm phán kí kết hợp đồng phải dựa trên nguyên
tác đôi bên cùng có lợi, dựa trên bảng báo giá đã được kí duyệt bởi lãnh đạo, hai bên
thương lượng đàm phán, nếu thấy không báo giá không phù hợp thì tiến hành thương
lượng chỉnh sửa, sau đó trình lại thủ trường cơ quan yêu cầu xét duyệt lại.
• Kí kết hợp đồng.
Sau khi tiến hành đàm phán thương lượng xong về các khoản giá cả sản
phNm,một trong hai bân cử đại diện soạn thảo hợp đồng,hợp đồng kinh tế bao gồm các
điều khoản quy định rõ ràng về sản phNm,giá cả sản phNm,và trách nhiệm, nghĩa vụ

của hai bên trong thực hiện hợp đồng, sau khi xem xét thông qua không có sai sót gì
thì tiến hành kí kết.sau khi hợp đồng có giá trị pháp lý thí hai bên có nghĩa vụ hoàn
thành tất cả trách nhiệm, nghĩa vụ theo hợp đồng. Phía công ty tiến hành xuất kho
hàng hóa, giao hàng cho khách hàng, và chờ nhận khoản thanh toán từ khách hàng.
• Yêu cầu lắp đặt.
Tùy thuộc vào yêu cầu của từng khách hàng, công ty sẽ phải lắp đặt cho
khách hàng,và theo đó, nhân viên bên phía công ty có nghĩa vụ hướng dẫn khách hàng
sữ dụng sản phNm đó một cách linh hoạt hơn.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 18

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khu.
1.4.1. Yếu tố con người, bộ máy quản lý.
Hoạt động nhập khNu đòi hỏi phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh,
có tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp
với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu. Nếu bộ máy quản lý
quá phức tạp sẽ khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả và
ngược lại.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khNu nói chung và boạt động nhập
khNu nói riêng. Tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu
kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khNu phải nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ, năng động, đặc biệt là khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố vốn.
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
Công ty nói chung cũng như hoạt động nhập khNu nói riêng. Vốn và công nghệ quyết

định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của công ty, vốn
và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khNu của công ty đực thực hiện có
hiệu quả cao.
1.4.3. Nhân tố chính trị, pháp luật.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khNu nói chung và hoạt động
nhập khNu nói riêng là hoạt động giao dịch mua bán trao đổi thương mại mang tính
chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháo
của mỗi quốc gia cũng như quốc tế.Các công ty kinh doanh nhập khNu đòi hỏi phải
tuân thủ các quy định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không
thay đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của nền kinh tế nói
chung và hoạt động nhập khNu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đNy hoạt động
thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc
gia với nhau.
1.4.4. Tỷ giá hối đoái và tỉ suất ngoại tệ của hàng nhập khu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 19

Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khNu nói chung và hoạt động nhập
khNu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái
nhiều khi không ổn định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần
phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra
các quyết định phù hợp cho việc nhập khNu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng
tiền thanh toán,…
Tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các mặt hàng,
giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu.
1.4.5. Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước.

Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự
thay đổi giá cả, khả năng cung cấp hàng hóa, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động
dung lượng thị trường,…. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khNu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng đến khản năng tiêu
thụ hàng nhập khNu. Khi giá cả hàng nhập khNu tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng hóa
nhập khNu sẽ giảm xuống , người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại
hàng hóa cùng loại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
nhập khNu hàng hóa của doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hóa nhập khNu mà thị
trường trong nước không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến động theo thị
trường.
1.4.6. Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hóa quốc tế.
Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa
quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khNu như:
Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại
sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn
cho hàng hóa được mua bán.
Hệ thống ngân hàng: hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ
của nó càng thuận tiện cho hoạt động thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. LÊ QUANG HUY

Sinh viên: Trần Quỳnh Như
Lớp: 10CTM2 Page 20

Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: cho phép các hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt rủi ro
cũng như mức độ thiệt hạ có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương

mại quốc tế.

1.5 Nhận xét chương 1.
Quá trình nhập khNu một mặt hàng nào đó phải trải qua nhiều giai đoạn ,
có nhiều hình thức nhập khNu và có các bước thực hiện quy trình nhập khNu của một
mặt hàng., cũng như quá trình lựa chọn đối tác đầu vào nguồn hàng cho Công ty, các
yếu tố trên sẽ là tiển đề cho việc phân tích thực trạng nhập khNu hệ thống cổng từ của
Công ty Cổ phần Vĩnh Sơn.












×