Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề kiểm tra môn kinh tế đầu tư và hướng dẫn trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.98 KB, 42 trang )

Câu 1:Giải thích luận điểm: “Đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển
và là chìa khóa tăng trưởng của mỗi quốc gia”
Trả lời
Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mọi quốc gia thể hiện thông qua những tác động chủ yếu sau
của đầu tư đến nền kinh tế:
Thứ nhất,Đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
+Đầu tư tác động đến tổng cầu:Đầu tư là một bộ phận chính cấu
thành nên tổng cầu(AD= C + I + G +NX),đầu tư chiếm từ 24 đến 28%
tổng cầu,do đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu,đường
cầu AD dịch chuyển sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng
và sản lượng tăng.Tác động của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+Đầu tư tác động đến tổng cung:Tổng cung của một quốc gia bao
gồm cung trong nước và cung nước ngoài,tuy nhiên nguồn cung chủ yếu
là nguồn cung trong nước la môt hàm phụ thuộc vào các nhân tố như qui
mô vốn,lao động,tài nguyên,khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)).Vì
thế khi đầu tư tăng sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng.Mặt khác,trong dài
hạn khi các thành quả của hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác
làm sản lượng tăng lên tại các mức giá,làm đường tổng cung dịch phải
làm sản lượng tăng và giá giảm sẽ kích thích tiêu dùng,tăng tích lũy
vốn,tăng thu ngân sách,kích thích quá trình sản xuất phát triển.
Thứ hai,Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh
tế:Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất
lượng tăng trưởng
+Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở
chỉ số ICOR,nó cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia
tăng một đơn vị sản lượng.Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế,tuy nhiên nó còn có một
số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng,không tính đến độ
trễ thời gian hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng
GDP.


+Mặt khác,khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,cải
thiện công nghệ,chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH-HDH nên chất
lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
Thứ ba,Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các
chính sách tác động đến cơ cấu đầu tư.Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp
như thực hiện chính sách phân bổ vốn,kế hoạch hóa,xây dựng cơ chế
quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ chính sác
như thuế,tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,vùng và các
thành phần kinh tế,góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
+Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao,tăng trưởng nhanh dẫn
đến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý,ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết
hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầu tư dồi dào để đầu tư vào các
ngành hiệu quả hơn.
+Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa
các vùng lãnh thổ,đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo
đồng thời phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng
phát triển.
Thứ tư,Đầu tư tác động đến KHCN:Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và
quốc gia.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao
công nghệ.Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư.Vốn đầu tư là điều kiện tiên
quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc gia.Mọi phương án
đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là phương án không khả
thi.Đến lươt mình,KHCN lại tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế

nhanh,đây được coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
Như vậy thông qua những tác đông của đầu tư tới nền kinh tế nói trên thì
luận điểm: “Đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển và là chìa khóa của
sự tăng trưởng của mọi quốc gia” là hoàn toàn có căn cứ và cơ sở.
Câu 2:Trình bày một số lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư giải thích
vai trò của dầu tư tới tăng trưởng và phát triển mỗi quốc gia.

Trả lời
Có nhiều lý thuyết về đầu tư,mỗi lý thuyết nghiên cứu một khía cạnh khác nhau
về vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.Dưới đây là một số
lý thuyết tiêu biểu chủ yếu:
1.Lý thuyết số nhân đầu tư:
-Số nhân đâu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng.Nó cho thấy sản
lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị.
Công thức tính: k =
I
Y


(1)
Trong đó: ΔY là mức gia tăng sản lượng, ΔI là mức gia tăng đầu tư, k là số
nhân đầu tư.Từ công thức (1) ta có :
ΔY= k .ΔI (2)
Như vậy việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng tăng lên số nhân
lần. Trong công thức trên, k là một số dương lớn hơn 1.Vì khi I= S, có thể biến
đổi công thức (2) thành:
k=
MPSMPC
C
CS

1
1
1
1
1
=

=
∆Υ


=
∆−∆Υ
∆Υ
=

∆Υ
=
∆Ι
∆Υ
(MPC:khuynh hướng tiêu
dùng biên)
-Nhận xét: Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khếch đại của sản
lượng càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm gia tăng.Thực
tế, gia tăng đầu tư, dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất
(máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và qui mô lao động. Sự kết
hợp hai yếu tố này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là, gia tăng sản
lượng của nền kinh tế.
-Ưu điểm:+Có thể dung để tính toán cần tăng đầu tư bao nhiêu để gia tăng
sảng lượng kinh tế khi MPC ít thay đôi.

+Chỉ ra được tác động của đầu tư như một nhân tố của tổng cầu
đến sản lượng của nền kinh tế.
-Nhược điểm:+Hoạt động đâu tư thường xảy ra tình trạng độ trễ nên mô
hinh không giải thích được tăng trưởng tronh kì hiện tại
+Theo mô hinh thi I = S,tuy nhiên với 1 nền kinh tế mở cửa thì
I > S,mô hình chưa tính đến đầu tư nước ngoài.
2.Mô hình Harrod-Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế
với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Từ CT ICOR =
Y
Ys
Y
K

=


*
= s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong
GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu
tư làm gia tăng vốn sản xuất (

K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng


Y.
-Ưu điểm:+Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu pá hiệu quả đâu tư
+ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế
-Nhược điểm:
+Mới chỉ pá ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính ảnh hưởng các yếu
tố khác trong việc tao ra GDP tăng thêm.
+Bỏ qua các tác động ngoại ứng:điều kiện tự nhiên,chính trị,xã hội…
+Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí,vấn đề tái đầu
tư.
3.Lý thuyết tân cổ điển
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn:
tiết kiệm S = s*y
s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng của lao
động bằng với tỷ lệ tăng dân số và kí hiệu là n.
Theo hàm sản xuất, các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động có thể thay thế
cho nhau trong tương quan sau đây:
Y= A.
Π
e
.
α
K
.
( )
α
−1
N

Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của
sản lượng như sau:

=
g

r
+

nh
⋅−+⋅
)1(
αα

Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến
bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
-Ưu điểm :+Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
+Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều
sâu để áp dụng vào quá trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể
thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
-Nhược điểm :Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của côngh nghệ tới phát triển
kinh tế mà chưa nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng
trưởng.
4.Lý thuyết gia tốc đầu tư
Theo Keynes,đầu tư cũng được xem xét từ các góc độ cung,nghĩa là mỗi sự thay
đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư ntn?
Khi mức sản lượng tăng cao,các doanh nghiệp có nhu cầu lớn hơn về tư bản vì
tư bản là một trong nhiều nhân tố tạo ra sản lượng.Tư tưởng mô hình gia tốc dựa
vào tư tưởng này.Công thức: x =
Y

K
(4)
Nếu x không thay đổi thì khi sản lượng tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng và
ngược lại.Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ hay
không đổi so với thời kì trước.
-Ưu điểm:
+ Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x
không đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá
chính xác.
+Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh
tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến
tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều
-Nhược điểm:
+ Lí thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định trong khi
thực tế đại lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau.
+Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không
phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng
5.Lý thuyết quĩ nội bộ đầu tư
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được
lựa chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ
cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền
trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và
bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội
bộ của doanh nghệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn
vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào
tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được
vay ưu đãi.Các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các

nguồn vốn nội bộ và sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh
nghiệp lớn hơn.
-Ưu điểm:Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ
lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
-Nhược điểm:Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các
dự án mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
6.Lý thuyết phất triển cân đối
Lý thuyết này cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc
dân để nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu,bởi vì:
- Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành có liên quan mật thiết với nhau,
"đầu ra" của ngành này là "đầu vào" của ngành kia và như vậy, sự phát triển
đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng
tiêu cực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền
kinh tế khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ.
- Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối giữa tất cả các ngành là nền tảng vững
chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển.
Lý thuyết này khi đưa ra được các quốc gia đang phát triển đi theo con đường
công nghiệp hóa hướng nội (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) rất ưa chuộng.
-Nhược điểm:
+ Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối và hoàn chỉnh đã đẩy các nền
kinh tế đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài: điều này đi ngược
lại với xu thế quốc tế hóa và toàn cần hóa kinh tế đang diễn ra trên thế giới và
không tận dụng được những lợi ích tích cực từ môi trường bên ngoài đem lại.
+Các nền kinh tế đang phát triển không đủ nguồn lực về nhân tài, vật lực. để
có thể thuc hiện được những mục tiêu cơ cấu đặt ra.
7.Lý thuyết phát triển không cân đối
Lý thuyết này cho rằng không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền
vững bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Họ lập
luận như sau:

- Việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu
trong tất cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Ðể phát triển được, cần phải tập trung đầu tư vào một số ngành nhất định,
tạo ra một "cú hích" thúc đẩy và có tác dụng lôi kéo đầu tư trong các ngành khác
theo kiểu lý thuyết số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong
nền kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực (vốn
khan hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định.
- Do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang phát triển
rất thiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng một lúc
đồng bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như là
một sự lựa chọn bắt buộc.
Lý thuyết này thường được các nước NICS áp dụng với mô hình CNH mở cửa
và hướng ngoại
Câu hỏi 3 đề 1:Trình bày phương pháp,phân tích ưu nhược điểm
ICOR.Trong trường hợp nào ICOR được xem là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của ĐTPT.
Trả lời
1.Giả định:
Việc tính icor thường giả định:- Mọi nhân tố khác không thay đổi
- Chỉ có giá tăng vốn dẫn tới gia tăng sản
lượng
2. Công thức
a.Phương pháp số tuyệt đối

Trong đó: : Vốn đầu tư năm t
: GDP năm t
: GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để gia tăng một đơn vị sản
lượng

b.Phương pháp số tương đối

*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu % vốn để tăng lên 1% GDP
*Chú ý:
- Ba đại lượng Vt, Gt, G(t-1) tính theo giá của một năm nào đó ( thường
được sử dụng là giá thực tế năm nghiên cứu hoặc giá cố định) .
- Từ hai công thức trên ta có thể rút ra như sau:
Do đó ICOR tính theo phương pháp tuyệt đối cao hơn ICOR tính theo
phương pháp tương đối trong trường hợp tăng trưởng kinh tế dương.
c.Phương pháp tính của Ngân Hàng thế giới (WB)
*Đặc điểm: Phương pháp này có tính đến độ trễ thời gian trong đầu tư
- Giả định đỗ trễ là 1 năm:
- Công thức tính ICOR cho giai đoạn nhiều năm( từ năm 0 đến năm t)
3. Nhược điểm của ICOR:
- Là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả KT-
XH.
- Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn đầu tư tài sản vô hình, tài
sản tài chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng
của đầu tư tới thu nhập quốc dân.
- Chỉ số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản
xuất
-Bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên,XH,cơ chế
chính sách….
-Không tính đến độ trễ thời gian của kết quả và chi phí(chưa đồng nhất giữa
tử số và mẫu số của công thức tính)
4. Ý nghĩa của hệ số ICOR (Ưu điểm)
- Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản lượng.
- Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuât
+ Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao
+ Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp

- Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn:
+ Giữa các thời kỳ. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền
kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên
vi phạm các giả thiết.
+ Giữa các nền kinh tế. Xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng
những công nghệ cao cần nhiều vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp như hiệu
quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
+ Giữa các ngành:VD: hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn
trong nông nghiệp.
+ Giữa các khu vực sản xuất: Các khu vực sản xuất kinh doanh cũng có sự
khác biệt như ở các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nhà nước hoạt
động kém hiệu quả hơn khu vực tư nhân nhiều.
- So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác:
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua
đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác
có ý nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ
vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR thấp có thể hàm ý vai trò
của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò của mình
đối với tăng trưởng
- Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đạt được
mục tiêu đề ra.
Từ công thức hệ số ICOR ta có:
k= ∆K/∆Y = I/∆Y Vì g = ∆Y/Y = (I∆Y)/(IY) = (I/Y):(I/∆Y)
hay g = S/K (Với S:là mức tiết kiệm của nền kinh tế)
Nhận xét: Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản
sau:
+ Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác
định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số
ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các
nhà hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.

+ Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp
lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ
cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu
đã đề ra
KL:Như vậy chỉ số ICOR chỉ phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư phát triển
khi nền kinh tế trong điều kiện phát triển bình thường cùng với những giả
định của nó, còn trong điều kiện đang phải khắc phục suy giảm kinh tế thì tỷ
lệ đầu tư cho xã hội cao, cho cơ sở hạ tầng lớn nên chỉ số ICOR chưa phản
ánh chính xác hiệu quả của vốn bỏ ra cho ĐTPT.Tuy nhiên ICOR vẫn là một
trong những chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử dung vốn mà các
nước trên TG vẫn hay sử dụng.
Câu 4:Đầu tư phân tán,dàn trải và thiếu 1 chiến lược tổng thể là những
khiếm khuyết chính trong hoạt động ĐTPT ở nước ta trong thời gian
qua?Bình luận ý kiến trên.

Trả lời
Một con đường vừa xây xong đã bị đào lên để làm hệ thống nước, những
viên gạch trên vỉa hè vẫn còn giá trị sử dụng nhưng lại được thay bằng một
lớp gạch khác, mới hơn nhưng chưa chắc đã bền. Hay một cây cầu đang xây
dang dở nhưng tạm dừng vì hết kinh phí dẫn đến hiệu quả sử dụng gần như
bằng không. Đấy là những câu chuyện gắn liền với đời sống hàng ngày của
mọi người dân hiện nay. Một đồng vốn của Nhà nước bỏ ra, hiệu quả thu
được bao nhiêu đều có thể được “cân đong” hợp lý nếu cơ chế quản lý, cách
nghĩ và hành động dựa trên những nguyên tắc và nguyên lý khoa học và vì
lợi ích toàn dân.
Tình trạng đầu tư dàn trải ở các địa phương
Biểu hiện ở việc quá nhiều các dự án đầu tư có cùng tính chất tập trung ở
một nơi, đầu tư nhiều khi mang tính tự phát, “ mạnh ai nấy làm ”, thay vì
phân công hợp tác lại cạnh tranh nhau, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Việc
phát triển các khu kinh tế ở khu vực miền Trung là một minh chứng. Từ một

khu kinh tế Chu Lai ( do tỉnh Quảng Nam đầu tư xây dựng năm 2003 ) thì
hiện nay cả nước có 14 khu kinh tế . Mặc dù lượng vốn đầu tư cho các khu
kinh tế này là rất lớn, năm 2007 là 1001 tỷ đồng với 7 khu kinh tế ( là Chu
Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Chân Mây, Nghi Sơn, Vũng Áng, Vân Phong )
nhưng chất lượng và hiệu quả thực hiện đầu tư chưa cao.
Ngay trong một địa phương, việc bố trí vốn cũng tồn tại nhiều bất
cập. Bên cạnh những nhu cầu thực sự về đầu tư phát triển trong địa bàn mỗi
tỉnh phát sinh trong năm, tính cục bộ, địa phương, mỗi thành viên chủ chốt
trong cấp ủy đều muốn quê hương mình có một công trình, huyện nào, xã
nào cũng muốn được cấp vốn,vốn đầu tư ngân sách địa phương bị phân tán
vào nhiều hạng mục đầu tư, nhiều công trình thi công bị chậm tiến độ do
thiếu vốn, nhất là ở các dự án xây dựng công trình giao thông được tiến hành
theo kiểu “được đến đâu, hay đến đó”, vốn ít thì chỉ thi công từng đoạn,
đang thi công thì dừng lại chờ kinh phí khiến cho các công trình thi công
tiếp tục bị kéo dài, kinh phí đầu tư tăng và hậu quả là ách tắc giao thông diễn
ra trầm trọng hơn.
Ngoài ra, tình trạng đầu tư phân tán không chỉ có giữa các địa phương,
mà còn diễn ra ngay trong nội bộ một ngành hẹp, chẳng hạn như chương
trình đầu tư phát triển cơ sở đóng tàu của ngành Công nghiệp tàu thủy. Thay
vì tập trung xây dựng một vài cụm công nghiệp đóng tàu lớn ( như của Nhật
Bản hay Hàn Quốc ) nhằm hình thành hạt nhân kinh tế cho khu vực, thì Việt
Nam lại phát triển hàng chục nhà máy đóng tàu lớn nhỏ, trải dài suốt từ Bắc
tới Nam. Với các thức đầu tư như vậy thì khó có thể phát triển các cơ sở
đóng tàu có kỹ thuật cao và có khả năng cạnh tranh với các nước khác.
Không thể không nói tới tình trạng đầu tư dàn trải ở các DNNN: là một
trong những nguyên nhân khiến cho hiệu quả đầu tư thấp.Các DNNN hiện
vẫn đóng góp nhiều nhất vào ngân sách, nhưng câu hỏi đặt ra hiện nay là “
liệu đóng góp đó có tương xứng với tỷ lệ tài nguyên quốc gia họ đang được
quản lý và sử dụng không?”. Hiệu quả của hoạt động của các DNNN, nhất là
các tập đoàn kinh tế (TĐ) , các tổng công ty (TCT) đang được đặt dấu hỏi vì

được đầu tư nhiều nhưng doanh thu còn chưa tương xứng, nhiều nơi thu
không đủ bù chi.
Chính những hoạt động đầu tư dàn trải, kém hiệu quả của cán bộ, ngành,
địa phương, của DNNN là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tính trạng
bất ổn của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua như tăng trưởng
“nóng”, kém bền vững, lạm phát cao, bất ổn định kinh tế vĩ mô, suy giảm
tăng trưởng …
ĐTPT thiếu một chiến lược tổng thể được thể hiện ở những thiếu sót
sau:
Một là, chất lượng một số quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn dài hạn
vẫn tồn tại tình trạng quy hoạch đi sau thực tế phát triển. Chính do thiếu tầm
nhìn dài hạn trong quy hoạch phát triển vùng đã khiến cho công tác này phải
làm đi làm lại và gây tốn kém lãng phí vốn nhà nước vì chi phí cho các dự
án quy hoạch thường lến đến hàng nghìn tỷ đồng. Sự thiếu tầm nhìn dài hạn
còn thể hiện ở việc phát triển ồ ạt các cảng biển, cảng hàng không , sân bay ,
khu kinh tế trong thời gian qua, nhất là khu vực miền Trung mà chưa tính
đến sự gắn kết trong việc khai thác kết cấu hạ tầng hiệc có và khả năng huy
động vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm đầu tư,gây lãng phí
vốn nhà nước.
Hai là, quy hoạch chưa phù hợp với kinh tế thị trường.Thực tế cho thấy,
nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan chưa gắn với nghiên cứu
nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp, như sự phát triển quá
nhanh của diện tích cà phê, hồ tiêu, muối, nuôi cá tra, cá ba sa …tạo ra sự dư
thừa nhu cầu, khiến cho bà con nông dân được mù nhưng mất giá vì khả
năng mua gom của các doanh nghiệp và tiêu thụ trên thị trường là có hạn.
Ba là, việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau và giữa
các ngành với vùng, lãnh thổ chưa tốt. Hiện nay công tác quy hoạch chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố và do nhiều cấp quản lý. Mỗi ngành có quy hoạch
phát triển riêng của ngành đó, mỗi địa phương có quy hoạch riêng của địa
phương. Những quy hoạch riêng lẻ này nhiều khi mâu thuẫn , chồng chéo

nhau, không tuân thủ quy hoạch tổng thể chung của vùng và quốc gia dẫn
đến lãng phí vốn nhà nước . Điển hình là việc quy hoạch phát triển ngành
mía đường không gắn với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu ở cá địa
phương như : Nhà máy đường Linh Cảm ( Hà Tĩnh) hay Nhà máy đường
Quảng Bình Thừa Thiên - Huế xây dựng xong không có nguyên liệu phải di
dời đi nơi khác.
Câu 3 đề 2:Giải thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đầu tư,hãy chỉ ra
những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT
Trả Lời
Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực
hiện công việc nào đó trong một chuỗi công việc mà qua đó có thể ảnh
hưởng tới tiến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc
khác có liên quan.
Vậy thì độ trễ thời gian trong đầu tư là gì?
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình,diễn ra trong suốt thời kì dài và
tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”.Độ trễ thời gian trong đầu tư là sự không
trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu
tư.Tức là đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong
tương lai.Đặc điểm này của hoạt động đầu tư cần phải được quán triệt khi
đánh giá kết quả,chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT:
Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển : thời kỳ đầu
tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư cũng kéo dài do đó không phải
bất cứ sự gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất
là đối với các dự án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của
hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt
động đầu tư.Và rất khó khăn cho các nhà hoach định để đưa ra những chính
sách thích ứng với đặc điểm này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực
của nó đến hoạt động đầu tư.
Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngay ở việc xác

định hiệu quả của hoat động đâu tư thông qua hệ số ICOR.Đây là hệ số cho
ta biết muốn có một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu
tư.Như vậy theo hệ số ICOR thì mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng là
thuận chiều.Tuy nhiên, có những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả
ngay như đầu tư vào các dự án trung,dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng .Vì
thế hệ số này sẽ không phản ánh một cách chính xác và chân thực hiệu quả
của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm bỏ vốn,mà một trong các nguyên nhân
đó chính là do yếu tố độ trễ thời gian.
Như vậy để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả của hoạt động
ĐTPT thì yêu cầu phải quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như
việc áp dụng phương thức quản hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại
lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý hoạt động đầu tư, cần có sự thống nhất hợp lý
với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu tư. Quán triệt đặc điểm này
cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả của hoạt
động đầu tư phát triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem
xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội, nhà nước các cấp. Thực tế
có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp
như đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để
nâng cao chất lượng cuộc sốn và vì mục tiêu phát triển xã hội.
ĐỀ 2:
CÂU 4:Giải thích luận điểm ĐT cho xóa đói giảm nghèo cũng là
ĐTPT.
ĐTPT là hoạt động thường xuyên và đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của quốc gia.
Trước nhất,ĐTPT là hoạt động với mục đích vì sự phát triển bền
vững,vì lợi ích quốc gia,cộng đồng và nhà đầu tư.
ĐTPT có những đặc trưng riêng của chính nó,chính vì những đặc điểm
này,chúng ta có thể phân biệt ĐTPT với các bộ phận đầu tư khác trong nền
kinh tế.

Hoạt động đầu tư cho xóa đói giảm nghèo là một hoạt động cũng nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,vì mục tiêu và lợi ích lâu dài của một
quốc gia.Như vậy,rõ ràng xét trên mục đích mà hoạt động ĐT cho xóa đói
giảm nghèo hướng tới hoàn toàn cùng chung quan điểm với ĐTPT thông
thường.
Để phân tích sâu hơn luận điểm trên,chúng ta hãy xem xét tiếp,ĐT cho
XĐGN có cùng đặc điểm với ĐTPT thông thường hay không:
-Vốn cùng các nguồn lực huy động cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo
cũng khá lớn,cái chính ở đây là các nguồn lực dùng cho ĐT XĐGN ở đây
phải là các nguồn ưu đãi,do vậy,xét trên tổng thể nền kinh tế,kết quả XĐGN
đạt được có hiệu quả xã hội to lớn,song lợi nhuận lại không đáng kể.
-Thời kỳ đầu tư với các dự án xóa đói giảm nghèo cũng khá lớn,việc
lập một dự án đầu tư đối với các dự án XĐGN thường được cân nhắc kỹ
càng sao cho sử dụng vốn hiệu quả nhất,khi thực hiện dự án này cũng cần
thời gian tương đối,nhất là với các dự án dài hơi,đầu tư chiến lược cho các
vùng khó khăn.
-Vận hành kết quả ĐT kéo dài:Kết quả của công cuộc XĐGN có hiệu
quả là dự án đi vào hoạt động và mang lại các lợi ích thiết thực cho người
dân,các dự án này có thể là các công trình hạ tầng thông thường như chúng
ta thường thấy,cũng có thể là các dự án do chính các hộ nghèo trực tiếp thực
hiện,do vậy khi mà các dự án ĐT này đã chỉ ra cho các hộ nghèo lối đi thoát
nghèo thì thông thường các hộ nghèo sẽ tiếp tục duy trì con đường đi ấy và
khả năng tái nghèo ít xảy ra hơn.
-Các dự án XĐGN cũng đem lại cho các vùng miền mà nó được thụ
hưởng kết quả,và quá trình vận hành các kết quả đầu tư này cũng chịu sự
ảnh hưởng của yếu tố vùng miền và nhất là yếu tố văn hóa,đây là yếu tố
nhiều khi quyết định sự thành công của một dự án ĐT XĐGN.
-ĐT cho XĐGN cũng phải đối mặt với các rủi ro khi tiến hành,sự rủi ro
này đến từ rất nhiều các yếu tố,có thể là do khách quan do đối mặt với các
tình huống xấu của nền kinh tế làm chậm vốn,hay thiên tai ,địch họa hoặc

các yếu tố chủ quan do người dân thiếu hiểu biết mà đầu tư không hiệu quả
hoặc chính phủ quản lý vốn XĐGN không hiệu quả
Sự nhìn nhận của ĐT cho XĐGN còn được nhìn nhận về tính hiệu quả
mà nó mang lại cho nền kinh tế,doanh nghiệp:Các dự án XĐGN có hiệu quả
trong xã hội là động lực lớn ổn định kinh tế-xã hội trong vùng miền mà nó
đứng chân,từ đó tạo ra sự bền vững trong tăng trưởng khi thành quả của tăng
trưởng đến được với mọi người dân.Như vậy sẽ tạo động lực cho các địa
phương thoát nghèo,tiến xa hơn là tại các địa phương này sẽ tiếp tục thu hút
được các dự án đầu tư,đó sẽ là một nhân tố đáng kể đóng góp vào tăng
trưởng GDP trong chiến lược dài hạn của một quốc gia.
Như vậy,luận điểm ĐT cho XĐGN cũng là ĐTPT là một luận điển
đúng,cần được xem xét kỹ lưỡng và ý thức tầm quan trọng khi hoạch định
chính sách quốc gia.
CÂU 1:Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý?Những cơ cấu đầu tư trên
phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu đầu
tư hợp lý ở nước ta?
Trả Lời
1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về
vốn,nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn . .quan hệ hữu cơ,tương
tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo
hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn
về mọi mặt kinh tế-xã hội.
2. Đặc điểm của cơ cấu đầu tư.
-Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan: Quá trình hình thành và biến đổi cơ
cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo nhưng quy luật chung. Một cơ cấu đầu
tư hợp lý phải phản ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách
quan.
- Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng
của quá trình lịch sử phát triển của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù
trong từng giai đoạn lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn
luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế-
xã hội.
3.Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia:
Thứ nhất, Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm:Vốn trong nước và vốn
nước ngoài
- Vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
+Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
+Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư.
-Nguồn vốn nước ngoài:
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.
+Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
+Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Thứ hai,theo cơ cấu vốn đầu tư:thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn
trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự
án.
Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã
hội
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn
lại.
Thứ tư,cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu
đầu tư theo không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và
phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng

4-Cơ cấu đầu tư hợp lý :
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách
quan, các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát
triển, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ
sở,ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ
cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý
các nguồn lực trong nước, đáp úng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế
kinh tế,chính trị của thế giới và khu vực.
5.Văn tắt vài nét chủ yếu về cơ cấu đầu tư ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau:
+Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải,thất
thoát,lãng phí,nhất là vốn NSNN.
+Cơ cấu đầu tư theo ngành,vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng
phát huy lợi thế so sánh của từng ngành,từng vùng.
6.Giải pháp chủ yếu của Việt Nam trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý.
a.Xây dựng nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư tổng thể với một cơ
cấu đầu tư hợp lý.Các quy hoạch và kế hoạch đầu tư phải được xây
dựng trên cơ sở:
-Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường và các dự báo thay đổi
cuả thị trường.
-Đánh giá đầy đủ:Nguồn lực thực hiện,cơ hội và thách thức khi thức hiện
quy hoạch tổng thể
-Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật,các thay đổi về thể chế,chính sách.
-Phải gắn quy hoạch với chính sách và các giải pháp thực hiện.
b.Giải pháp về nguồn vốn đầu tư:
-Một là,cần tích cực cho vấn đề thu hút vốn,tạo mọi điều kiên để thu hút vốn
tham gia đầu tư trong toàn xã hội,đa dạng hóa các hình thức đầu tư,có các
chính sách khuyến khích đầu tư tư nhân.

-Hai là,nâng cao khả năng sử dụng vốn,tăng hiệu quả sử dụng vốn,nâng cao
mức sinh lời của vốn,có kế hoạch quay vòng vốn đầu tư,tránh ứ đọng gây
thất thoát ,lãng phí.

×